Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CANH TÁC BỀN VỮNG TRONG CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG NƠI ĐẤT CAO NHIỀU CÁT VÙNG BẢY NÚI AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.75 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>XÂY DỰNG MƠ HÌNH HỆ THỐNG CANH TÁC BỀN VỮNG </b>


<b>TRONG CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG </b>



<b>NƠI ĐẤT CAO NHIỀU CÁT VÙNG BẢY NÚI AN GIANG </b>


<i>Nguyễn Văn Minh và Võ Tòng Xuân1 </i>


<b>ABSTRACT </b>


<i>Return of agriculture accounts for 85% of farmer's households income, in which the poor </i>
<i>group earns per capita under the poverty line 200,000VND/ month, return of average group - </i>
<i>286,000 and rich group - 1,225,000VND/ month. Upland fields, cultivated only one season per </i>
<i>year, such as traditional rice, Summer-Autumn rice, yam bean, ginger, cassava, mung bean, </i>
<i>peanut are from 20 to 81 millions VND/ha/year. Lowland fields inner high dikes, cultivated </i>
<i>three seasons per year, grow either 3-seasonal rice or 2-seasonal rice+field crops (mung bean, </i>
<i>water melon) earn the high return over 40 millions VND. Lowland fields without high dike, </i>
<i>cultivated two seasons per year, get return approximately 25 millions VND with early </i>
<i>Summer-Autumn rice and Winter crops (mung bean, water melon for VN new year). It is necessary to </i>
<i>solve the capital problem for farming, beef raising and the water for upland crops irrigation in </i>
<i>order to increase the number of crop, to increase return and to alleviate poverty. </i>


<i><b>Keywords: farming system, upland, lowland </b></i>


<i><b>Title: Construction of sustainable farming systems in term of transfering of the crop </b></i>
<i><b>structure on sandy upland in Bay Nui zone, An Giang province </b></i>


<b>TÓM TẮT </b>


<i>Thu nhập hộ từ nông nghiệp chiếm 85%, trong đó nhóm nghèo dưới ngưỡng nghèo </i>
<i>200.000đ/tháng, nhóm trung bình 286.000đ/tháng, nhóm giàu 1.225.000đ/tháng. Ruộng </i>
<i>trên chỉ trồng 1 vụ trong số các loại như lúa mùa, lúa Hè – Thu, củ sắn, gừng, khoai mì, </i>
<i>đậu xanh hoặc đậu phộng với thu nhập từ 20 đến 81 triệu đồng/ha/năm. Ruộng bưng </i>


<i>trong đê bao trồng 3 vụ lúa hoặc 2 lúa 1 màu ( đậu xanh, dưa hấu) thu nhập cao trên 40 </i>
<i>triệu đồng. Ruộng bưng không đê bao 2 vụ gồm Hè – Thu sớm và cây vụ Đông (đậu xanh, </i>
<i>dưa hấu Tết), thu nhập trên dưới 25 triệu đồng. Cần giải quyết vốn đầu tư cho trồng trọt, </i>
<i>chăn ni bị và nước tưới cho ruộng trên để tăng vụ, tăng thu nhập, giảm nghèo. </i>


<i><b>Từ khóa: hệ thống canh tác, ruộng trên, ruộng bưng </b></i>


<b>1 MỞ ĐẦU </b>


Phần lớn đất nông nghiệp của khu vực Châu Á Thái Bình Dương là đất dốc. Nơng
dân ở đây phải đối mặt với nhiều khó khăn. Một số vấn đề thuộc về môi trường: sự
chảy tràn của nước mưa gây ra xói mịn đất hoặc thiếu nước. Vấn đề khác thuộc về
kinh tế - xã hội: chi phí vận chuyển cao do đường sá xấu nên các nông trại ở vùng
đất dốc tiếp cận thị trường không được tốt (Chiu, I.F. William, Zueng – Sangchen
2000). Các nước Philippin, Thái Lan, Đài Loan, Inđonesia, Hàn Quốc đã chú ý đến
việc canh tác bảo tồn đất dốc (Hou Fwu Fenn, Chou Ming Ho, Peng Hoang, 2001).


Theo Chiu, I.F. William, Zueng – Sangchen (2000) tại Indonesia, các hệ thống
canh tác trên cơ sở bảo tồn đất được áp dụng nhiều để chống xói mịn đất do mưa,


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chảy tràn và mất đất làm tăng năng suất cây trồng, bảo đảm an ninh lương thực.
Các thí nghiệm đưa ra hệ thống canh tác thích hợp như bắp - màu (bắp - đậu nành,
bắp - đậu phộng, đậu xanh) cho năng suất và lợi tức cao đồng thời sử dụng thân lá
để làm chất tủ gốc, chất phủ đất. Cũng theo hai tác giả, tại Hàn quốc, khuyến cáo
trồng các loại cây tùy theo độ dốc. Độ dốc 20<sub> trồng lúa, 2-7</sub>0<sub> hoa màu cạn, 7-12</sub>0


cây ăn trái hoặc dâu tằm, 15-450<sub> trồng cỏ và >45</sub>0<sub> trồng rừng. </sub>


Tại miền Bắc Việt Nam, lúa, khoai mì, trà, đậu phộng là những cây trồng quan


trọng nhất ở trung du (Lê Trọng Cúc, Kathlein Gillophy, 1990). Tại miền Đông
Nam Bộ, trong 10 hệ thống sử dụng đất khơng được tưới có đến ba hệ thống lấy
cây bắp làm chính xen cây họ đậu trong đó có đậu xanh (Phạm Quang Khánh,
1997). Ngoài ra, cịn có hệ thống trồng lúa mùa địa phương. Nguyễn Bảo Vệ
(2001) đã đề xuất một mô hình chung cho đất xám cao nhiều cát Bảy Núi, vùng
chân núi là hệ thống canh tác tổng hợp bao gồm trồng cỏ chăn ni bị và trồng rau
màu (lúa, đậu, bắp) và hệ thống cây chắn gió (cây lâm nghiệp hoặc cây ăn trái
phân tán) cộng với trồng cỏ Vetiver chống xói mịn, ngăn dịng chảy.


Theo chủ trương chuyển cơ cấu nông nghiệp nông thôn của tỉnh cho hai huyện
miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên là: vùng đất ruộng bưng trũng chịu một mùa lũ kéo
dài 5 tháng nên phát triển diện tích trồng tràm, trồng khoai mì hoặc một vụ lúa
mùa + một vụ rẫy đơng xn; vùng ruộng trên có thể áp dụng một trong bốn hệ
thống: đồng cỏ chăn nuôi, đậu xanh Hè Thu + lúa mùa (KDM 105), chuyên rẫy
màu Hè Thu – màu Thu Đông, chuyên rẫy khoai mì (Sở nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn An Giang, 2001).


Vùng nghiên cứu gồm hai xã Lương Phi, Lê Trì và thị trấn Ba Chúc, huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang là vùng bán sơn địa, đất xám nghèo dinh dưỡng hơn so với đất
đồng bằng của tỉnh. Có đến 24% dân số thuộc người Khmer. Tổng diện tích đất tự
nhiên là 15.208 ha trong đó đất nơng nghiệp là 10.683 ha. Ruộng trên canh tác lệ
thuộc vào nước mưa nên chỉ trồng được một vụ lúa hoặc màu trong năm, thu nhập
phụ nhờ vào xồi, tầm vơng. Ruộng bưng đã có các hệ thống dẫn nước từ kinh
Vĩnh Tế và kinh Tám Ngàn nên có thể tăng lên 2 vụ lúa phổ biến; một số ít hộ
trồng 1 lúa 1 màu hoặc 3 vụ lúa nơi có đê bao chủ động được nước tưới. Hệ thống
canh tác vẫn còn độc canh cây lúa, năng suất thấp, giá lúa bấp bênh, tình hình sâu
bệnh, khiến cho các hộ lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, đặc biệt nhóm hộ
nghèo. Do vậy, mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tình hình kinh tế hộ đang thực
hiện các mơ hình canh tác, so sánh để tìm ra các mơ hình tiên tiến hiệu quả cao,
bền vững. Từ đó, đề xuất ít nhất hai mơ hình canh tác đáp ứng được yêu cầu


chuyển đổi cơ cấu cây trồng của vùng nghiên cứu.


<b>2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

(chia đều theo 3 nhóm hộ giàu, trung bình, nghèo) do cán bộ địa phương hướng
dẫn đến tận gia đình để phỏng vấn.


Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu gồm
nguồn lực và cơ cấu thu nhập nông hộ. Sử dụng các chỉ tiêu tài chính như thu nhập
(RAVC), hiệu quả đồng vốn (lãi/vốn), lãi/lao động, lãi/vật tư để đánh giá hiệu quả
kinh tế từng mơ hình. Nếu các chỉ tiêu trên tương đương nhau, thì sử dụng các chỉ
tiêu tỉ số lợi nhuận, thu nhập biên (MRR) để so sánh, lựa chọn các mơ hình có hiệu
quả cao, tiên tiến với mơ hình trồng phổ biến. Cơng thức tính các chỉ tiêu như sau:
* RAVC = Doanh thu - biến phí


*Tỉ số lợi nhuận =Lợi nhuận mơ hình tiên tiến


Lợi nhuận mơ hình phổ biến


*


1
2


1
2


<i>TVC</i>
<i>TVC</i>



<i>RAVC</i>
<i>RAVC</i>


<i>MRR</i>





 Trong đó:


RAVC2 : Lợi nhuận mơ hình sản xuất tiên tiến.


RAVC1 : Lợi nhuận mô hình sản xuất phổ biến.


TVC2 : Tổng phí mơ hình sản xuất tiên tiến.


TVC1 : Tổng phí mơ hình sản xuất phổ biến


Từ đó, đề xuất các mơ hình hệ thống canh tác hiệu quả cao và bền vững.


<b>3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>
<b>3.1 Nguồn lực nông hộ </b>


<i>3.1.1 Dân tộc, tuổi, kinh nghiệm sản xuất và trình độ học vấn của chủ hộ </i>


5,0%


33,3%


28,0%


22,6%


11,1% 20-30


31-40
41-50
51-60
61-70




24,70%


25,80%
40,90%


8,60% <sub>1-10 năm</sub>


11-20 năm
21-30 năm
31-40 năm




<b> Hình 1: Tỉ lệ nhóm tuổi chủ hộ Hình 2: Tỉ lệ số năm kinh nghiệm của chủ hộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b> Bảng 1: Tuổi, kinh nghiệm chủ hộ, dân tộc, nhân khẩu và lao động hộ </b>


Nhóm hộ <sub>(Năm) </sub>Tuổi Kinh nghiệm <sub>( Năm ) </sub> Dân tộc Nhân khẩu <sub>(Người) </sub> Lao động <sub>(Người) </sub>
Kinh (%) Khmer (%)



TB chung 3 xã 46,52 20,69 67,07 32,93 5,15 2,99


Giàu 48,17 24,37 80,18 19,82 4,94 3,22


Trung bình 45,90 19,10 67,17 32,83 5,11 2,86


Nghèo 45,17 18,27 53,87 46,13 5,40 2,88


Theo Bảng 1 tỉ lệ chủ hộ người Khmer chiếm 32,93%, trung bình chung 3 nhóm
hộ, nhóm hộ nghèo Khmer cao hơn mức trung bình (46,13%), cịn tỉ lệ này ở nhóm
hộ giàu rất thấp chỉ chiếm 19,82% chỉ bằng ¼ hộ giàu người Kinh, nhóm hộ trung
bình xấp xỉ với trung bình chung (32,83%). Điều nầy cho thấy mức sống của hộ
người Khmer thấp hơn nhiều so với người Kinh dẫn đến hệ quả là các quyết định
trong sản xuất kém quyết đoán do điều kiện kinh tế thấp chi phối.


Trình độ học vấn cấp tiểu học chiếm phần lớn đối với chủ hộ 3 xã 53,01%, cơ sở
19,71%, trung học và đại học quá ít (0,79%). Tỉ lệ mù chữ rất cao chiếm 23,8%
trong đó chủ hộ dân tộc Khmer chiếm phần lớn (Bảng 2). Điều nầy ảnh hưởng
mạnh đến trình độ tiếp thu kỹ thuật mới và quyết định sản xuất của chủ hộ .


<b> Bảng 2: Trình độ học vấn chủ hộ và thành viên </b> <b> Đvt: % </b>


Trình độ văn hóa


TB 3 nhóm Giàu Trung bình Nghèo


Chủ
hộ



Thành
viên


Chủ
hộ


Thành
viên


Chủ
hộ


Thành
viên


Chủ
hộ


Thành
viên


Mù chữ 23,8 9,0 19,7 6,0 20,8 9,2 33,2 11,8


Tiểu học 53,0 35,8 49,4 33,7 59,3 36,1 49,4 37,3


Cơ sở 19,7 34,7 26,5 27,7 17,7 33,3 13,6 43,1


Trung học 2,7 16,7 3,3 27,6 1,1 14,8 3,8 7,8


Đại học 0,8 3,8 1,1 5,0 1,1 6,6 0,0 0,0



<i>3.1.2 Nhân khẩu, lao động và trình học vấn thành viên nơng hộ </i>


Thành viên trong gia đình bình quân 5,15 nhân khẩu, với số lao động trực tiếp khá
cao gần 3 người/hộ. Nhóm hộ nghèo số nhân khẩu cao hơn do đông con còn nhỏ
nên số lao động thấp hơn so với nhóm hộ giàu và tương đương nhóm hộ trung bình
nên làm hạn chế sức sản xuất của nông hộ. Trình độ học vấn tiểu học chiếm tỉ lệ
cao nhất 35,8%, cơ sở 34,7%; trung học thấp 16,7%; đại học rất thấp và còn một tỉ
lệ mù chữ 9,0% nhưng đã thấp hơn tỉ lệ mù chữ của chủ hộ song vẫn có ảnh hưởng
nhất định đến việc tiếp thu kỹ thuật nông nghiệp của nông hộ (Bảng 2).


<b>3.2 Nguồn lực đất đai </b>


Theo Hình 3, diện tích đất vườn tạp của nơng hộ khá cao, trung bình 3 xã là 0,65
ha/hộ; đất ruộng 1,86 ha/hộ cho thấy nguồn lực đất đai của nơng hộ khá, chỉ cần có
vốn đầu tư, canh tác hợp lý, đúng kỹ thuật sẽ đạt hiệu quả sản xuất cao. Diện tích
đất thổ cư bình qn 570 m2<sub>/hộ là điều kiện tốt để các hộ chăn ni gia đình, trồng </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>





<b> </b>


<b>Hình 3: Diện tích đất nơng hộ Hình 4: Tỉ lệ nhóm diện tích đất canh tác lúa </b>


<b>3.3 Phương tiện sinh hoạt và sản xuất nơng hộ </b>


Theo Hình 5, tỉ lệ phương tiện sinh hoạt gia đình chung 3 nhóm chiếm 67,79% cao
hơn tư liệu sản xuất (32,31%) gấp hai lần. Riêng nhóm hộ giàu mức chênh lệch giá


trị giữa tư liệu sản xuất và phương tiện sinh hoạt ít hơn so với hai nhóm trung bình
và nghèo. Suy ra, những hộ giàu đầu tư tư liệu sản xuất nhiều hơn và chính đó là
điều kiện căn bản để tăng thêm thu nhập, kinh tế hộ phát triển mạnh.


67,79
32,21
62,59
37,41
77,2
22,8
74,29
25,71
0
20
40
60
80
100
%


Chung Giàu TB Nghèo


TLSX
PTSX

27,7
13,1
47,6
28,4
24,8


7,3 10,7
3,7
0
10
20
30
40
50
Triệu đồng


Chung Giàu TB Nghèo


PTSX
TLSX


<b>Hình 5: Tỉ lệ giá trị tài sản các nhóm hộ Hình 6: Giá trị tài sản các nhóm hộ </b>


<i><b>Chú thích: TLSX: Tư liệu sản xuất PTSH: Phương tiện sinh hoạt </b></i>


Giá trị tài sản của nhóm hộ giàu khá cao 76 triệu đồng/ hộ, cịn nhóm nghèo rất
thấp chỉ đạt 14,4 triệu đồng/ hộ, nhóm trung bình hơn 22 triệu đồng/ hộ. Bình quân
30 triệu đồng/ hộ (Hình 6).


<b>3.4 Cơ cấu thu nhập nông hộ/năm </b>


Nguồn thu nhập nông hộ từ hai nguồn chính nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Về
nông nghiệp, lúa hai vụ là nguồn thu chủ yếu của nông hộ, rau màu chiếm đến
41,9% trên tổng số hộ. Số hộ chăn nuôi chiếm cũng rất cao (63,4%) nhưng chỉ ở
qui mơ chăn ni gia đình, nhỏ lẽ. Phi nơng nghiệp góp phần đáng kể vào nguồn
thu hộ, tập trung ở hai nhóm hộ trung bình và nghèo lúc nông nhàn.




29,78
5,23
64,14
8,46
14,22


3,317,913,91
0
20
40
60
80
Triệu đồng


Chung Giàu TB Nghèo


NN
PNN

Chăn nuôi
<b>15,59%</b>
Vườn,
màu
28,86%


Lúa 2 vụ
55,55%





<b> Hình 7: Giá trị thu nhập nơng hộ Hình 8: Tỉ lệ thu nhập nông nghiệp </b>


<i><b> Ghi chú: NN: Nông nghiệp PNN: Phi nông nghiệp </b></i>


45,20%


24,70%
17,20%


12,90% <sub>0-1 ha</sub>


1,1-2 ha
2,1-3 ha
3,1-4 ha
1,86
2,85
1,41
0,91
0,65
0,91
0,66
0,37
0,06 0,07 0,06 0,04


0,0
0,5
1,0
1,5


2,0
2,5
3,0


Chung Giàu TB Nghèo


Nhóm hộ
<b>Di</b>
<b>ện</b>
<b> tí</b>
<b>ch</b>
<b> đ</b>
<b>ất </b>
<b>(h</b>
<b>a</b>


<b>)</b> Đất ruộng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Theo Hình 7, chênh lệch giữa giá trị thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp lớn.
Bình qn ba nhóm hộ thu từ nơng nghiệp (29,78 triệu đồng) cao gấp 5,7 lần so
với phi nơng nghiệp (5,23 triệu đồng), đặc biệt nhóm hộ giàu gấp 7,42 lần. Riêng
nhóm nghèo chỉ cao hơn 2 lần, nhóm trung bình cao 4,3 lần. Nguồn thu nhập nông
nghiệp gồm lúa, rau màu và chăn nuôi.


Theo Hình 8 lúa 2 vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (55,55%), kế đến rau màu (28,86%) và
thấp nhất chăn nuôi (15,59%). Thu nhập phi nông nghiệp gồm buôn bán (39,24%),
dịch vụ (31,03%), làm thuê (16,02%). Buôn bán, dịch vụ thường chỉ có ở nhóm hộ
giàu và trung bình, đa phần nhóm hộ nghèo đều làm thuê (Hình 9).


Trong các khoản chi tiêu gia đình, ăn uống cao nhất (54,52%), chi giao tiếp


16,48%, lớn hơn chi cho giáo dục 14,86%. Như vậy, giáo dục chưa được người
dân quan tâm đúng mức. Chi y tế 8,82% thấp chỉ cao hơn một ít so với chi khác
5,32% rất có ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (Hình 10).




Bn bán
39,24%


Dịch vụ
31,03%
Làm thuê


16,02%
Khác
13,71%




Ăn uống
55%
Giao tiếp


16%


Chi khác
5%


Giáo dục
15%


Y tế


9%




<b> Hình 9: Tỉ lệ thu nhập phi nơng nghiệp Hình 10: Tỉ lệ các khoản chi tiêu gia đình </b> <b> </b>


Theo Bảng 3, thu nhập bình qn 35,01 triệu đồng/hộ/năm. Nhóm giàu thu nhập
đầu người/tháng 1.225.000đ, cao gấp 4,3 lần so với nhóm trung bình 286.000đ,
gấp 6,7 lần so với nhóm nghèo 183.000đ (mức chuẩn nghèo 200.000đ).


<i><b> Bảng 3: Cơ cấu thu nhập nông hộ Đvt: 1.000đ </b></i>


Danh mục Chung Giàu Trung bình Nghèo


Thu nhập/năm 35.010 72.593 17.532 11.839


Thu nhập/người/tháng 567 1.225 286 183


Chi sinh hoạt gia đình/năm 14.723 19.615 13.315 11.240


Phần dư khẩu/tháng 328 894 69 9


Nếu trừ chi sinh hoạt gia đình 14,72 triệu đồng/hộ/năm, mỗi hộ cịn dư bình qn
20,29 triệu đồng/năm tức 328.000 đ/ khẩu/ tháng. Sự chênh lệch phần dư ở các
nhóm hộ rất lớn, nhóm giàu lên tới 894.000 đ/ khẩu/ tháng, nhóm trung bình
69.000đ/ khẩu/ tháng, nhóm nghèo quá thấp chỉ 9.000 đ/ khẩu/ tháng.


<b>3.5 So sánh hiệu quả kinh tế các mơ hình phổ biến và tiên tiến </b>



- <i>Ruộng trên: mơ hình lúa 1 vụ phổ biến là lúa Hè Thu có hiệu quả cao hơn lúa mùa </i>


nên được dùng để so sánh. Tuy nhiên, mơ hình lúa ĐX + Đậu phộng ruộng trên vì
được tưới nước như ruộng bưng nên được so sánh với mơ hình 2 vụ lúa.


- <i>Ruộng bưng: mơ hình lúa 2 vụ là phổ biến nên được dùng so sánh với các mô hình </i>


tiên tiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>3.5.1 So sánh các mơ hình ruộng trên </i>


Theo Bảng 4, thứ tự các mơ hình tính theo lãi hay thu nhập (RAVC) là gừng, củ
sắn, khoai môn, lúa ĐX + Đậu phộng, đậu phộng, đậu xanh, khoai mì. Đáng chú ý
là hai mơ hình gừng, củ sắn có tỉ số lãi/vốn (4,14 và 3,64), lãi/lao động (52,11 và
31,20) rất cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn và lao động gia đình tốt đồng
thời giải quyết việc làm cho lao động thuê mướn tại vùng nghiên cứu. Tuy nhiên,
nếu so sánh bằng chỉ tiêu thu nhập biên (MRR) thì mơ hình đậu phộng cao nhất
(7,4), kế đến củ sắn (6,1), gừng (5,01). Đậu xanh có thu nhập biên (0,09) thấp hơn
lúa 1 vụ song vì đậu xanh có tác dụng cải tạo đất và trồng được ở những chân đất
lồi lõm nên vẫn còn được các hộ nơng dân duy trì. Khoai mì tuy thu và chi thấp
nhưng tỉ số lãi cao hơn lúa 1,23 lần chứng tỏ có hiệu quả hơn; thêm vào đó khoai
mì trồng được ở nơi đất dốc nhiều và đất xấu khơng trồng lúa được. Mơ hình lúa +
đậu phộng ruộng trên có tưới so với lúa 2 vụ các chỉ tiêu tài chính đều cao hơn.


<i><b>Bảng 4: So sánh hiệu quả kinh tế & tài chính các mơ hình ruộng trên Đvt: 1.000đ </b></i>


Chỉ tiêu Lúa 1 <sub>vụ </sub> Đậu
xanh



Đậu
phộng


Lúa ĐX


Đ.Phộng Gừng Củ sắn


Khoai
mơn


Khoai

Doanh thu 9.991 22.000 18.125 31.325 101.259 42.000 40.000 9.861


Chi phí 4.543 15.521 5.511 11.382 19.717 9.050 12.195 3.150


Lãi 5.448 6.479 12.614 19.943 81.542 32.950 27.805 6.711


Lãi/vốn 1,20 1,06 2,29 1,75 4,14 3,64 2,29 2,13


Lãi/vật tư 1,33 1,37 2,82 2,00 4,49 4,12 3,35 3,04


Lãi/l.Động 12,41 4,67 12,23 14,29 52,11 31,20 7,18 7,12


Tỉ số lãi 1,19 2,32 3,66 14,97 6,05 5,10 1,23


MRR 0,09 <b>7,40 </b> 3,33 <b>5,01 </b> <b>6,10 </b> 2,92 -


Tóm lại, dựa theo hiệu quả kinh tế, tài chính nhất là chỉ tiêu thu nhập biên thì ba mơ
hình đậu phộng, củ sắn và gừng là ba mơ hình ruộng trên được chọn. Thực tế, từ năm


2000 đến nay, do có hiệu quả cao nên diện tích gieo trồng của 3 mơ hình nầy tăng rất
nhanh ở huyện Tri Tơn trong đó đáng chú ý đậu phộng từ 241 ha năm 2000 lên đến
470 ha năm 2005 và kế hoạch 2006 là 750 ha (Niên giám thống kê huyện Tri Tôn,
2005). Tuy nhiên, đối với các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ người Khmer, các mơ hình
chi phí thấp như khoai mì, đậu xanh, lúa, trong đó có đậu phộng vốn ít mà lãi nhiều
vẫn được các nơng hộ nầy trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu.


<i>3.5.2 So sánh các mơ hình ruộng bưng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

biên (1,96) cao hơn mơ hình 2 vụ lúa + đậu xanh (1,21). Nếu so sánh hai mơ hình
nầy với nhau ta thấy rằng lãi của mơ hình Lúa mùa + Dưa hấu thấp hơn nhưng thu
nhập biên cao hơn Lúa 2 vụ + Đậu xanh. Ngồi ra, mơ hình Lúa mùa + Dưa hấu cịn
thể hiện tính bền vững vì lúa mùa sử dụng ít nơng dược hơn mơ hình Lúa 2 vụ +
Đậu xanh. Cuối cùng, mơ hình Lúa 2 vụ + Đậu xanh + Ni Bị thấp hơn cả nhưng
vẫn cịn cao hơn mơ hình 2 vụ lúa vì đã sử dụng tích cực lao động trồng thêm đậu
xanh vừa tăng thu nhập vừa tăng thêm độ phì cho đất. Ngồi ra, mơ hình nầy càng
có ý nghĩa hơn khi sử dụng lao động nhàn rỗi của phụ nữ và trẻ em cho chăn ni bị
cũng nhằm tăng thu nhập vừa có thêm phân bị bón cho đất.


<i><b> Bảng 5: So sánh hiệu quả kinh tế & tài chính các mơ hình ruộng bưng Đvt: 1.000đ </b></i>


Chỉ tiêu <sub>2 Vụ </sub>Lúa <sub>+ Dưa hấu </sub>Lúa mùa


Dưa hấu
Tết+
Lúa HT


Lúa ĐX+
Hành lá



2 Vụ lúa
+ Đậu


xanh


2 Vụ lúa +
Đậu xanh


+Bò


Doanh thu 22.341 30.352 39.014 88.070 42.428 61.294


Chi phí 10.305 13.009 11.874 23.731 19.403 28.520


Lãi 12.036 17.343 27.140 64.339 23.025 32.774


Lãi/vốn 1,17 1,33 2,29 2,71 1,19 1,15


Lãi/vật tư 1,43 1,51 2,78 2,95 1,55 1,61


Lãi/lao động 13,17 11,39 12,88 33,31 4,18 3,32


Tỉ số lãi 1,44 2,25 5,35 1,91 2,72


MRR 1,96 <b>9,63 </b> <b>3,90 </b> 1,21 1,14


Tóm lại, theo kết quả điều tra và qua phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính các mơ
hình canh tác trên tại thời điểm nghiên cứu (tháng 8/2005 - 4/2006) song cũng cần
phải lưu ý đến sự biến động của giá đầu ra và giá đầu vào của vật tư và lao động để
có thể kịp thời chỉnh sửa. Tuy nhiên, trước mắt có thể chọn những mơ hình tiên


tiến nhất đạt chỉ tiêu cao và nhân rộng cho toàn vùng nghiên cứu như sau:


<i>- Ruộng trên: Đậu phộng, lúa + đậu phộng là hai mơ hình có hiệu quả cao đã được </i>
trồng nhiều ở xã Lương Phi nên nhân rộng đến các xã Lê Trì, thị trấn Ba Chúc
thuộc vùng nghiên cứu và các xã lân cận như Châu Lăng thuộc núi Dài. Ngoài ra,
cũng có thể phổ biến đến các xã chung quanh núi Cấm, núi CơTơ vì trên thực tế
các nơi đây cũng đã áp dụng các mơ hình nầy nhưng diện tích nhỏ và khơng tập
trung. Củ sắn, gừng là hai mơ hình truyền thống có hiệu quả tài chính cao và phù
hợp với sa cấu đất xám cao nhiều cát của vùng Bảy Núi nên được chú ý trong việc
đa dạng hóa cây trồng của vùng nghiên cứu. Đối với các hộ nghèo ít vốn, các mơ
hình đậu phộng, đậu xanh, khoai mì là các mơ hình có chi phí đầu tư thấp vẫn cịn
thích hợp và nên được khuyến cáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nước ủng hộ và đầu tư theo hướng Sind hóa chắc chắn trong tương lai sẽ đem lại
nguồn thu nhập ngày càng cao đóng góp vào kinh tế nơng hộ.


Ngồi ra, đối với vùng nghiên cứu nói riêng và vùng Bảy Núi nói chung nhu cầu
về giống cây trồng cạn họ đậu, năng suất cao như đậu xanh, đậu nành, đậu phộng
là một nhu cầu cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo nông nghiệp
Tỉnh trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng.


<b>3.6 Đề xuất các mô hình hiệu quả cao, bền vững </b>


- Căn cứ vào chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của Tỉnh An
Giang và huyện Tri Tôn cho khu vực miền núi; kết quả PRA và phỏng vấn lãnh
đạo tại 3 xã điểm nghiên cứu và hiệu quả kinh tế - tài chính; tính bền vững của
các mơ hình đã phân tích ở trên cộng với quan sát thực tế tại đia bàn nghiên cứu.
- <b>Căn cứ vào các 4 tiêu chí của Viện Thiết kế và Quy hoạch NN đề ra là (i) Thỏa </b>


mãn mục tiêu Nhà nước, (ii) Thúc đẩy tiềm năng sản xuất vùng, (iii) Gia tăng lợi


nhuận nông hộ, (iv) Bảo vệ môi trường bền vững (Phạm Quang Khánh, 1997).
Chúng tôi đã thiết kế và đề xuất các mơ hình sẽ thử nghiệm trong những vụ kế tiếp
trong năm 2006 dựa theo đặc tính của 3 tiểu vùng gồm ruộng trên, ruộng bưng có
<i><b>đê bao và ruộng bưng khơng đê bao với mức thu nhập dự kiến như sau: </b></i>


- <i><b>Mơ hình ruộng trên: Hè Thu sớm + đậu phộng (20 triệu đồng/ha), đậu phộng </b></i>
hoặc đậu xanh + cây phân xanh (14 triệu đồng/ha), cây phân xanh - đậu xanh -
Lúa thơm (Nàng Nhen) (25 triệu đồng/ha), trồng cỏ ni bị (6,7 triệu đồng/năm).


- <i><b>Mơ hình ruộng bưng nơi có đê bao hồn chỉnh: Mơ hình 2 vụ Lúa (ĐX – HT) – </b></i>


Đậu Xanh (nành) vụ Đông (41 triệu đồng/ha), Mơ hình 2 vụ Lúa (HT – TĐ) –
Màu (dưa hấu, đậu, mè ĐX) (34 triệu đồng/ha).


<i><b>- Mơ hình ruộng bưng nơi khơng có đê bao: Mơ hình lúa HT – Dưa hấu hoặc các </b></i>
loại đậu (27 triệu đồng/ha), Mô hình Lúa mùa – Dưa hấu (74 triệu đồng/ha).


Riêng đối với đồng bào dân tộc do trình độ kỹ thuật chưa cao nên có thể áp dụng
các mơ hình đơn giản hơn như: trồng cỏ ni bị, cây phân xanh – lúa thơm Nàng
Nhen hoặc lúa 1 vụ ở ruộng trên.


<b>4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>


Qua kết quả nghiên cứu và những phân tích về điều kiện thuận lợi, khó khăn và
tiềm năng phát triển nêu trên, chúng tơi có những kiến nghị như sau:


- Sự giúp đỡ về vốn và kỹ thuật để nông dân đầu tư phát triển chăn nuôi bị thịt
vì qua nghiên cứu cho thấy có hiệu quả kinh tế rõ rệt, điều kiện đất đai và đồng
cỏ cho chăn nuôi rất thuận lợi và tận dụng lao động nhàn rỗi.



- Khuyến cáo nông dân áp dụng các mơ hình sản xuất tiên tiến đã được lựa chọn
vì đây là những mơ hình sản xuất đem lại thu nhập cao và bền vững như đậu
phộng, lúa + đậu phộng, gừng, củ sắn, đậu xanh ở ruộng trên; lúa mùa + dưa
hấu Tết, lúa Hè Thu + Dưa hấu Tết, Đậu xanh + 2 vụ lúa ruộng bưng kết hợp
ni bị thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Đề nghị khảo nghiệm các loại cây phân xanh phủ đất bản địa và du nhập các
giống từ miền Đông và các nơi khác về để phát triển tập đoàn giống cỏ năng
suất cao vừa làm thức ăn cho bò vừa làm phân xanh cải thiện độ phì của đất.
- Giới hạn lớn nhất của vùng ruộng trên là thiếu nước tưới, đặc biệt vào mùa khô


làm hạn chế việc thâm canh, tăng vụ. Trước mắt, đề nghị hỗ trợ vay vốn cho
các hộ canh tác ruộng trên có giếng khoan để tăng vụ, thêm thu nhập. Về lâu
dài, địa phương cần nhanh chóng xúc tiến đầu tư xây dựng hồ chứa nước Ô Tà
Sóc (xã Lương Phi) và Ô Vàng (TT. Ba Chúc) đảm bảo cung cấp nước cho
ruộng trên vào đầu mùa khô để phát triển sản xuất, giảm nghèo.


<b>5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>


ĐX(W-S) Winter-Spring đông xuân HT(S-A) Summer- Autumn: hè thu


HTCT Hệ thống canh tác MRR Marginal Return Rate: thu nhập biên
PRA Participatory Rural Appraisal TĐ(A-W) Autumn-Winter: Thu đơng


Đánh giá có tham gia của người dân RAVC Return above variable cost: thu nhập/ biến phí


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


Chiu, I.F. William, Zueng – Sangchen. 2000. Management of slopelands in the Asia – Pacific
region. The Food and Fertiliser Technology Center. Tapei. Taiwan ROC.



Hou Fwu Fenn, Chou Ming Ho and Peng Hoang. 2001. Review and Prospect of fertilization
of cultivated land in Taiwan. The Food and Fertiliser Technology Center, pp 129 –146.
Tapei. Taiwan ROC.


Hội nông dân huyện Tri Tôn. 2004. Văn kiện đại hội đại biểu nông dân sản xuất kinh doanh
lần thứ I năm 2004. UBND huyện Tri Tôn.


Lê Trọng Cúc, Kathlein Gillophy. 2000. Hệ sinh thái nông nghiệp trung du và Miền Bắc Việt
Nam. NXB Viện Mơi trường và chính sách Đơng Tây. Hà Nội


Nguyễn Bảo Vệ. 2001. Thế mạnh của cây trồng ở vùng đất cao nhiều cát ở đồng bằng sông
Cửu Long. Trong “ Hội thảo chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi ở ĐBSCL”. Cục
Khuyến Nông & Khoa Nông Nghiệp ĐH. CầnThơ .


Nguyễn văn Minh. 2006. Điều tra và đề xuất mơ hình hệ thống canh tác bền vững trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nơi đất cao nhiều cát thuộc vùng Bảy Núi An Giang. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học An Giang.


Phạm Quang Khánh. 1997. Tiềm năng đất dốc các tỉnh phía nam Việt Nam. Trong “Hội thảo
về quản lý dinh dưỡng & nước cho cây trồng trên đất dốc miền Nam Việt Nam”. Tp.
HCM. NXB Nơng nghiệp.


Phịng Thống kê huyện Tri Tôn. 2006. Niên giám thống kê năm 2005. UBND huyện Tri Tôn.
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang. 2001. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


</div>

<!--links-->

×