Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Chính sách ngoại thương Nhật Bản - Trần Thế Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.89 KB, 76 trang )

Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản bị bại trận
và thiệt hại nặng nề về ngời và của, thế nhng Nhật Bản đã nhanh
chóng khôi phục lại kinh tế; và đi vào thời kỳ tăng trởng nhanh.
Đóng góp vào sự phát triển thần kỳ đó có sự đóng góp quan trọng
của chính sách ngoại thơng.
Cũng nh Nhật Bản, Việt Nam cũng mất mát khá nhiều về ng-
ờivà của trong chiến tranh. Hòa bình lập lại nhng đất nớc phải đơng
đầu với cuộc chiến phía Bắc và phía Tây Nam, nền kinh tế bị kìm
hãm, không thể phát triển đợc trong thời gian dài. Năm 1986, Chính
sách đổi mới ra đời lệnh cấm vận của Mĩ cùng dần dần nới lỏng thì
Việt Nam cũng phần nào mở rộng các quan hệ hợp tác quan hệ kinh
tế quốc tế gia nhập vào ASEAN, AFTA, và đang cố gắng ra nhập
vào tổ chức thơng mại quốc tế WTO.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia khác nhau nhng giữa
hai nớc có sự tơng đồng, có rất nhiều điểm giống nhau. Chính vì
vậy, những kình nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng thực
hiện chính sách ngoại thơng ở Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh thế
giới thứ hai là một bài học để Việt Nam học tập.
Với lý do đó, em chọn đề tài Chính sách ngoại thơng Nhật Bản
làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nớc ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hoạt động ngoại
thơng tuy không phải là mới nhng hoạt động cha thực sử hiệu quả.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn trong việc ban hành và
thực hiện chính sách ngoại thơng sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu chính sách ngoại thơng của Nhật Bản, một
nớc có nhiều điểm giống với nớc ta từ đó rút ra bài học kinh nghiệm


1
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
để có thể hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách ngoại thơng
một cách có hiệu qủa là cần thiết.
3. Mục đích
- Phân tích vai trò của Ngoại thơng và chính sách ngoại thơng
với sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Nhật Bản qua các giai đoạn
phát triển (từ giai đoạn phát triển kinh tế cao độ đến nay)
- Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa Việt Nam và
Nhật Bản, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm từ chính sách ngoại th-
ơng của Nhật Bản đối với Việt Nam giai đoạn hiện nay.
4.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận này là chính
sách và biện pháp, công cụ thực hiện chính sách ngoại thơng của
Nhật Bản từ thời kỳ phát triển kinh tế cao độ và tác động của chính
sách ngoại thơng với sự phát triển kinh tế Nhật Bản.
5. Kết cấu khoá luận.
Chơng I. Những vấn đề cơ bản về chính sách ngoại thơng
Chơng II. Chính sách ngoại thơng Nhật Bản qua các thời kỳ
Chơng III. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn các cô chú ở Th Viện
quốc gia, các chuyên gia Nhật Bản ở trung tâm VJCC ( Trung tâm
hợp tác phát triển nguồn nhân lực Việt Nam- Nhật Bản), và đặc biệt
cảm ởn cô giáo Vũ Thị Hiền ngời đã trực tiếp hớng dẫn em thực
hiện khoá luận này.
Ch ơng I
2
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Những vấn đề cơ bản về chính sách ngoại
thơng Nhật Bản

1. khái niệm và những đặc trng của chính sách ngoại thơng
1.1 Các khái niệm
- Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ
thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng để
thực hiện điều chỉnh các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm đạt
đợc các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. (Trang
6, "Chính sách kinh tế đối ngoại" GS. PTS Tô Xuân Dân, NXB Thống Kê Năm
1998)
- Ngoại thơng: Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
nớc thông qua mua bán. (Trang 7, "Giáo trình kinh tế ngoại thơng" , GS.PTS
Bùi Xuân Lu, NXB Giáo Dục năm 1995)
- Chính sách ngoại thơng: chính sách ngoại thơng là một bộ phận của
chính sách kinh tế đối ngoại nhằm điêu chỉnh các hoạt động ngoại thơng của
một quốc gia. Chính sách ngoại thơng là một hệ thống các nguyên tắc, biện
pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã đợc
xác định trong lĩnh vực ngoại thơng của một nớc trong thời kì nhất định. (Trang
8, "Chính sách kinh tế đối ngoại" GS. PTS Tô Xuân Dân, NXB Thống Kê Năm
1998)
1.2 Đặc điểm của chính sách ngoại thơng
Chính sách ngoại thơng là một bộ phận của chính sách kinh tế cho nên
mang đặc điểm của chính sách kinh tế, những đối tợng của chính sách ngoại th-
ơng là hoạt động ngoại thơng, đại biểu cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một
quốc gia cho nên chính sách ngoại thơng mang những đặc điểm khác với chính
sách kinh tế khác. Những đặc điểm đó là:
1.2.1 Chính sách ngoại thơng của một quốc gia do quốc gia đó
quyết định nhng có cân nhắc đến quốc gia bạn hàng.
3
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Chính sách ngoại thơng là chính sách của một quốc gia cho nên do quốc
gia đó quyết định. Thế nhng. ngoại thơng là một hoạt động có liên quan đến các

quốc gia khác cho nên khi quyết định chính sách của mình, cần phải cân nhắc
đến lợi ích của các quốc gia khác.
1.2.2 Chính sách ngoại thơng làm cầu nối liên kết nền kinh tế trong nớc
với thế giới.
Hoạt đông ngoại thơng tác động đến cơ cấu sản xuất, làm thay đổi cơ
cấu sản xuất, tác động đến các chu kì kinh tế và hơn nữa sẽ quyết định sự phát
triển của nền kinh tế. Chính sách ngoại thơng sẽ hạn chế hay thúc đẩy những
tác động đó của ngoại thơng đến nền kinh tế đất nớc.
Các chính sách kinh tế khác ảnh hởng đến nền kinh tế trong phạm vi
ngành của mình cho nên trong khi quyết định chính sách kinh tế đó cần cân
nhắc đến toàn bộ nền kinh tế trong phạm vi ngành của mình. Thế nhng chính
sách ngoại thơng không chỉ đơn thuần ảnh hởng đến riêng lĩnh vực ngoại thơng
mà cần phải tính đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Các hiên tợng kinh tế đều liên quan mật thiết tổng hợp đến toàn bộ các
bộ phận của nền kinh tế quốc dân, cho nên, việc quyết định chính sách chỉ trong
một lĩnh vực là rất khó khăn. Về mặt chính sách, nếu chỉ là chính sách ngành
đơn độc thì không phát huy đợc hiệu quả kinh tế tốt. Vì vậy, cần phải tính đến
mối quan hệ giữa các ngành với nhau. Chính sách ngoại thơng ảnh hởng đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cho nên về tích chất thì mang tính tổng hợp. Từ xa
đến nay, Chính sách ngoại thơng dù là chính sách ngoại thơng bảo hộ hay tự do
cũng đều có mối quan hệ với các chính sách khác. Hơn nữa, ngoại thơng có mối
quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh tế đối ngoại, ví dụ nh đầu t nớc ngoài,
viện trợ cho nên khi nghiên cứu chính sách ngoại thơng cùng cần phải liên
hệ với các chính sách kinh tế đối ngoại khác.
1.2.3 Chính sách ngoại thơng có nhiệm vụ cân bằng thanh toán quốc
tế.
4
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Mỗi chính sách kinh tế có một nhiệm vụ đặc thù riêng nhng cuối cùng
hiệu quả của các chính sách đó hồi quy vào sự phát triển kinh tế và cân bằng

kinh tế . Thu chi của hoạt động ngoại thơng, đại biểu của hoạt động kinh tế đối
ngoại không chỉ đơn thuần ảnh hởng đến sự phát triển và cân bằng kinh tế quốc
dân mà nó còn có nhiệm vụ riêng là cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
2. Vai trò và tầm quan trọng của chính sách ngoại thơng đối với sự
phát triển kinh tế Nhật Bản
Ngoại thơng đại biểu cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia,
liên kết nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới cho nên chính sách ngoại
thơng phải phát huy đợc vai trò đó trong cả hai phơng diện đối nội và đối ngoại.
Nhiệm vụ về đối ngoại là điều chỉnh môi trờng bên ngoài của hoạt động ngoại
thơng. Nhiệm vụ về mặt đối nội là phát huy những hiệu quả của ngoại thơng
trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc hạn chế hay thúc đẩy ngoại thơng.
Trong trờng hợp thúc đẩy ngoại thơng, nhờ vào thúc đẩy ngoại thơng mà phát
triển năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong trờng hợp kìm hãm
ngoại thơng thì bảo vệ đợc các điều kiện trong nớc, phát triển sản xuất một cách
tự lực. Nh vậy, hớng nội hay hớng ngoại có khác nhau nhng có điểm chung là
nhằm tăng cờng năng lực sản xuất, , phát triển nền kinh tế quốc dân.
Chính sách ngoại thơng là một bộ phận chính sách kinh tế xã hội của nhà
nớc có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nớc. Chính
sách ngoại thơng có tác động đến khối lợng và cơ cấu hàng đợc buôn bán. Nó
cũng tác động đến tổng số cầu và tổng số cung của những hàng hoá khác nhau
trong nền kinh tế. Tóm lại, khi tác động đến ngoại thơng, chính sách ngoại th-
ơng cũng tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế.
Do những tác động nêu trên, chính sách ngoại thơng là một bộ phận quan
trọng của chính sách phát triển toàn bộ nền kinh tế. Điều chắc chắn là chính
sách ngoại thơng tác động đến hoạt động ngoại thơng của một nớc, song nó còn
tác động lên sự phân bổ tài nguyên, nhân lực và đầu t, cũng nh mô hình tăng tr-
ởng của nền kinh tế.
5
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra, mối quan hệ giữa ngoại thơng và các lĩnh vực kinh tế quan

trọng khác làm cho khi tác động vào chính sách ngoại thơng cũng làm ảnh hởng
đến các lĩnh vực kinh tế khác. Vì vậy, khi nghiên cứu vai trò của chính sách
ngoại thơng đối với sự phát triển kinh tế cần phải nghiên cứu vai trò của ngoại
thơng đối với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế quốc dân và vai trò tác động
của các công cụ, biện pháp thực hiện chính sách ngoại thơng.
2.1 Vai trò của ngoại thơng đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản
Hai hoạt động chủ yếu của hoạt động ngoại thơng là xuất khẩu và nhập
khẩu, vì vậy, sau đây ta sẽ xem xét vai trò của xuất khẩu và nhập khẩu đối với
sự phát triển kinh tế.
2.1.1 Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc,
hoặc nhập khẩu không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Nếu kết hợp thực hiện tốt chính sách nhập khẩu bổ xung và nhập khẩu
thay thế sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân,
trong đó, cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất: công cụ lao động, đối tợng lao
động và lao động đóng vai trò quan trọng nhất.
Cụ thể, trong trờng hợp Nhật Bản, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng sau
đây:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn phát triển.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế. Là một nớc
nghèo tài nguyên, việc nhập khẩu nguyên vật liệu giúp cho Nhật Bản cân
bằngđợc nền kinh tế của mình.
6
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
- Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân; thoả mãn nhu
cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng.

Đảm bảo đầu vào cho sản xuất để phát triển kinh tế trong nớc, tạo việc
làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho
sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu. Ví dụ: sau
chiến tranh, việc tăng cờng nhập khẩu bông đã tạo điều kiện để khôi phục
ngành công nghiệp dệt của Nhật Bản.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thơng, là phơng tiện thúc đẩy
cho sự phát triển kinh tế, việc mở rộng sản xuất để tăng nhập ngoại tệ cho tài
chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho sự phát triển của hạ tầng
cơ sở là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách ngoại thơng.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Nhật Bản rất to lớn thể hiện ở
các mặt sau:
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho sự phát triển kinh
tế.
Để mở rộng, phát triển kinh tế đất nớc, cần phải có vốn để nhập khẩu,
Nhật Bản dựa vào nhiều nguồn vốn khác nhau để phát triển kinh tế trong nớc
nhng nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu tiêu dùng và sản xuất trên thế giới dới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đã và đang thay đổi mạnh mẽ, các sản phẩm mới lần l-
ợt ra đời. Nắm bắt s thay đổi đó, Nhật Bản tập trung xuất khẩu những mặt hàng
mới, tạo điều kiện cho những ngành sản xuất đó phát triển hơn. Điều đó thể
hiện qua sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hàng công nghiệp nặng
thay thế cho hàng công nghiệp nhẹ mà cụ thể là rệt bông, ôtô và hàng điện tử.
7
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
- Xuất khẩu sẽ giải quyết lợng thừa về cung nhất là ở giai đoạn phát triển
kinh tế cao độ.

2.2 Các công cụ thực hiện chính sách ngoại thơng của Nhật Bản
Các quốc gia trên thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng đều sử dụng
công cụ và các biện pháp sau để thực hiện chính sách ngoại thơng của mình.
2.2.1 Thuế quan:
(1) Khái niệm: Thuế quan là một khoản tiền mà ngời chủ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện của
nớc chủ nhà
(2) Vai trò của thuế quan:
- Mặt tích cực:
* Điều tiết xuất khẩu thông qua thuế vì lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
phụ thuộc vào giá cả và thuế quan là một bôn phận quan trọng của giá cả hàng
hoá ngoại thơng
* Bảo hộ thị trờng nội địa, nhất là từ khi tham gia vào tiến trình tự do
hoá thơng mại.
* Tăng nguồn thu ngân sách nhà nớc
* Là công cụ để phân biệt đối sử trong quan hệ kinh tế ngoại thơng và
gây áp lực đối với bạn hàng phải nhợng bộ trong đàm phán.
- Mặt tiêu cực:
* Làm giá cả, chi phí cao lên gây thiệt hại cho lợi ích của ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng.
* Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất kém hiệu quả.
2.2.2 Nhóm biện pháp hạn chế phi thuế quan
(1) Các biện pháp hạn chế về số lợng
8
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Biện pháp này đợc Nhật Bản sử dụng trong thời kì khôi phục kinh tế và
trong giai đoạn đầu của thời kì phát triển kinh tế cao độ.
- Vai trò của nhóm biện pháp hạn chế về số lợng.
* Tham gia bảo hộ thị trờng nội địa.
* Công cụ để thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ ngoại giao, gây áp

lực với đối thủ cạnh tranh.
* Tham gia điều tiết cung cầu đối với những sản phẩm xuất nhập khẩu
quan trọng trên thị trờng chiến lợc.
- Các hình thức hạn chế số lợng
- Hình thức cấm hẳn xuất hay nhập khẩu một mặt hàng nào đó tuỳ thuộc
vào chính sách kinh tế của mỗi nớc.
- Hình thức cấp giấy phép: Hàng hoá xuât nhập khẩu phải đợc cơ quan có
thẩm quyền cho phép bằng việc cấp giấy phép.
- Hạn ngạch: là việc hạn chế số lợng đối với một loại hàng hoá xuất nhập
khẩu nào đó trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) dới hình thức cấp
quota.
- Hình thức hạn chế xuất khẩu tự nguyện là hình thức bảo hộ thị trờng nội
địa bằng cách: Nớc nhập khẩu đòi hỏi nớc xuất khẩu phải giảm bớt hàng xuất
khẩu sang nớc mình nếu không nớc nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp kiên
quyết.
(2) Nhóm biện pháp tài chính tiền tệ
Trong nhóm này có nhiều hình thức điều tiết xuất nhập khẩu :
- Biện pháp kí quỹ hay đặt cọc nhập khẩu: là biện pháp nhà nớc nhập
khẩu quy định chủ hàng nhập khẩu phải đặt cọc tại ngân hàng ngoại thơng trớc
khi cấp giấy phép nhập khẩu. Biện pháp này đợc chính phủ Nhật Bản sử dụng
chủ yếu trong giai đoạn đầu của thời kì phát triển kinh tế cao độ.
9
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
- Hệ thống thuế nội địa: đó các loại thuế nh: Thuế lợi tức, thuế sử dụng
tài nguyên, thuế doanh thu...và chính phủ các nớc sử dụng các loại thuế này bên
cạnh thuế hải quan để điều tiết xuất nhập khẩu. Bị sức ép trong các vòng đàm
phán, Nhật Bản buộc phải giảm mức thuế quan xuât nhập khẩu nhng thay vào
đó chính phủ lại nâng cao hệ thống thuế nội địa làm cho giá cả hàng nhập tăng
lên, góp phần điều tiết hoạt động nhập khẩu.
- Sử dụng cơ chế tỷ giá: Nhà nớc thông qua việc quản lí tài chính để tác

động đến xuất nhập khẩu.
Các hình thức:
* Quản lí ngoại hối.
* Nâng giá hoặc phá giá đồng nội tệ để khuyến khích hay hạn chế xuất
khẩu.
* Thông qua cơ chế lạm phát để kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu.
- Sử dụng các biện pháp tài chính đẩy mạnh xuất khẩu: Đây là nhóm biên
pháp đợc chính phủ sử dụng nhiều nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất
khẩu. Các biện pháp này đợc sử dụng dới các hình thức sau:
* Nhà nớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
* Nhà nớc thực hiện tín dụng xuất khẩu.
* Trợ cấp xuất khẩu.
* Bán phá giá hàng hoá.
(3). Nhóm biện pháp mang tính kỹ thuật:
Đây là hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc nớc xuất khẩu đa ra các
yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu hết sức khắt khe về quy cách,
mẫu mã, chất lợng, vệ sinh thú y... Nếu không đạt đợc một trong các tiêu chuẩn
kể trên hàng hoá đều không đợc nhập khẩu vào nội địa. Nhật Bản là một trong
những nớc thực hiện biện pháp này có hiệu quả.
10
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Tóm lại, vai trò của chính sách kĩ thuật rất quan trọng và có rất nhiều các
biện pháp, công cụ đợc chính phủ các nớc nói chung và Nhật Bản nói riêng đã
sử dụng để điều hành hoạt động ngoại thơng.
3. ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách ngoại thơng của Nhật Bản
Nhật Bản là một đối tác quan trọng trong buôn bán ngoại thơng của Việt
Nam, hơn nữa là một nhân tố quan trọng trong định hớng phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, việc nghiên cứ chính
sách ngoại thơng của Nhật Bản rất quan trọng.

(1) Giúp rút ra nhiều kinh nghiệm về xây dựng, tổ chức, thực hiện chính
sách ngoại thơng của đất nớc một cách khoa học và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc nghiên cứ chính sách ngoại thơng của Nhật Bản - nớc có điều kiện
kinh tế, văn hoá, lịch sử, tơng tự Việt Nam - là rất quan trọng, giúp cho các nhà
hoạch định chính sách đề ra và tổ chức thực hiện chính sách ngoại thơng một
cách tốt hơn, đạt hiệu quả hơn.
(2) Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoại thơng
Nắm vững chính sách ngoại thơng Nhật Bản mới tìm đợc cách thâm
nhập thị trờng tốt nhất, nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoại thơng. Nhật Bản
cũng lập ra một chính sách bảo hộ mậu dịch riêng và có chính sách khuyến
khích phát triển xuất nhập khẩu riêng, cho nên nghiên cứu những chính sách và
biện pháp này giúp các nhà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, mục tiêu cho từng
ngành, hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Các nhà doanh nghiệp cần phải hiểu biết
về phong tục, văn hoá, luật pháp... và nhất là phải tìm hiểu chính sách ngoại th-
ơng của Nhật Bản, để biết về tiêu chuẩn chất lợng, biết đợc những sản phẩm nào
khuyến khích nhập khẩu, xuất khẩu, trên cơ sơ đó xây dựng chiến lợc phát triển
ngoại thơng thích hợp.
Nh vậy, việc nghiên cứu chính sách ngoại thơng của Nhật Bản là rất quan
trọng, vì Nhật Bản là nớc có điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội gần giống với nớc
ta và là nớc bạn hàng lớn của ta.
11
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Ch ơng II
Chính sách ngoại thơng của Nhật Bản các thời kỳ
Nhật Bản vốn là một nớc sản xuất nông nghiệp lạc hậu, về ngoại thơng
tụt hậu xa so với các nớc phơng Tây. Nhng vào thập kỷ 60, Nhật Bản đã nổi lên
nh một cờng quốc kinh tế. GNP theo đầu ngời vào loại cao trên thế giới (Hiện
nay thuộc những nớc có GNP cao nhất thế giới: khoảng 42000 USD/ ngời/
năm). Đóng góp vào sự phát triển thần kỳ đó có phần quan trọng của hệ thống
chính sách ngoại thơng.

Chơng này sẽ đề cập đến chính sách ngoại thơng đã tác động nh thế nào
tới sự phát triển kinh tế của Nhật Bản (Bắt đầu từ thời kỳ phát triển cao độ đến
nay).
12
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
I. Thời kỳ phát triển kinh tế cao độ( 1950-1973)
1. Đặc điểm phát triển kinh tế
Năm 1955 là năm đầu nền kinh tế Nhật Bản chuyển từ thời kỳ phục hng
sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ phát triển kinh tế cao độ. Trong thời kỳ này,
Nhật Bản đã có những biến đổi thần kỳ về kinh tế trong nớc cũng nh trong quan
hệ kinh tế quốc tế. Sự phát triển của kinh tế trong thời kỳ này thể hiện qua
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, Tổng sản phẩm quốc dân tăng nhanh đợc thể hiện qua bảng 1
Bảng 1.Tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân Nhật Bản
Năm
Tài chính
Tổng sản phẩm quốc nội Tổng sản phẩm quốc dân
Danh nghĩa Thực tế Danh nghĩa Thực tế
Tổng
kim ngạch
Tỷlệ tăng trởng
so với năm trớc
(%)
Tỷ lệ tăng tr-
ởng so với
năm trớc
(%)
Tỷ lệ tăng trởng
so với năm trớc
(%)

Tỷ lệ tăng tr-
ởng so với
năm trớc
(%)
1956 9649,7 - - - -
1957 11064,1 114,7 7,5 14,5 7,4
1958 11845,1 7,1 7,3 7,0 7,3
1959 13897,0 17,3 11,2 17,2 11,2
1960 16680,6 20,0 12,2 19,9 12,1
1961 201908,8 20,9 11,7 20,9 11,7
1962 22328,2 10,7 7,5 10,6 7,5
1963 26228,6 17,5 10,4 17,4 10,4
1964 30399,7 15,9 9,5 15,8 9,4
1965 33765,3 11,1 6,2 11,1 6,2
13
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
1966 39698,9 17,6 11,0 17,6 11,1
1967 46445,4 17 11,0 17,0 11,0
1968 54947,0 18,3 12,4 18,3 12,3
1969 65061,4 18,4 12,0 18,4 12,0
1970 75298,5 15,7 8,2 15,8 8,3
1971 82899,3 10,1 5,6 10,2 5,1
1972 96486,3 16,4 9,1 16,6 9,3
1973 116715,0 21,0 5,1 20,9 5,0
1974 138451,1 18,6 -0,5 18,4 -0,7
1975 152361,6 10,0 4.0 12,2 4,1
1976 171293,4 12.4 3,8 12,4 3,8
1977 190094,5 11,0 4,5 11,0 4,6
1978 208602,2 9,7 5,4 9,9 5,5
1979 225237,2 8,0 5,1 8,0 5,1

1980 245546,6 9,0 2,6 8,9 2,4
1981 260801,3 6,2 3,0 6,1 2,9
1982 273322,4 4,8 3,1 5,0 3,3
1983 285593,4 4,5 2,5 4,6 2,6
1984 305144,1 6,8 4,1 6,9 4,1
1985 324289,6 6,3 4,1 6,5 4,3
1986 339363,3 4,6 3,1 4,7 3,2
1987 355521,8 4,8 4,8 5,0 5,0
1988 379656,8 6,8 6,0 6,8 6,0
1989 406476,8 7,1 4,4 7,3 4,7
1990 438815,8 8,0 5,5 7,7 5,3
1991 4631874,4 5,6 2,9 5,6 3,0
1992 471882,0 1,9 0,4 2,2 0,7
1993 476746,1 1,0 0,5 0,9 0,3
1994 478841,4 0,4 0,6 0,4 0,6
1995 489248,9 2,2 2,8 2,2 2,9
1996 503068,2 2,8 3,2 3,1 3,5
1997 504865,6 0,3 -0,7 0,4 -0,6
1998 498654,2 -0,8 -0,4 - -
Nguồn: Trang 14. "Bản cáo bạch kinh tế" NXB Sở kế hoạch kinh tế Nhật Bản-
xuất bản hàng năm)
Thứ hai, Ngành công nghiệp phát triển nhanh chóng. Chỉ số sản xuất
công nghiệp từ 160 năm 1957 lên đến 1345 năm 1976. Kết quả của sự phát triển
14
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
nói trên là phần của nghành công nghiệp nặng và hóa chất trong tổng sản lợng
công nghiệp cao, đạt đến 57% năm 1970.
Thứ ba, GDP theo đầu ngời tăng nhanh
Đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Đầu t thiết bị và thu nhập quốc dân

Năm
tài chính
Đầu t thiết bị theo tỷ
lệ GDP danh nghĩa
(%)
Thu nhập quốc dân
Thu nhập quốc dân
Kim ngạch Tỷ lệ tăng trởng
so với năm trớc
GDP/ngời
(nghìn Yên)
1956 13,8 7896,2 - 107
1957 15,4 8868,1 12,3 122
1958 13,9 9382,9 5,8 129
1959 15,8 11042,1 17,7 150
1960 18,9 13496,7 22,2 179
1961 20,1 16081,9 19,2 215
1962 18,9 17893,3 11,3 235
1963 18,2 21099,3 17,9 274
1964 18,1 24057,4 14,0 314
1965 15,1 26827,0 11,5 345
1966 16,4 31644,8 18,0 402
1967 18,2 37547,7 18,7 465
15
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
1968 18,8 3720,9 16,4 544
1969 20,8 52117,8 19,2 637
1970 20,8 61029,7 17,1 727
1971 18,5 65910,5 8,0 785
1972 17,5 779,36,9 18,2 901

1973 19,2 95880,6 23,0 1074
1974 17,7 112471,6 17,4 1253
1975 16,0 123990,7 10,2 1362
1976 14,9 140397,2 13,2 1516
1977 13,9 155703,2 10,9 1666
1978 14,1 171778,5 10,3 1812
1979 15,1 182206,6 6,1 1940
1980 15,7 199590,2 9,5 2099
1981 15,4 209748,9 5,1 2213
1982 14,8 219391,8 4,6 2303
1983 14,7 230805,7 5,2 2391
1984 15,5 243608,9 5,5 2538
1985 16,3 260278,4 6,8 2681
1986 15,9 271129,7 4,2 2791
1987 16,1 283895,5 4,7 2910
1988 17,5 301380,0 6,2 3095
1989 18,6 322143,6 6,9 3301
1990 19,6 345739,1 7,3 3552
1991 19,3 360054,2 5,0 3736
1992 17,5 369088,1 1,7 3794
1993 15,5 372464,4 0,9 3824
1994 14,6 373772,0 0,4 3831
1995 15,0 380214,8 1,7 3903
1996 15,6 392559,8 3,2 3999
1997 15,6 - - 4001
Nguồn: trang 15. "Bản cáo bạch kinh tế" NXB sở kế hoạch kinh tế Nhật Bản-
xuất bản từng năm)
Thứ t, vốn đầu t vào máy móc thiết bị tăng nhanh (xem bảng 2)
Thứ năm, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng nhanh
16

Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3. kim ngạch xuất nhập khẩu sau chiến tranh
Năm
xuất khẩu Nhập khẩu
Kim
Ngạch
Triệu
USD
Tỷ lệ so
với năm
trớc
Tỷ trọng
so với
xuất
khẩu
của thế
giới
Kim
Ngạch
Triệu USD
Tỷ lệ so
với năm
trớc
Tỷ trọng
so với
xuất khẩu
của thế
giới
Cân bằng
XNK

Tỷ giá hối
đoái
1953 1275 0,2 1,7 2410 18,8 3,1 -1135 360,00
1954 1629 27,8 2,1 2399 -0,5 3.0 -770 nt
1955 2011 23,4 2,3 2471 3,0 2,6 -460 nt
1956 2501 24,4 2,6 3230 30,7 3,2 -729 nt
1957 2858 24,3 2,7 4284 32,6 3,8 -1426 nt
1958 2877 0,7 2,9 3033 -29,2 2,9 -156 nt
1959 3456 20,1 3,2 3599 18,7 3,2 -143 nt
1960 4055 17,3 3,4 4491 24,8 3,6 -436 nt
1961 4236 4,5 3,4 5810 29,4 4,5 -1574 nt
1962 4916 10,1 3,8 5637 -3,0 4,1 -721 nt
1963 5452 10,9 3,8 6736 19,5 4,5 -1284 nt
1964 6673 22,4 4,3 7933 17,8 4,7 -1265 nt
1965 8452 26,7 4,9 8169 2,9 4,4 283 nt
1966 9776 15,7 5,1 9523 16,5 4,7 253 nt
1967 10442 6,8 5,2 11663 22,5 5,5 -1221 nt
1968 12972 24,2 5,8 12987 11,4 5,5 -15 nt
1969 159990 23,3 6,3 15024 15,7 5,6 966 nt
1970 19318 20,8 6,5 18881 25,7 6,0 437 550,68
1971 24019 24,3 7,2 19712 4,4 5,7 4307 303,17
1972 28591 19,0 7,2 23471 19,1 5,8 5120 271,70
1973 36930 29,2 6,7 38314 63,2 6,8 -1354 292,08
1974 55536 50,4 6,8 62110 62,1 7,.6 -6574 296,79
1975 55753 0,4 6,6 57836 -6,8 6,7 -2110 296,55
1976 67225 20,6 7,1 64799 12,0 6,7 2426 268,51
1977 80495 197 7,1 70809 9,3 6,4 9686 210,44
1978 97543 21,2 7,8 79344 12,1 6,2 18100 219,44
1979 103032 5,6 6,4 110672 39,5 6,8 -7640 226,74
1980 129807 26,0 6,8 140528 27.0 7,0 -10721 220,54

17
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
1981 152036 17,1 8,0 143290 2,0 7,2 8740 249,08
1982 138831 -8,7 7,9 131930 -7,9 7,1 6900 237,51
237,1
1983 146927 5,8 8,6 126393 -4,2 7,0 20534 238,54
1984 170114 175,8 9,4 136503 8,0 7,1 33611 161,52
1985 175638 3,2 9,5 129539 -5,1 6,7 46099 144,64
1986 209151 10,1 10,3 126408 -2,4 6,0 82743 128,15
1987 229221 9,6 9,6 149515 18,3 6,0 79706 137,96
1988 264917 15,6 9,7 187354 15,3 6,6 77563 144,79
1989 275175 3,9 9,3 210847 12,5 6,9 64328 134,71
1990 286948 4,3 8,5 234799 11,4 6,8 52149 126,63
1991 314525 9,6 9,0 236737 0,8 6,6 77788 11,20
1992 339656 8,0 9,1 233621 -1,6 6,1 106629 102,21
1993 366911 6,3 9,7 240670 3,3 6,4 120241 94,06
1994 395600 9,6 9,3 274729 14,3 6,4 120858 108,79
1995 442938 12,0 8,7 33694 22,3 6,6 106843 120,99
1996 410872 -7,2 7,8 349129 3,9 6,5 61748 121,2
1997 429896 2,4 7,0 339705 -3,0 6,8 82191 121,2
Nguồn: trang 676-677 "Bản cáo bạch thông thơng" NXB Bộ công thơng nghiệp
Nhật Bản Xuất bản năm 1998
Thứ sáu, giá cả tăng nhanh, gấp ba lần trong thời kỳ này, trung bình
khoảng 5,2% năm.
Sự phát triển này không phải diễn ra một cách nhịp nhàng mà trải qua
những chu kỳ kinh tế khác nhau, có lúc phồn vinh và cũng có lúc suy thoái nh-
ng về tổng thể thì nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn này phát triển rất cao.
Chính sách kinh tế
Để đạt đợc sự tăng trởng nh trên, Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng hàng
loạt các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Nhật Bản.

Tháng 12/1955, chính phủ Nhật Bản tuyên bố thực hiện kế hoặch 5 năm
tự lập về kinh tế.
18
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Tháng 11/1960, nội các chính phủ Ekeđa đa ra kế hoạch tăng gấp đôi
thu nhập quốc dân. Mục đích của kế hoạch là tăng thu nhập quốc dân gấp đôi
trong vòng 10 năm.
(Xem bảng 4)
Bảng 4.các chỉ tiêu kính tế chủ yếu của kế hoạch bội tăng thu nhập quốc dân
Các khoản mục
Năm gốc (a)
Năm đích (B)
Bình quân năm
tài chính
(1956-1958)
Bình quân năm
tài chính
(1970)
(B) / (a)
(%)
Tổng dân số (vạn dân) 9111 10222 (0,9)112,2
Dân số trên 15 tuổi(vạn dân) 6219 7902 (1,9)127,1
Tổng sản phẩm quốc dân (100 triệu
Yên theo giá cả 1958)
97437 260000 (7,8)266,8
Thu nhâp quốc dân (100 triệu Yên
theo giá cả 1958)
79936 213232 (7,8)266,8
Thu nhập quốc dân theo đầu ngời
(Yên theo giá cả 1958)

87736 208607 (6,9)237,8
Chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân (100
triệu Yên theo giá cả1958)
57979 151166 (7,6)232,4
Chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân theo
đầu ngời (Yên theo gia cả 1958)
63636 147883 (6,7)232,4
Tổng t bản quốc dân ( 100 triệu Yên
theo gia cả 1958)
29470 82832 (8,2)281,1
Tiêu chuẩn sản xuất ngành công
nghiệp dầu mỏ
100,0 431,7 (11,9)
431,7
Tiêu chuẩn sản xuất ngành nông lâm
thủy sản
100,0 144,1 (2,8)144,1
Số ngời có việc làm (Vạn ngời) 4154 4869 (1,2)117,2
số ngời thuê mớn (vạn ngời) 1924 3235 (4,1)
168,1
Vận chuyển hàng hoá trong nớc (100
triệu tấn)
975 2173 (6,9)222,9
Chờ khách trong nớc là (100 triệu
ngời)
2109 5082 (7,6)
241,0
Tổng nhu cầu năng lợng (nghìn tấn
quy ra than đá)
131,8 302760 (7,8)230,0

Xuất khẩu( triệu USD) 2687 8485 (9,3)315,8
19
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu theo cơ sở Hải quan 2707 9320 (10,0)
345,1
Nhập khẩu (triệu USD) 2549 8080 (9,3)317,0
Nhập khâu theo cơ sở Hải quan (triệu
USD)
3126 9891 (9,3)316,7
Nguồn: trang 105. " Kinh tế Nhật Bản 50 năm sau chiến tranh" NXB
Kinh tế Đông Dơng ToKyo năm 1992
Để hỗ trợ đầu t, chính phủ cũng thực hiện kế hoạch tự do hoá mậu dịch,
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, do đầu t quá nhiều, mất cân đối, nền kinh tế Nhật Bản lại rơi
vào tình trạng trì trệ năm 1965, nhng tình trạng này kéo dài không lâu và Nhật
Bản nhanh chóng phục hồi lại nền kinh tế.
Năm 1969, Nhật Bản áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu t
và sau đó nền kinh tế thế giới bớc vào giai đoạn khủng hoảng thì nền kinh tế
Nhật Bản cùng không tránh khỏi sự khó khăn đó.
Năm 1971, tình hình đã thay đổi nhiều, ngoại trừ ngoại tệ tăng, xuất khẩu
tăng. Trớc tình hình đó, chính phủ bắt đầu thực hiện phơng châm cơ bản có
liên quan đến chính sách kinh tế đối ngoại từ tháng 6/1974.
Nhờ đó mà nền kinh tế Nhật Bản diễn ra một cách tốt đẹp hơn. Nhng tình
hình không kéo dài lâu, cuộc khủng hoảng dầu lửa lửa xảy ra đã chẫm dứt thời
kỳ phát triển cao độ của Nhật Bản.
2. Chính sách ngoại thơng và các biện pháp áp dụng trong chính
sách ngoại thơng
2.1 Đặc điểm chung của chính sách ngoại thơng trong thời kỳ này
Chính sách ngoại thơng trong thời kỳ này có những đặc điểm sau:
1) Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng

uy tín trên thị trờng quốc tế
Trong giai đoạn này, chính sách của chính phủ là phải khai thác thị trờng
nớc ngoài, đẩy mạnh năng lực xã hội gia tăng xuất khẩu. Đứng về phía cán cân
20
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
thanh toán quốc mà nhìn nhận, thời kỳ này mở rộng xuất khẩu đã làm cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế đồng thời tăng uy tín của Nhật Bản trên trờng quốc
tế
Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm mục đích tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu,tăng khả năng đầu t trong nớc và giải quyết nạn thừa về cung.
Trong thời kỳ này, Nhật Bản đầu t thiết bị rất lớn muốn đổi mới thiết bị,
cần phải có ngoại tệ để nhập khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ đáp ứng đợc nhu cầu
đó
Tăng cờng xuất khẩu sang thị tròng Mỹ:
Nửa sau thập kỷ 50, Nhật Bản chủ yếu buôn bán với Mỹ và Đông Nam
Châu á. Trong buôn bán với Mỹ thì cán cân thơng mại nghiêng về phía Mỹ, do
đó, Nhật Bản đã thâm hụt ngoại tệ đặc biệt là Đô La Mỹ. Vì vậy, chính phủ
Nhật Bản nhận thức đợc rằng xúc tiến xuất khẩu sang các nớc thanh toán băng
đô la Mỹ có thu nhập cao, cụ thể là sang Mỹ là rất quan trọng. Nhật Bản đã đa
ra chính sách đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ và các thị trờng lớn khác.
2) Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp nặng, hoá chất chế
tạo.
Trong thời kỳ này, cơ cấu sản xuất của Nhật Bản thay đổi cho nên chính
phủ cũng thay đổi chính sach xuất khẩu, tăng cờng xuất khẩu các sẩn phẩm
công nghiệp, hoá chất
3) Tăng cờng nhập khẩu trong mối quan hệ hợp lý với xuất khẩu:
Mặt khác, nh trên đã trình bày, trong thời kỳ này để phát triển kinh tế,
đẩy mạnh sản xuất, tăng cờng đầu t thì phải nhập khẩu nhiều. Do đó, chính sách
ngoại thơng trong thời kỳ này cũng tăng cờng nhập khẩu trong mối quan hệ hợp
lý với xuất khẩu

4) Thúc đẩy tự do hoá thơng mại, mở cửa nền kinh tế nhằm tránh những
phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, và thuận theo yêu cầu khách quan của
21
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
thời kì (các nớc bạn hàng lên án Nhật Bản áp dụng chính sách hạn chế nhập
khẩu).
2.2 Chính sách ngoại thơng trong các chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế Nhật Bản không phải diễn ra một cách suôn sẻ mà qua rất
nhiều thăng trầm, điều này thể hiện qua các chu kỳ kinh tế. Vậy nên chính sách
ngoại thơng có vai trò nh thế nào qua các chu kỳ kinh tế này.
Lần thứ nhất vào 1/19/1949 đến cuối năm 1953. Sau khi huỷ bỏ trợ cấp
theo kế hoạch của Doclgi, nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng. Cuộc chiến tranh Triều Tiên xảy ra, thêm vào đó nhu cầu đặc biệt
của quân đội cùng xuất hiện làm cho nền kinh tế chuyển biến tốt đẹp, đầu t thiết
bị tăng, xã hội phát triển.
Lần thứ hai, từ đỉnh chu kỳ trên, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái
cho đến tháng 6/1950. Đầu t trong thời kỳ kinh tế phát triển tốt ( thời kỳ sau
cuộc chiến tranh Triều Tiên) đã làm tăng lợng nhập khẩu hơn nữa, năm 1953
xảy ra mất mùa làm cho nhập khẩu tăng đạt đến 1 tỷ USD và năm đó cán cân
thanh toán quốc tế của Nhật Bản thâm hụt gần gần 200 triệu USD. Để giải
quyết tình trạng này chính phủ Nhật Bản đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền
tệ, hạn chế nhập khẩu bằng cách thắt chặt nguồn vốn nhập khẩu, nhng tình hình
kinh tế chỉ hồi phục trong năm tài chính 1954, sau tháng 11/1959 nhờ vào nền
kinh tế thế giới hồi phục nên xã hội phát triển nhanh chóng. Nhật Bản dần thoát
khỏi tình trạng suy thoái, đầu t vốn và thiết bị cũng tăng lên.
Lần thứ ba, bắt đầu từ khi kinh tế chậm phát triển lại do thắt chặt tiền tệ.
Vào tháng 6/1957, trải qua thời kỳ phát triển kinh tế tốt trong năm 1961 cho
đến tháng 12/1961, nền kinh tế lại chuyển sang thời kỳ kém phát triển do thắt
chặt tiền tệ. Đầu t vào thiết bị nhiều trong giai đoạn trớc làm tăng nhập khẩu
hàng tiêu dùng, rối tăng t bản. Năm 1957, nhập khẩu vợt quá 8 tỷ USD, thu

nhập ngoài mậu dịch vợt quá 8 tỷ USD, thu nhập ngoài mậu dịch vợt quá 2,6 tỷ
USD thì cán cân thờng xuyên thâm hụt gần 5,3 tỷ USD. Đứng trớc tình hình
đó,chính phủ Nhật Bản tăng lãi suất ngân hàng từ tháng 3/1957, và cũng từ
22
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
tháng 6 năm đó, thực hiện thêm kế hoạch thắt chặt tổng hợp, tăng cờng hạn chế
nhập khẩu, kết quả là nền kinh tế bớt nóng. Tuy nhiên, từ khoảng nửa mùa xuân
năm 1958, nền kinh tế Mỹ bắt đầu chuyển biến tốt đẹp làm cho xuất khẩu Nhật
Bản sang Mỹ cũng tăng lên, kinh tế Nhật Bản cũng chuyển biến tốt đẹp từ tháng
6/1958. Đặc biệt, sau khi kế hoạch tăng gấp đôi thu nhập đợc công bố thì đầu t
lại bùng lên. Đầu t năm 1961 vợt quá 4000 tỷ Yên, tăng so với năm trớc 1000 tỷ
Yên. Nền kinh tế lại rơi vào tình trạng quá nóng, nhập khẩu tăng 1,38 tỷ USD
so với năm trớc, do đó nhập siêu là 1,573 tỷ USD. Trong tình hình này, chính
phủ Nhật Bản lại thực hiện thắt chặt tiền tệ nhng nền kinh tế vẫn không nguội đi
trong vòng nhiều tháng, ngay cả sau khi nền kinh tế chuyển sang thời kỳ khó
khăn vào cuối năm đó thì sản xuất vẫn ở mức cao.
Lần thứ 4 từ tháng 12/1961 đến giữa năm 1969. Trong lúc những điều
chỉnh thắt chặt tiền tệ nh trên để hạn chế nhập khẩu thì nhờ xuất khẩu tăng, cán
cân thanh toán quốc tế đợc cải thiện nên chính phủ Nhật Bản huỷ bỏ thắt chặt
tiền tệ từ tháng 10 năm 1962 và đến năm 1963 tình hình kinh tế đã tốt đẹp. Việc
huỷ bỏ thắt chặt tiền tệ làm cho đầu t tăng, nhập khẩu tăng. Thêm vào đó, Nhật
Bản lại mất mùa lúa mạch lại làm cho nhập khẩu tăng nhanh dẫn đến cán cân
ngoại thơng bị thâm hụt, cán cân thờng xuyên thâm hụt 1 tỷ USD. Vì vậy, tháng
12/1963, chính phủ tăng tỷ lệ quỹ dự phòng, tháng 1/1964, hạn chế tăng mức
vay, hơn nữa lại áp dụng một chuỗi chính sách thắt chặt tiền tệ nh tăng lãi suất
ngân hàng và nâng cao tỷ lệ bảo lãnh nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu, điều khiển
động cơ kinh tế .
Lần thứ năm từ giữa năm 1964 đến đầu năm 1966. Nhờ áp dụng chính
sách thắt chặt tiền tệ vào đầu năm 1964, đầu t giảm, giảm nhu cầu. Tình hình
kinh doanh của các công ty ngày càng xấu đi. Trái lại, đầu t thiết bị không

những không giảm mà còn tăng. Đứng trớc tình hình đó, chính phủ đã giảm lãi
suất trong năm 1965 vào tháng 1, tháng 4 và tháng 6. Từ tháng 7/1965, chính
phủ huỷ bỏ thắt chặt tiền tệ, thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhng tỷ lệ tồn
kho sản phẩm vẫn tăng, những công ty vẫn bị phá sản, cung và cầu không cân
23
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
bằng. Mùa thu năm 1965, nền kinh tế có chiều hớng phục hồi và từ năm 1966
đã phục hồi hoàn toàn.
Nh vậy qua năm chu kỳ kinh tế trên, ta có thể rút ra những đặc trng sau:
Thứ nhất xuất khẩu tăng là nguyên nhân làm cho nền kinh tế phát triển
tốt. Chính nó xúc tiến đầu t, làm cho nền kinh tế phát triển tốt hơn.
Thứ hai, với tình hình kinh tế tốt đẹp đó, thu nhập tăng sẽ làm tăng nhập
khẩu hàng tiêu dùng. Ngoài ra, hoạt động đầu t tăng, làm tăng nhu cầu nhập
khẩu t bản, dẫn đến nhập siêu. Để đối phó với tình hình này, chính phủ phải
thắt chặt tiền tệ và hạn chế nhập khẩu và kết quả là dẫn đến tình trạng nền kinh
tế đình trệ.
Nh vậy, chính sách ngoại thơng đã có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh
tế của Nhật Bản, sau đây ta sẽ tìm hiểu các chính sách đối với xuất nhập khẩu
của Nhật Bản.
2.3. Chính sách đối với xuất khẩu
2.3.1. Chính sách cơ cấu xuất khẩu
Thực hiện cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trờng quốc tế. Nhu cầu trên
thị trờng quốc tế thay đổi, chẳng hạn trong ngành dệt, nhu cầu về hàng dệt tự
nhiên bị giảm trong khi đó nhu cầu về hàng dệt nhân tạo tăng lên nên Nhật Bản
cũng phải thay đổi cơ cấu xuất khẩu để phù hợp với thị trờng thế giới
- Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu sản xuất thay đổi thì nhiều sản phẩm xuất hiện mới cũng đợc ra
đời nên chính sách cơ cấu xuất khẩu cũng thay đổi theo. Chính sách khác trong
thời kỳ này là đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
- Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm của ngành công nghiệp nặng,

hoá chất, duy trì xuất khẩu các mặt hàng truyền thống.
Năm 1965, chiến tranh Việt Nam nổ ra, xuất khẩu của Nhật Bản tăng vọt.
Quá trình công nghiệp hoá hoá chất tiến triển rất tốt. Tỷ lệ xuất khẩu trong sản
xuất công nghiệp tăng lên, tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của các công ty cao lên.
24
Trần Thế Thành Nhật 2 K37 Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, nền kinh tế đã mang hình thái dựa vào xuất khẩu và xuất khẩu chiếm vị
chí chủ đạo trong nền kinh tế . Từ lúc đó, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp
nặng-hoá chất sang các nớc phát triển cao hơn sang các nớc đang phát triển.
Từ năm 1965, trong khi xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ giảm
rõ rệt, nhiều mặt hàng hoàn toàn rút lui khỏi thị trờng xuất khẩu thì những sản
phẩm công nghiệp nặng không ngừng khẳng định vị trí của mình trên thị tròng
xuất khẩu, nh ô tô đã tăng từ 3%(1965) đến 10%(1971)
2.3.2. Các biện pháp phục hồi và đẩy mạnh xuất khẩu:
1) Các biện pháp phục hồi xuất khẩu
Xuất khẩu phục hồi chậm hơn so với nhập khẩu nên trong thời kỳ này,
Nhật Bản thi hành một chính sách phục hồi xuất khẩu trong đó:
Từ năm 1953-1964 miễn trừ thuế thu nhập xuất khẩu, miễn trừ 40-60%
kim nghạch xuất khẩu hoặc là 50% thu nhập xuất khẩu
áp dụng chế độ tiền dự phòng bù đắp tổn thất xuất khẩu
áp dụng chế độ miễn trừ đặc biệt đối với thu nhập xuất khẩu, xuất khẩu
kỹ thuật.
áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời đối với việc xúc tiến xuất khẩu loại
máy móc cơ khí nhẹ
Ban hành luật xử lý tạm thời đối với việc xúc tiến xuất khẩu dây chuyền
sản xuất
Việc áp dụng các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên đây có một ý nghĩa
rất quan trọng trong giai đoạn phát triển kinh tế cao độ, tạo nguồn ngoại tệ
nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá. Sau năm 1956, đầu tiên là những
sản phẩm của nghành công nghiệp nhẹ. Sau đó là những sản phẩm của ngành

công nghiệp nặng không ngừng tăng lên và tốc độ xuất khẩu của những sản
phẩm ngành công nghiệp nặng tăng nhanh hơn sản phẩm ngành công nghiệp
nhẹ.
25

×