Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Dịch vụ hàng hoá tại cảng biển - thực trạng & giải pháp - Trần Phương Thuỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.26 KB, 95 trang )

Chơng 1
Tổng quan về Một số dịch vụ hàng hóa
tại Cảng Biển
I. Khái quát chung về cảng biển
1. Sự hình thành và phát triển
a. Giai đoạn trớc thế kỷ XV
Ngay từ thế kỷ thứ V trớc công nguyên con ngời đã biết lợi dụng biển
làm các tuyến đờng giao thông để giao lu các vùng, các miền, các quốc gia trên
thế giới. Loài ngời thủa ấy luôn khao khát chinh phục biển cả vì biển cả hết sức
rộng lớn chiếm tới 71% trái đất. Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài ngời là sự
phát triển không ngừng của ngành hàng hải với những thành tựu hết sức to lớn
nh phát minh ra la bàn, kỹ thuật đóng thuyền buồm, những hiểu biết về thuật đi
biển con ng ời đã chinh phục đợc biển Địa Trung Hải, biển Đen, biển Hồng
Hải. Gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành hàng hải là sự phát triển
của cảng biển. Lúc đầu cảng chỉ đợc coi là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại
tàu bè. Trang thiết bị của cảng biển lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Trong
lịch sử cổ đại, thơng cảng nổi tiếng và sầm uất nhất là thơng cảng Alecxandria
với một trang thiết bị cảng biển tiêu biểu cũng nổi tiếng không kém là ngọn hải
đăng Alexandria
b. Giai đoạn từ thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XX
Sự kiện nhà thám hiểm Colombia băng qua Đại Tây Dơng tìm ra châu
Mỹ vào đầu thế kỷ XV đánh dấu một bớc ngoạt lớn trong lịch sử hàng hải. Việc
Đại Tây Dơng đợc chinh phục và miền đất hứa châu Mỹ đợc tìm thấy đã góp
phần quan trọng thúc đẩy quá trình vận tải hàng hóa bằng đờng biển. Thêm vào
đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và quá trình chuyên
môn hóa sản xuất đã tạo ra một khối lợng hàng lớn nảy sinh nhu cầu cấp thiết
1
phải trao đổi, thông thơng quốc tế khiến vận tải biển có vai trò ngày một to lớn
trong thơng mại quốc tế. Sở dĩ nh vậy là vì vận tải biển có năng lực vận chuyển
lớn, thích hợp với việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, ngoài ra chi phí
xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp vì hầu hết là các tuyến đờng giao thông


tự nhiên, gia thành vận tải thấp Nhờ những u điểm đó mà vận tải biển chiếm
64% khối lợng hàng hóa chuyên chở. Tuy nhiên vận tải biển không thể phát
triển đợc nếu không có các cảng biển là cửa ngõ của quá trình chuyên chở hàng
hóa bằng đờng biển. Thời kỳ này cảng biển có sự thay đổi lớn: cơ sở vật chất
của cảng biển đợc chú trọng để phục vụ hàng hóa và tàu. Trang thiết bị cảng
biển đợc chia làm 2 phần: phần mặt nớc và phần đất liền. Phần mặt nớc gồm có
luồng lạch, hệ thống phao tiêu, tín hiệu, cầu tàu... Phần đất liền có kho bãi, cần
cẩu, nhà xởng Kinh doanh khai thác cảng biển trở thành một ngành dịch vụ
đem lại nhiều lợi nhuận cho quốc gia. Chính vì thế, trên thế giới số lợng cảng
biển tăng nhanh chóng với tên tuổi các cảng biển nổi tiếng nh: New York (Mỹ),
Rotterdam (Hà lan), Antwerpen (Bỉ), Marseille (Pháp), Hamburg (Đức) Cảng
biển trở thành một đầu mối giao thông, một mắt xích quan trọng của quá trình
vận tải, chứ không chỉ là nơi bảo vệ an toàn cho tàu biển trớc các hiện tợng
thiên nhiên bất lợi.
c. Giai đoạn đầu thế kỷ XX cho đến nay
Sau đại chiến thế giới lần thứ II, đặc biệt là từ sau năm 1956, xuất hiện
việc sử dụng container vào quá trình vận chuyền hàng hóa. Việc sử dụng các
thùng để vận chuyển hàng đã có từ trớc, tuy nhiên chỉ khi những thùng hàng đó
có sự tiêu chuẩn hóa kích thớc để có thẻ sử dụng phơng tiện xếp dỡ nhằm giải
phóng tàu nhanh hơi mới đợc coi là sự ra đời của container hay là sự bắt đầu của
quá trình container hóa. Năm 1956 tàu chở container đầu tiên trên thế giới ra
đời. Đó các tàu dầu của ông Malcom Mclean, ngời sáng lập hãng Sealand
Services Inc., đợc hóan cải thành tàu chở container, chạy từ New York tới
Houston. Đây là một mốc lịch sử quan trọng mở ra kỷ nguyên mới cho ngành
vận tải biển- cuộc cách mạng container hóa. Tiếp theo đó là sự phát triển nhanh
chóng của vận tải container:
2
- ISO thông qua tiêu chuẩn container loại lớn serie 1 vào tháng 6/1967.
- Thành lập công ty container quốc tế (Inter- Container) có trụ sở chính ở
Brussel tháng 12/1967.

- Đến năm 1977 trên thế giới đã có 38 tuyến Container nối bờ biển Đông,
Tây và các cảng hồ lớn của Mỹ với hơn 100 cảng khác trên thế giới.
Năm 1980, công ớc của liên hợp quốc về vận tải đa phơng thức quốc tế đ-
ợc ký kết tại Geneva tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển vận tải container và
vận tải đa phơng thức trên phạm vi toàn thế giới. Vận tải container tiếp tục phát
triển khong chỉ ở các nớc phát triển mà còn lan sang các nớc đang phát triển.
Trớc sự thay đổi lớn lao của ngành vận tải, hệ thống cảng biển trên thế giới
cũng có sự đổi mới. Nhu cầu vận tải container đòi hỏi có những cảng nớc sâu
để chuyên phục vụ tàu container với những trang thiết bị xếp dỡ hàng container
phức tạp và hiện đại. Năm 1981 cảng Rotterdam đã thay thế vị trí cảng New
York và trở thành cảng container lớn nhất trên thế giới. Năm 1989 cảng Hồng
Kông thay thế cảng Rotterdam trở thành cảng containner lớn nhất trên thế giới.
Ngoài ra một số cảng container khác có khối lợng container thông qua lớn trên
thế giới nh: Singapore, Hamburg, Los Angeles, Yokohama Cảng biển hiện
nay thực hiện các chức năng và nhiệm vụ rất khác nhau. Do đó kỹ thuật xây
dựng trang thiết, cơ cấu tổ chức của cảng cũng rất khác nhau và ngày càng đợc
hiện đại hóa.
Cảng biển đợc phân thành nhiều loại tùy theo tiêu chuẩn quy định. Theo
mục đích sử dụng thì có: cảng buôn, cảng quân sự, cảng cá, cảng trú ẩn
Đối với cảng buôn lại đợc phân thành nhiều loại: cảng sông biển, cảng
nội địa cảng quốc tế, cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng
ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ phong kiến, nền kinh tế nớc ta bị bế quan
tỏa cảng nên trì trệ không phát triển. Tuy nhiên do sự phát triển xã hội, và nhu
cầu cần trao đổi, thông thơng nên cũng hình thành nên những thơng cảng sầm
uất, tiêu biểu nh Hội An, Phố Hiến Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp
cũng cho xây dựng cảng biển tại Việt Nam để phục vụ mục đích quân sự và vận
3
chuyển hàng hóa. Tiêu biểu là cảng Hải Phòng - cảng lớn nhất khu vực phía
Bắc, ngoài ra phía nam còn có cảng Sài Gòn.
Hiện nay, trong thời kỳ mới, Việt Nam chú trọng phát triển hệ thống

cảng biển. Dọc bờ biển Việt Nam hiện nay đã hình thành gần 90 hải cảng lớn
nhỏ, với tổng năng lực thông qua cảng dới 10 triệu tấn / năm.
2. Chức năng của cảng biển
Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng
hóa chuyên chở trên tầu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận
tải. Chính vì thế hình thành nên 2 chức năng chủ yếu của cảng biển:
a. Cảng phục vụ các công cụ vận tải đờng thủy, trớc hết là tầu biển.
Với chức năng này, cảng phải đảm bảo cho tàu bè ra vào và neo đậu an
toàn. Từ đó cảng có nhiệm vụ phục vụ các công việc cụ thể: đa đón tàu bè ra
vào, bố trí nơi neo đậu, làm vệ sinh tàu, sữa chữa tàu, cung ứng các nhu cầu cần
thiết cho tầu Vì vậy, hoạt động của cảng th ờng vợt ra ngoài phạm vi địa giới
của cảng, tức là trên phạm vi thành phố cảng. Do đó thành phố cảng trở thành
trung tâm công nghiệp, thơng mại - dịch vụ và trung tâm dân c đông đúc.
b. Cảng có chức năng phục vụ hàng hóa.
Tại cảng biển, quá trình chuyên chở hàng hóa có thể đợc bắt đầu, kết
thúc hoặc tiếp tục hành trình. Chức năg này đợc tập trung ở nhiệm vụ phục vụ
xếp dỡ hàng hóa lên xuống các công cụ vận tải. Ngoài ra, cảng còn thực hiện
nhiều nhiệm vụ khác liên quan đến hàng hóa nh: bảo quản hàng hóa tại kho bãi,
kiểm tra số lợng, chất lợng, thủ tục giao nhận hàng hóa
4
3.Vai trò của cảng biển
a. Thúc đẩy phát triển nền kinh tế
Cảng biển có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc
gia. Thực tiễn cho thấy hầu hết các quốc gia ven biển trên thế giới và trong khu
vực đều trở thành những nớc có nền kinh tế phát triển rất nhanh, nhất là ngành
kinh tế biển, trong đó có hoạt động ngoại thơng. Hoạt động của cảng biển góp
phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân bởi cảng biển là đầu mối
giao thông nối liền các lục địa bằng các huyết mạch giao thông nh đờng sông đ-
ờng bộ đờng sắt, hàng không, phục vụ việc lu thông hàng hóa, hành khách giữa
các khu vực trong nội địa của một quốc gia và giữa các quóc gia đó với thế giới

bên ngoài. Hơn thế nữa sự đóng góp của cảng biển từ các dịch vụ vào ngân sách
nhà nớc là đáng kể đặc biệt đối với những nớc có nhiều cảng biển hoặc có vị trí
địa lý chiến lợc nh: Singapore, Hà Lan, Hồng Kông Các cảng biển đem đến
sự đông đúc, sầm uất, giàu có cho các thành phố có cảng vì nó thu hút một số l-
ợng lớn dân c từ lao động trí óc tới lao động chân tay đến đây và kéo theo sự
phát triển của hàng loạt các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, hỗ trợ, t vấn
Cùng với việc đem lại nguồn lợi nhuận cho quốc gia, các dịch vụ hàng hóa tại
cảng biển còn góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp vì nó tạo ra rất nhiều công
ăn việc làm cho ngời lao động. Rất nhiều cảng biển và thành phố cảng trên thế
giới trở nên nổi tiếng và trở thành niềm tự hào và bộ mặt quốc gia.
Những chỉ số phản ánh mối tơng quan giữa phát triển cảng biển với nền
kinh tế quốc gia là chỉ tiêu về bình quân qua hàng qua cảng theo đầu ngời năm,
chỉ tiêu khối lợng hàng qua cảng trên thu nhập tổng sản phẩm quốc nội, mối
quan hệ tốc độ tăng trởng hàng hóa qua cảng với tổng sản phẩm quốc nội... Các
chỉ số này ở Việt Nam năm 1993 nh sau: bình quân hàng qua cảng theo đầu ng-
ời là 0,35 tấn/ngời/năm; khối lợng hàng qua cảng trên GDP là 1- 1,1 kg/USD và
tốc độ tăng khối lợng hàng hóa thông qua cảng và tốc độ tăng GDP là 1,07 tức
là khối lợng hàng hóa thông qua cảng tăng 1,07% thì GDP tăng1%. Năm 2000
các chỉ số này lần lợt là 1,07 tấn/ngời /năm; 2,57 kg/USD và 1,002. Nhìn vào
5
các con số này ta thấy khối lợng hàng hóa thông qua cảng năm 2000 so với năm
1995 đã tăng lên rất cao và mức tăng của khối lợng hàng hóa cao hơn mức tăng
GDP. Điều đó chứng tỏ sự đóng góp của các dịch vụ hàng hóa tại cảng biển vào
ngân sách nhà nớc ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong quốc khố.
Với tiền năng của biển Việt Nam, các chỉ số này so với khu vực còn thấp, tuy
nhiên các cảng biển Việt Nam đặc biệt là các cảng lớn nh Sài Gòn, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Quảng Ninh vẫn đã và đang là động lực to lớn thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi vùng nói riêng và cả nớc nói chung. Các cảng biển
thực sự là cửa ngõ giao lu, là cầu nối đa nền kinh tế nớc ta từng bớc tiếp cận và
hoà nhập với nền kinh tế phát triên của khu vực và thế giới.

b. Thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng đờng biển
Nói đến buôn bán quốc tế là nói đến sự trao đổi, giao lu giữa các quốc
gia. Hoạt động chủ yếu của ngoại thơng là xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc giảm
chi phí vận tải hàng hóa trong khâu lu thông góp phần rất to lớn đến việc hình
thành giá cả hợp lý của hàng hóa trên thị trờng. Trong các phơng thức vận tải thì
vận tải bằng đờng biển là có chi phí rẻ nhất. Bởi vậy mà 80% lợng hàng hóa
xuất nhập khẩu đợc vận chuyển bằng đuờng biển mà cảng biển là nơi tiến hành
các thủ tục xuất nhập khẩu, là nơi bắt đầu và kêt thúc quá trình vận tải.
Đối với Việt Nam, khoảng 80% lợng hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam
là do vận tải biển đảm nhận. Nếu nh năm 1990 đóng góp của kim ngạch xuất
nhập khẩu bằng đờng biển vào GDP là 42% thì năm 1999 là 81% GDP, năm
2001 là 95%. Thêm vào đó rõ ràng là giá trị của số lợng ngoại tệ vào 31.100
triệu USD năm 2001 do ngành xuất nhập khẩu mang về và những tác động trực
tiếp, gián tiếp đối với nền kinh tế Việt Nam sẽ không thể có nếu nh không có
các cảng biển.
6
c. Tăng cờng vận chuyển hành khách và góp phần phát triển du lịch
Ngoài việc kinh doanh khai thác cảng biển phục vụ việc vận chuyển
hàng hóa, các quốc gia có cảng còn sử dụng cảng phục vụ nhu cầu chuyên chở
hành khách và du lịch bằng đờng biển. Cảng trở thành nơi bắt đầu hoặc kết thúc
của cuộc hành trình bất tận của các du khách trên toàn thế giới. Hàng năm số l-
ợng ngời đến và đi tại một cảng chính ở châu âu là khoảng 1 triệu ngời. Sau
đây là bảng số liệu khối lợng hành khách qua các cảng biển ở châu Âu:
Bảng1: Khối lợng hành khách thông qua các cảng biển châu Âu
Đơn vị: nghìn ngời
Nớc
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Đến Đi Tổng Đến Đi Tổng Đến Đi Tổng
Bỉ 775 778 153 925 1021 1946 839 857 1696
Đan

Mạch
28649 28696 57345 37899 38030 75928 31661 31787 63448
Hy Lạp 18177 19003 37180 16169 16090 32259 17312 18053 35364
Tây Ban
Nha
1687 974 2661 1430 1038 2468 106 117 223
Pháp 15233 15203 30436 16576 16548 33124 15426 15400 30825
Ailen 1468 1449 2912 2315 2291 4605 2385 2413 4798
Italia 42744 42695 85439 40128 40056 80184 40398 40223 80621
Hà Lan 976 973 1949 974 989 1964 928 912 1840
Phần Lan 8096 8051 16146 7617 7574 15191 8012 7974 15986
Bồ Đào
Nha
237 235 472 19 15 34 238 235 473
Thuỵ
Điển
20914 20660 41574 20054 19833 39877 20476 20312 40788
Anh 17942 17942 35816 17951 18020 35971 18407 18478 36885
Nguồn: Eurosat (Maritime database); Belgium: National satistics2002
Nhờ có hệ thống cảng biển và vận tải biển mà số lợng du khách tăng lên
đáng kể do giá vé giảm hơn các phơng tiện khác. Chính điều đó đã góp phần
7
phát triển ngành du lịch và nhu cầu đi lại của mọi ngời khắp mọi nơi trên thế
giới.
II. Khái niệm về dịch vụ hàng hóa tại cảng biển
1. Định nghĩa dịch vụ và phân loại dịch vụ
Theo từ điển Oxford, có nhiều cách định nghĩa dịch vụ (service):
- Là một hệ thống cung cấp việc gì đó mà cộng đồng cần, do Nhà nớc
hay công ty t nhân tổ chức; hay
- Là một tổ chức hay công ty làm một việc gì đó cho cộng đồng hay làm

điều gì đó cho Nhà nớc; hay
- Là một nghề kinh doanh mà hoạt động của nó là làm một việc gì đó cho
khách hàng, nhng không tạo ra hàng hóa, hay
- Là một nghề kinh doanh mà nghề đó là làm công việc hay cung cấp
hàng hóa cho khách hàng, nhng không tạo ra hàng hóa.
Cách định nghĩa thứ ba là phù hợp với quan niệm về dịch vụ theo cách
hiểu thông thờng. Tuy nhiên, quan niệm về dịch vụ cũng thay đổi theo thời
gian và theo chủ thể quy định ra nó. Ngoài khái niệm này, chúng ta sẽ nghiên
cứu khái niệm và phân loại dịch vụ theo Tổ chức thơng mại thế giới và pháp luật
Việt Nam.
a. Theo quy định của GATTS
Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ và thuế quan (GATTS) đa ra định
nghĩa về dịch vụ nh sau:
Dịch vụ là các hoạt động phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; là một ngành
nghề kinh doanh mà nghề đó là làm công việc hay cung cấp hàng hóa cho
khách hàng nhng không tạo ra hàng hóa.
Hiện nay Hiệp định thơng mại dịch vụ (GATS) của WTO quy định cụ thể
về các loại hình dịch vụ theo ngành và phân ngành dựa trên cơ sở của Hệ thống
phân loại sản phẩm chính chủ Liên hiệp quốc (CPC) bao gồm 12 ngành dịch vụ
và 155 phân ngành dịch vụ.
8
12 ngành dịch vụ đó là: dịch vụ kinh doanh (bao gồm dịch vụ chuyên
nghiệp bằng con ngời và máy tính); dịch vụ thông tin liên lạc; dịch vụ xây
dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trờng; dịch vụ tài chính,
(trong đó có bảo hiểm và ngân hàng); dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và xã hội;
dịch vụ liên quan đến du lịch; dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao; dịch vụ vận
tải và các dịch vụ khác.
Nh vậy dịch vụ vận tải là một trong 12 ngành dịch vụ theo phân loại của
GATTS.
b. Theo quy định của pháp luật Việt Nam

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, vận tải là một ngành sản xuất vật
chất đặc biệt. Sản phẩm của vận tải là sự dịch chuyển hàng hóa, hành khách từ
một điểm này đến một điểm khác. Vận tải không làm tăng giá trị sử dụng của
hàng hóa nhng làm thay đổi giá trị của hàng hóa.
Cùng với thời gian, quan niệm về vận tải là một ngành sản xuất vật chất
đặc biệt cũng đã có thay đổi. Theo các số liệu thống kê, nền kinh tế quốc dân
chia thành ba khối: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Cách phân chia này là
cách phân chia phù hợp với các nớc trên thế giới ngày nay. Và nh vậy, vận tải sẽ
là một trong các hoạt động đợc liệt kê vào dịch vụ vận tải.
ở nớc ta cha có sự phân loại dịch vụ cụ thể và thống nhất:
Theo cách phân chia ngành nghề đăng ký kinh doanh mới đây nhất tại
thông t liên tịch số 07/2001/TTLT-BKH-TCKT ngày 1/11/2001 của liên Bộ Kế
hoạch và đầu t, Tổng cục Thống kê hớng dẫn ngành nghề đăng ký kinh doanh
thì ngành nghề đợc chia làm 14 nhóm:
- Nông nghiệp và Lâm Nghiệp.
- Thủy sản.
- Công nghiệp khai thác mỏ.
- Công nghiệp chế biến.
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nớc
9
- Thơng nghiệp, sản xuất xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình.
- Khách sạn và nhà hàng.
- Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc.
- Tài chính tín dụng.
- Hoạt động khoa học và công nghệ.
- Các hoạt động liên quan đến tài sản và dịch vụ t vấn.
- Giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động văn hóa, thể thao.
- Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng.

Cách phân chia ngành nghề đăng ký kinh doanh này không thể hiện rõ
các ngành dịch vụ là những ngành nào và phân biệt giữa các ngành dịch vụ với
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất hàng hóa nh quan niệm của
WTO.
Căn cứ theo Luật thuế giá trị gia tăng và nghị định của Chính phủ số
79/2000/ NĐ-CP ngày 29/12/2000 quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia
tăng thì các ngành nghề phân chia theo mức thuế 0%, 5%, 10% và 20%:
- Mức thuế xuất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, trong đó có sửa chữa
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải cho nớc ngoài.
- Mức thuế xuất 5% đối với 41 loại hàng hóa dịch vụ, trong đó có nạo vét
luồng lạch, cảng sông cảng biển, bốc xếp
- Mức thuế xuất 10% đối với 17 loại hàng hóa, dịch vụ, trong đó có: cho
thuê kho hàng bến bãi, nhà xởng
- Mức thuế xuất 20% đối với 4 loại hàng hóa, dịch vụ, trong đó có: đại lý
tàu biển, dịch vụ môi giới
Nh vậy có thể thấy, cách phân chia ngành nghề theo pháp luật Việt Nam
hiện hành là cha thống nhất và không theo cách phân chia của WTO, quan niệm
về các ngành nghề dịch vụ cũng còn cha rõ ràng.
10
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta thống nhất quan điểm
coi vận tải là một trong các ngành dịch vụ, trong đó có ngành vận tải biển.
2. Phân loại dịch vụ hàng hóa tại cảng
a. Theo chức năng của cảng biển
Cảng biển có rất nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do vậy nếu
phân theo chức năng của cảng biển, thì bao gồm các dịch vụ hàng hóa tại cảng
biển bao gồm các dịch vụ sau:
* Dịch vụ hàng hóa:
Có 4 loại dịch vụ chủ yếu liên quan đến hàng đợc thực hiện tại cảng là:
- Dịch vụ xếp dỡ, lu kho, bảo quản hàng hóa hàng hóa
Đây là những dịch vụ truyền thống và quan trong nhất của các cảng biển.

Dịch vụ này chiếm tỷ trọng lớn trong khối dịch vụ kinh doanh khai thác cảng
biển nói chung và các dịch vụ hàng hóa nói riêng.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
Là dịch vụ do cảng thực hiện dựa trên hợp đồng ký kết giữa chủ hàng và
cảng. Dựa trên hợp đồng, cảng sẽ cung cấp hàng loạt các dịch vụ hàng hóa theo
yêu cầu của chủ hàng. Ngoài các dịch vụ phổ biến nh xếp dỡ, lu kho và bảo
quản hàng hóa cảng còn thực hiện các dịch vụ khác nh:
+ Sữa chữa bao bì
+ Làm thủ tục hải quan
+ Xếp dỡ bảo quản hàng nguy hiểm
- Dịch vụ hàng quá cảnh (chuyển tải quốc tế)
Dịch vụ này rất phát triển tại các nớc có cảng biển hiện đại và có vị trí
địa lý thuận lợi nh: Singapore, Hà Lan, Hong Kong Dịch vụ này không chỉ
đem lại nguồn thu lớn mà còn góp phần thúc đẩy các dịch vụ xếp dỡ, lu kho
phát triển theo.
* Dịch vụ liên quan đến tàu
11
Dới đây là các dịch vụ liên quan đến tàu tại cảng biển:
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển.
- Dịch vụ đại lý tàu biển.
- Dịch vụ đại lý vận tải đờng biển.
- Dịch vụ môi giới hàng hải.
b. Theo phân loại của WTO
Theo phân loại của WTO thì các dịch vụ hàng hóa tại cảng biển nằm
trong nhóm các dịch vụ bổ trợ cho loại hình vận tải đợc phân chia theo mã số và
nhóm sau:
Nhóm các dịch vụ bổ trợ cho loại hình vận tải (Services auxiliary to all

modes of transport) bao gồm:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa mã số 741 gồm dịch vụ xếp dỡ container
(74110) và dịch vụ xếp dỡ hàng hóa khác (74119)
- Dịch vụ lu kho bãi và cho thuê kho bãi mã số 742 gồm có: dịch vụ lu
kho bãi của hàng đông lạnh (74221) và dịch vụ lu kho bãi của hàng lỏng hoặc
gas (7422) và dịch vụ lu kho bãi khác (7420)
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa mã số 748 gồm có dịch vụ kiểm định hàng
hóa, dịch vụ khai hải quan, đóng gói
Do tính chất đa dạng của loại hình dịch vụ hàng hóa tại cảng biển nên
trong phạm vi của luận văn này xin đợc đề cập đến một số dịch vụ chính nh:
- Dịch vụ làm hàng (đóng gói, ký mã, xếp dỡ).
- Dịch vụ lu kho bãi.
- Dịch vụ hàng nguy hiểm.
- Dịch vụ chuyển tải quốc tế.
12
3. Trang thiết bị phục vụ dịch vụ hàng hóa tại cảng biển
Vì cảng biển có 2 chức năng cơ bản là phục vụ tàu bè và hàng hóa nên
các trang thiết bị tại cảng chia làm 2 loại là các trang thiết bị phục vụ tàu và các
trang thiết bị phục vụ cảng.
Các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ hàng hóa tại cảng biển gồm có các
nhóm trang thiết bị sau:
- Thiết bị phục vụ công việc xếp dỡ hàng hóa lên xuống công cụ vân tải
và ở trong kho bãi của cảng. Thiết bị xếp dỡ là yếu tố kỹ thuật quan trọng nhất
trong hoạt động của cảng. Nó quyết định năng suất xếp dỡ, khả năng thông qua
về tàu và hàng hóa của cảng.
- Hệ thống kho bãi của cảng dùng để phục vụ chứa đựng và bảo quản
hàng hóa. Tổng diện tích kho bãi, sự bố trí hệ thống kho bãi, trang thiết bị bên
trong kho bãi ảnh h ởng trực tiếp đến khả năng tiếp nhận hàng hóa và chất l-
ợng phục vụ kinh doanh của cảng.
- Hệ thống giao thông trong phạm vi cảng và cách nối liền với hệ thống

vận tải thống nhất nh thế nào để quyết định phạm vi hậu phơng phục vụ của
cảng. Thông thờng trong một cảng có hệ thống đờng bộ, đờng sất, đờng thủy
phục vụ vận chuyển hàng hóa từ cảng vào hậu phơng và ngợc lại.
- Các trang thiết bị khác phục vụ cho việc giao dịch kinh doanh và quản
lý nh hệ thống thông tin liên lạc, điện nớc, nhà làm việc, câu lạc bộ
13
III. Một số dịch vụ hàng hóa tại cảng biển
1. Dịch vụ xếp dỡ
a. Định nghĩa
Theo quy định của tổ chức thơng mại quốc tế(World Trade Organization-
WTO), dịch vụ xếp dỡ hàng hóa hoạt động của các công ty xếp dỡ, bao gồm cả
ngời khai thác cầu bến, nhng không bao gồm các hoạt động trực tiếp của công
nhân bốc xếp khi lực lợng này độc lập với các công ty xếp dỡ hay khai thác cầu
cảng. Hoạt động này gồm:
- Xếp dỡ hàng hóa vào/từ tàu.
- Buộc /cởi dây hàng hóa.
- Nhận/giao và trông coi hàng hóa trớc khi xếp hàng lên tàu hay sau khi
dỡ hàng.
Theo định nghĩa trong thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại
cảng Việt Nam ngày 23/7/1997 có quy định: xếp hàng là việc đa hàng từ cảng
hoặc hàng từ phơng tiện vận chuyển khác đến cảng để xếp hàng đó lên tàu.
Còn dỡ hàng là đa hàng từ tàu lên cảng hoặc phơng tiện khác.
Tuy nhiên, trong trờng hợp hàng hóa có số lợng ít, chủ hàng không chủ
động trong việc ký kết hợp đồng, cảng có thể vẫn chủ động xếp dỡ và giao hàng
hóa theo tập quán quốc tế và phù hợp với luật Việt Nam.
b. Các nghiệp vụ bốc dỡ
Cảng biển thực hiện dịch vụ xếp dỡ trên cơ sở hợp đồng đợc ký kết giữa
cảng và chủ hàng, ngời chuyên chở hoặc ngời đợc ủy thác.
Theo tập quán quốc tế, đối với hàng xuất khẩu, sau khi chủ tàu lên sơ đồ
xếp hàng, chủ hàng với phòng điều độ lên kế hoạch xếp và giao hàng cho tàu.

Theo kế hoạch đó, đến ngày giờ quy định, chủ hàng sẽ đa hàng đến địa điểm
quy định. Cảng sẽ bố trí nhân công xếp hàng lên tàu. Trong quá trình xếp dỡ,
chủ hàng phải luôn có mặt để theo dõi quá trình xếp dỡ.
14
Đối với hàng nhập khẩu, khi có thông báo sẵn sàng giao hàng (Notice of
Readiness), cảng chuẩn bị phơng tiện vận tải, và phơng tiện dỡ hàng cũng nh
kho bãi (trong trờng hợp hàng hóa cần lu kho bãi) để dỡ hàng. Để đảm bảo
quyền lơi cho chủ hàng, khi lấy sơ đồ xếp hàng và sơ đồ hầm tàu, cảng cần lu ý
những trạng thái hầm tàu. Trớc khi dỡ hàng cảng và chủ tàu lập biên bản giám
định hầm tàu (Hold survey) để ghi nhận trạng thái của hầm tàu. Khi có tổn thất
xảy ra, cảng lập biên bản tàu tổn thất (COR - Cargo Outturn Report) để có tính
đối tịch ràng buộc trách nhiệm của chủ tàu và bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
Nếu hàng thiếu thì cảng lập biên bản hàng thiếu (CSC - Certificate of
Shortlanded Cargo), yêu cầu nhà tàu ký vào. Sau khi dỡ hàng xong, cảng cùng
với tàu lập biên bản quyết toán hàng với tàu (ROROC - Report On Receipt Of
Cargo), trong biên bản ghi rõ lợng hàng thực nhập, thừa thiếu và yêu cầu nhà
tàu không đợc ghi chú chung chung.
c. Những quy định cụ thể của Việt Nam về việc xếp dỡ
Thể lệ về bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa của Bộ Giao thông vận
tải ngày 23/7/1997 quy định:
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.
- Trờng hợp chủ hàng hoặc ngời vận chuyển hoặc ngời đợc ủy thác muốn
đa ngời và phơng tiện của mình vào cảng để bốc dỡ hàng hóa thì phải đợc sự
đồng ý của cảng và phải trả các chi phí có liên quan cho cảng theo thỏa thuận.
- Cảng phải công bố định mức bốc dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu
khác nhau trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng. Các bên liên quan có
thể thỏa thuận định mức bốc dỡ với cảng nhng không đợc thấp hơn định mức đã
công bố.
- Khi bốc dỡ những loại hàng hóa phải bảo vệ đặc biệt hoặc hàng nguy
hiểm thì chủ hàng hoặc ngời đợc ủy thác phải báo cáo cho cảng biết những đặc

điểm của hàng hóa để có những biện pháp bốc dỡ thích hợp và nếu cần chủ
hàng hoặc ngời đợc ủy thác phải trực tiếp hớng dẫn cảng việc bốc dỡ hàng hóa
đó.
15
- Tàu phải chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác
cũng nh các trang thiết bị làm hàng khác để đảm bảo an toàn cho việc bốc dỡ
hàng hóa.
- Cảng có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc bốc dỡ hàng hóa trong các tr-
ờng hợp tàu không đủ điều kiện an toàn để làm hàng. Trong trờng hợp này,
cảng và các bên có liên quan phải lập biên bản xác nhận các vi phạm quy định
về đảm bảo an toàn bốc dỡ hàng hóa.
- Cảng có quyền từ chối không nhận bốc dỡ những hàng hóa không có ký
mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng hoặc bao bì không đảm bảo an toàn
trong khi bốc dỡ. Trờng hợp hàng hóa có trọng lợng thực tế không đúng với
trọng lợng đã ghi trên lợc khai hàng hóa của tàu thì chủ hàng phải chịu mức cớc
xếp dỡ cao hơn mức cớc quy định đối với phần trọng lợng vợt quá so với lợc
khai hàng hóa (mức cớc này do Cảng quy định). Nếu vì sai trọng lợng mà gây
thiệt hại đến phơng tiện thiết bị xếp dỡ của cảng thì chủ hàng có trách nhiệm
bồi thờng cho cảng.
2. Dịch vụ lu kho, bãi
a. Khái niệm kho, bãi
Theo quan niệm cũ, kho bãi đợc định nghĩa là nơi chứa hàng và bảo quản
hàng hóa. Tuy nhiên do sự phát triển của dịch vụ giao nhận kho vận và dịch vụ
logistics nên kho bãi đã có một vai trò và chức năng mới.
Hiện nay theo cách hiểu mới của quốc tế và ngay cả trong các văn bản
của WTO trong những vòng đàm phán gần đây, kho bãi không đợc dùng là
warehouse (nhà kho) mà đợc dùng là terminal (đích cuối cùng) nghĩa là
kho bãi đã trở thành trung tâm đầu mối của quá trình vận tải hiện đại.
Dới đây là những chức năng chủ yếu của kho bãi theo cách hiểu mới:
+ Chứa hàng.

+ Điều chỉnh thời gian: việc lu hàng trong kho giúp điều chỉnh quá trình
sản xuất và tiêu thụ, duy trì cung và cầu.
16
+ Điều chỉnh giá: kiểm soát hàng trong kho một cách chính xác quyết
định giữa cung và cầu.
+ Đảm bảo tính kinh tế của vận tải: vì giảm chi phí vận tải do tăng cờng
gom hàng thành các chuyến.
+ Phân phối: chia nhỏ lô hàng, dán nhãn, phân phối và lắp ráp hàng.
+ Kiểm soát hàng trong kho.
+ Kiểm soát hàng thông quan và cha thông quan.
+ Trung tâm thông tin (chủ yếu là bãi container).
b. Nghiệp vụ lu kho bãi
Khi có hợp đồng lu kho bãi giữa cảng và chủ hàng theo quy định pháp
luật, cảng tiến hành lu kho bãi theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối với hàng xuất khẩu, chủ hàng phải giao bản danh mục hàng hóa xuất
khẩu (cargo list) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí kho bãi và lên phơng án
xếp dỡ.
Đối hàng nhập khẩu, khi đã có hợp đồng lu kho bãi thì ngay sau khi nhận
đợc thời gian dự kiến tàu đến (ETA - Expected Time of Arrival) thông báo sẵn
sàng giao hàng (NOR - Notice Of Readiness), chủ hàng phải thông báo với
cảng để cảng bố trí kho, bãi.
Khi hàng hóa sẵn sàng để giao vào kho, chủ hàng lấy lệnh nhập kho và
báo với hải quan và kho hàng. Cuối cùng giao hàng vào kho, bãi cảng.
c. Quy định Việt Nam về dịch vụ lu kho bãi
Thời gian hàng hóa phải lu kho bãi của cảng do chủ hàng hoặc ngời vận
chuyển hoặc ngời đợc ủy thác thỏa thuận với cảng thông qua hợp đồng.
Nếu quá thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng 7 ngày mà chủ
hàng không thanh toán mọi chi phí cho cảng hoặc không ký hợp đồng gia hạn
thêm thời gian lu kho bãi thì cảng thông báo cho chủ hàng bằng văn bản. Sau 15
ngày (theo dấu bu điện) mà chủ hàng không trả lời hoặc không có phơng án giải

17
quyết thỏa đáng thì cảng đợc xử lý số hàng hóa đó theo quy định của pháp luật.
Cớc, phí lu kho bãi cảng đợc tính theo nguyên tắc lũy tiến theo thời gian.
d. Chứng từ kho hàng
Chứng từ kho hàng là những chứng từ do các xí nghiệp kho hàng tại cảng
cấp cho ngời chủ hàng nhằm xác nhận đã nhận hàng để bảo quản và xác nhận
quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
- Biên lai kho hàng (Warehouse s Receipt)
Là chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp để biên nhận đã lu kho một số
hàng hóa nhất định, trong một thời hạn nhất định. Hàng hóa sẽ đợc giao cho ng-
ời chủ hàng chuyển nhợng bằng cách ký hậu trên biên lai kho hàng.
- Chúng chỉ lu kho (Warrant)
Là chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho ngời chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã đợc tiếp nhận bảo quản trong kho. Chứng chỉ lu kho gồm hai phần:
phần chứng nhận lu giữ hàng và phần chứng nhận cầm cố. Phần chứng nhận
cầm cố đợc dùng để vay tiền với sự bảo đảm bằng số hàng đang đợc lu kho.
Muốn nhận đợc hàng hóa từ xí nghiệp kho hàng, ngời đi nhận hàng phải xuất
trình đồng thời cả hai phần nói trên của chứng chỉ lu kho.
3. Dịch vụ bảo quản hàng hóa
a. Định nghĩa
Theo tập quán hàng hải quốc tế, có thể hiểu bảo quản hàng hóa trong kho
bãi là việc duy trì hàng hóa trong điều kiện tốt nhất sao cho hàng hóa khi ra
khỏi kho vẫn giữ nguyên tình trạng nh trớc lúc trớc khi vào kho ngoại trừ những
thay đổi tự nhiên mang tính bản chất của hàng hóa.
18
b. Nghiệp vụ bảo quản hàng hóa trong kho, bãi
Sau khi hàng hóa đợc lu kho, trách nhiệm của cảng là phải bảo quản hàng
hóa. Trong trờng hàng hóa lu kho bị h hỏng, tổn thất, cảng phải có trách nhiệm
bồi thờng nếu có biên bản hợp lệ và cảng không chứng minh đợc mình không
có lỗi.

Cảng không chịu trách nhiêm về hàng hóa trong các trờng hợp sau:
- Hàng đã ra khỏi kho bãi của Cảng.
- Bao kiện, dấu xi vẫn còn nguyên vẹn.
- Ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
Để hàng hóa đợc bảo quản tốt trong kho bãi, cần tuân thủ các bớc sau:
- Bố trí hợp lý địa điểm bảo quản hàng: để làm đợc điều này, cần lựa
chọn kho có kiến trúc phù hợp với tính chất của từng loại hàng và xác định vị trí
cho từng nhóm hàng. Ngoài ra cần xếp đặt hàng bảo đảm giãn cách cần thiết
các vị trí chất xếp, giữa vị trí chất xếp với các tờng và mái kho. Đồng thời cách
ly những hàng kỹ nhau. Ví dụ không để hàng dễ tỏa mùi bên cạnh những hàng
dễ bắt mùi, hàng dễ bốc cháy bên cạnh những hàng dễ bén lửa, hàng có hàm l-
ợng nớc cao bên cạnh hàng dễ hút nớc.
- Chất xếp hàng hóa một cách khoa học nhằm tiết kiệm diện tích kho
chứa vừa bảo quản chất lợng hàng hóa, vừa đảm bảo dễ chăm sóc và xuất kho.
Ba phơng pháp cơ bản để chất xếp là: đổ đống, xếp thành chồng và xếp lên giá
hàng.
- Điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm trong kho
Một số cách điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm nh: thông gió, hút ẩm (bằng
silicagen,calci chlorure, vôi sống ); tăng thêm độ ẩm (đối với hàng rau quả t ơi,
xăng dầu ); chống nóng cho hàng hóa; hạn chế tác động có hại của ánh nắng;
ngăn cản hơi nớc và oxy ăn mòn kim loại bằng cách xử lý bằng hóa chất hoặc
bôi mỡ vào bộ phận hở, bôi một lớp polyetylen dầy rồi dùng sức nóng hàn lại
rồi dùng máy hút chân không rút không khí ra.
19
- Thực hiện chế độ vệ sinh kho tàng
- Phòng chống thiên tai và kẻ gian phá họai
- Quản lý tốt định mức hao hụt hàng hóa để giảm thiểu định mức này
b. Quy định đối với dịch vụ bảo quản hàng hóa
Theo quy định của Bộ Giao Thông Vận Tải về bảo quản hàng hóa trong
Bản thể lệ vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa ngày 23/7/1997

có quy định:
Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lu kho bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng.
Cảng có quyền từ chối việc nhận bảo quản và lu kho bãi cảng đối với
hàng hóa không có ký mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng hay
bao bì không bảo đảm an toàn cho việc lu giữ hàng hóa.
Trờng hợp phát hiện hàng lu ở kho bãi cảng có hiện tợng bị h hỏng,
cảng phải báo cáo ngay cho chủ hàng đến giải quyết đồng thời tiến
hành nhng biện pháp cần thiết để ngăn chặn và hạn chế tổn thất. Chủ
hàng phải chịu mọi chi phí phát sinh cho cảng nếu không chứng minh
đợc rằng những biện pháp do cảng tiến hành là không cần thiết.
4. Dịch vụ đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu
a. Đóng gói bao bì
- Định nghĩa bao bì
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Organisation- ISO) ra
đời đã đem đến sự thống nhất về các tiêu chuẩn hàng hóa và dịch vụ trong đó
bao gồm có bao bì hàng hóa xuất khẩu. Tiêu chuẩn hóa bao bì là sự quy định
thống nhất về các yêu cầu và chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với các loại bao bì
nhằm đảm bảo giữ gìn tốt hàng hóa đợc bao gói và tạo điều kiện thống nhất
trong sản xuất, lu thông, tiết kiệm nguyên vật liệu. Bao bì cũng thuận lợi trong
việc bốc dỡ, vận chuyển. Nói một cách khác tiêu chuẩn hóa bao bì tức là thống
nhất hóa bao bì, hạn chế sự đa dạng, nhiều quy cách, cỡ loại có thể có trong sản
20
xuất bao bì thành một số loại hợp lý nhất, áp dụng cho từng loại sản phẩm hoặc
từng nhóm sản phẩm riêng biệt cho từng thời kỳ tơng đối lâu dài. Nó có ý nghĩa
quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất lu thông và sử dụng bao bì.
Nội dung tiêu chuẩn hóa bao bì nh sau:
Về mặt kết cấu: bền chắc, thuận tiện cho việc chứa đựng sản phẩm, thuận
tiện cho việc tháo lắp, làm vệ sinh, định hình và có thể bảo vệ tốt nhất cho sản
phẩm.

Về mặt kích thớc: phù hợp với kích thớc và hình dạng của hàng hóa mà
nó chứa đựng, phù hợp với kích thớc hình dạng của phơng tiện vận chuyển và
xếp dỡ.
Về mặt trọng lợng: trọng lợng tuyệt đối của bao bì (trọng lợng của riêng
bao bì) phải nhỏ nhất để trọng lợng tơng đối của bao bì là nhỏ nhất.
Về sức chứa: bao bì để chứa đựng sản phẩm do đó phải làm sao thuận
tiện cho việc xếp dỡ nguyên bao, nguyên kiện, nguyên hàng, nguyên bó. Đồng
thời với quy cách và kích thứoc làm sao để đựng đợc nhiều sản phẩm nhất.
Về mặt nguyên vật liệu: phải phù hợp với tính chất cơ lý hóa của hàng
hóa để đảm bảo hàng hóa an toàn nhất và về mặt giá trị cũng phải tơng quan
hợp lý với giá trị của hàng hóa.
Về độ cứng hay mức độ chịu nén là khả năng tối đa bao bì có thể chịu
đựng đợc mà bao bì vẫn an toàn. Chỉ tiêu độ cứng còn thể hiện trong khi chứa
đầy hàng hóa chúng ta có thể xếp lên nhau với chiều cao tối đa là bao nhiêu
hoặc bao nhiêu lớp xếp theo quy phạm chất xếp hàng hóa.
Về màu sắc: bề ngoài của bao bì và trang trí nói chung kể cả hình dáng,
đờng nét, phù hợp với hàng hóa và thuận tiện cho việc xếp dỡ.
Về độ bền của bao bì: có khả năng sử dụng tối đa, bằng số vòng quay
hoặc thời hạn sử dụng. Với điều kiện ngời sử dụng chấp nhận đầy đủ nghiêm
túc các quy định về sử dụng bao bì
21
Về ký mã hiệu: phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Trên bao bì phải thể các
thông tin về tính chất, tên, đặc điểm hàng hóa, ngời gử, nhận, chú ý trong quá
trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa, cách tháo mở bao bì
- Nghiệp vụ đóng gói hàng hóa
Đóng gói hàng hóa là phơng tiện hay tổ phong tiện đảm bảo việc bảo
quản, bảo vệ hàng hóa và môi trờng xung quanh khỏi những tổn thất, mất mát
và đảm bảo lu thông hàng hóa thuận lợi. Ba chức năng cơ bản của đóng gói
hàng hóa là bảo vệ, bảo quản và trình bày.
Khi có hợp đồng đóng gói hàng hóa, cảng phải chịu tránh nhiệm về việc

thay thế và sữa chữa bao bì, do đó cần phải lựa chọn bao bì phù hợp với tiêu chí
trên. Việc đóng gói bao bì theo một số hớng dẫn kỹ thuật sau:
* Hàng hóa phải đợc xếp gọn gàng trong bao bì, rải đều và đợc chằng
buộc quy cách. Hàng xếp đầy trong hòm gỗ hay trong hòm carton sẽ làm cả
hòm vững chắc.
Hòm đóng không đầy hòm phải kê đệm để chống sóc hay lắc. Cần phải
chống chèn bên trong bằng cách sử dụng ván lót hay chèn lót (gỗ thanh, chiếu,
vỏ bao..)
* Khi lô hàng gom một số kiện nhỏ nên đóng gói gộp lại thành những
kiện to bằng cách chằng buộc chúng với một giá đỡ bằng gỗ (woooden pallet
base).
Việc tập hợp thành một đơn vị lớn nhất thích hợp với yêu cầu trọng lợng,
kích cỡ làm cho khi bốc dỡ giảm tối thiểu nguy cơ trộm cắp, và giảm bớt sự
căng thẳng về làm hàng vì những đơn vị lớn hơn cần sử dụng thiết bị làm hàng
bằng cơ giới hơn là sử dụng kỹ thuật thủ công thô sơ.
Đóng gói pallet hoàn toàn phù hợp với hàng hóa đợc vận chuyển bằng
container mặc dù những hàng hóa đó có thể chuyên chở bằng phơng pháp bình
thờng.
* Khi lựa chọn bao bì thích hợp, cần chú ý khả năng hàng có thể bị xếp
quá tải khi xếp cùng kiện khác trong kho hay dới gầm tàu.
22
* Kỹ thuật chằng buộc dán băng thích hợp cần sử dụng cho tất cả các
kiện hàng.
* Những thể lệ của nớc đến cũng nh nớc chuyển tải (nếu có) cần phải đợc
kiểm tra để bảo đảm là nớc đó không ngăn cấm một số loại vật liệu đóng gói,
đặc biệt đối với vật liệu có hại cho môi trờng.
* Cần kiểm tra kỹ những hòm carton hay hòm gỗ cũ vì những hòm này
rất dễ bẹp, hay dễ h hỏng và có thể dẫn đến mất cắp vặt do hàng hóa lộ ra bên
ngoài.
* Để cải tiến việc xếp dỡ những khối lợng lớn hơn, thiết kế của bao bì

phải phù hợp với kích cỡ của sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí về bao bì và cớc
phí.
Cần chú ý đến vấn đề sau để giảm mức cớc phí đến mức tối thiểu:
+ Về mặt thể tích của hàng, bao bì phải có kích cỡ tối thiểu.
+ Cần sử dụng tối đa không gian trong bao bì.
+ Hàng đợc hởng giá cớc khác nhau không nên đóng trong cùng một
kiện, vì có thể ngời chuyên chở sẽ tính cớc cho toàn bộ hàng theo mức cớc áp
dụng cho loại hàng chịu cớc cao nhất.
+ Điều quan trọng là phải có bao bọc chống thấm nớc cho hàng và che
phủ chống thấm nớc cho bao bì, đặc biệt khi hàng nằm ở khu vực không có mái
che nh ở khu vực hải quan.
23
b. Kẻ kí hiệu, mã hiệu và nhãn hiệu hàng hóa
- Mục đích và yêu cầu ghi ký mã nhãn hiệu
Ký hiệu, mã hiệu, nhãn hiệu là biểu tợng đợc quy ớc trớc biểu thị tên gọi
của loại hàng hóa do hãng, doanh nghiệp sản xuất. Các ký hiệu mã hiệu, nhãn
hiệu là cái khách hàng nhìn thấy nhằm phân định rõ hàng hóa, giúp cho việc di
chuyển hàng đến đích đợc nhanh chóng, an toàn, và để kiểm tra hàng khi đối
chiếu với ký mã nhãn hiệu hàng hóa.
Mục đích của việc ghi ký mã nhãn hiệu trên bao bì là nhằm để quảng cáo
sản phẩm, cho phép dễ dàng nhận biết và lựa chon sản phẩm, hoặc gây chú ý
với ngời tiêu dùng; hớng dãn khách hàng về kỹ thuật chất xếp, bảo quản, vận
chuyển và tháo mở khi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận và sử
dụng hàng hóa.
- Cách ghi kí mã hiệu
Đối với hàng xuất khẩu để thuận tiện cho việc gửi hàng, giao nhận, ngời
ta dùng các ký mã hiệu ghi trên bao bì có nội dung thông tin ngắn gọn nh sau:
Tên loại hàng cụ thể đến quy cách cỡ loại (ghi bằng ký mã iệu hai bên
đã thống nhất).
Tên địa chỉ đơn vị gửi hàng, nớc sản xuất, có thể tên thật hoặc ký

hiệu, địa chỉ, hoặc mã hiệu.
Tên địa chỉ đơn vị nhận hàng, cảng, ga đợc thể hiện bằng tên thật kể
cả ký hiệu địa chỉ, số nhà cơ quan phố.
Số hợp đồng đã đợc ký kết giữa hai bên, ghi mã hiệu và số hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Số lợng hòm kiện của hòm gửi hàng(ví dụ 7/10).
Tên ga cuối cùng nhận hàng; tên thật và tên quốc tế.
Trọng lợng tịnh và trọng lợng cả bì của hàng hóa.
Các tài liệu kèm theo.
24
Các thông tin chỉ dẫn làm hàng (ký hiệu là hàng), hớng dẫn cách chất
xếp, bảo quản, bảo vệ móc cáp, mở bao bì và những điểm cần chú ý
đến tác động của sản phẩm. Một số ký mã hiệu thông dụng gồm:
- Để thẳng theo chiều mũi tên.
- Dễ vỡ tránh va chạm mạnh.
- Tránh ma, tránh ẩm ớt.
- Tránh lửa, tránh ánh nắng mặt trời.
- Cấm lăn, bẩy, lật nghiêng.
- Vị trí móc cáp.
- Trọng tâm của hòm, thùng.
- Chỗ mở hòm.
- Hàng độc hại.
- Cấm dùng tay kéo.
Các ký hiệu làm hàng nêu trên cần đợc ghi tách riêng ra khỏi ký mã hiệu
nhằm tránh nhầm lẫn, nên ghi ở phía ngoài bao bì băng ngôn ngữ của nớc nhập
khẩu nhằm đảm bảo cho ngời làm hàng có thể dễ dàng hiểu đợc.
Hình 1.1. Minh họa ký mã hiệu gửi hàng và xếp một kiện hàng

25
ABC

1234
BOMBAY
1/25
462 kg
MADE IN
UK
Ký mã
hiệu
xếp dỡ
hàng
Ký mã hiệu gửi
hàng
Ký mã hiệu thông tin

×