Tải bản đầy đủ (.pdf) (270 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương mại dầu khí tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 270 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tơi. Các số liệu, thơng tin được trình bày trong luận án đảm
bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu của luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Tiến Đức

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... V
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................IX
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 21
1.1. NGUỒN VỐN CỦA DN ....................................................................... 21
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của DN ....................................................... 21
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của DN ......................................................... 21
1.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DN ...................................................... 27
1.2.1. Khái niệm cơ cấu nguồn vốn của DN ............................................ 27
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của DN ................. 30
1.2.3. Một số lý thuyết cơ bản về cơ cấu nguồn vốn của DN .................. 33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của DN.................... 43
1.2.5. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hoạt động SXKD của DN ... 50


1.2.6. Nguyên tắc hoạch định cơ cấu nguồn vốn của DN........................ 58
1.3. KINH NGHIỆM HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO DN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 61
1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của một số DN thương mại dầu khí................. 61
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các DN thương mại dầu khí Việt Nam . 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 72
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM......... 73
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 73
ii


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của lĩnh vực thương mại dầu khí
tại Việt Nam ............................................................................................. 73
2.1.2. Đặc điểm HĐKD của các DN thương mại dầu khí Việt Nam....... 76
2.1.3. Tổng quan mẫu nghiên cứu............................................................ 80
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động của các DN thương mại dầu khí tại Việt
Nam .......................................................................................................... 83
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC DN THƯƠNG
MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM ............................................................... 91
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu ......................................... 91
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn ....... 100
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn ........................... 102
2.3. KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CƠ CẤU NGUỒN
VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU NGUỒN VỐN TỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC DN THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ VIỆT NAM.......... 104
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu nguồn vốn của các DN

thương mại dầu khí Việt Nam................................................................ 105
2.3.2. Tác động của cơ cấu nguồn vốn tới HĐKD của DN thương mại
dầu khí tại Việt Nam .............................................................................. 112
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC DN
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM.......................................... 131
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 131
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................... 133
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................... 139
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU NGUỒN VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ VIỆT NAM
................................................................................................................... 140
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM .................... 140
3.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô giai đoạn 2020 - 2030 ............................. 140
iii


3.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực thương mại dầu khí trong giai đoạn
2020 - 2030 ............................................................................................ 144
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM ........ 147
3.2.1. Đảm bảo phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh 147
3.2.2. Đảm bảo tối đa hóa giá trị DN ..................................................... 147
3.2.3. Đảm bảo phù hợp với thời gian tồn tại và phát triển của DN ...... 147
3.2.4. Đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh doanh của DN ................ 149
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM ..................... 150
3.3.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn mục tiêu thông qua mơ hình định lượng
phù hợp với từng DN .............................................................................. 150
3.3.2. Tăng cường nguồn vốn nội sinh của các DN thương mại dầu khí

................................................................................................................ 155
3.3.3. Tăng cường cơng tác quản trị rủi ro của DN ............................... 161
3.3.4. Đa dạng hóa kênh huy động nguồn vốn bên ngoài DN ............... 167
3.3.5. Nâng cao năng lực quản trị của DN ............................................. 170
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC ....................................... 173
3.4.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hồn thiện hệ thống chính
sách ......................................................................................................... 173
3.4.2. Hồn thiện quy hoạch phát triển thị trường thương mại dầu khí. 176
3.4.3. Hỗ trợ sự phát triển ổn định của thị trường tài chính .................. 178
3.4.4. Đẩy mạnh cơng tác cổ phần hóa các DNNN ngành dầu khí ....... 181
3.4.5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động thương
mại dầu khí ............................................................................................. 185
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 187
KẾT LUẬN .............................................................................................. 188

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT

Ký hiệu

Giải thích

1

BCTC


Báo cáo tài chính

2

CP

Chính phủ

3

CTTC

Cho thuê tài chính

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

NCS

Nghiên cứu sinh

9

NK

Nhập khẩu

10

NPT

Nợ phải trả

11

NSLĐ


Năng suất lao động

12

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

13

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

17

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

18

TTCK

Thị trường chứng khốn

19

TS

Tài sản

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TSDH


Tài sản dài hạn

22

TSNH

Tài sản ngắn hạn

23

VCSH

Vốn chủ sở hữu

24

VKD

Vốn kinh doanh

v


Tiếng Anh
STT Ký hiệu

Giải thích tiếng Anh

Giải thích tiếng Việt


1 BEP

Basic Earning Power Ratio

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
lãi vay trên tài sản

2 CNG

Compressed Natural Gas

Khí nén tự nhiên

3 D

Debt

Nợ vay

4 DFL

Degree of Financial Leverage Mức độ đòn bẩy tài chính

5 E

Equity

6 EBIT

Earnings Before Interest And

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Taxes

7 GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

8 GSO

General Statistics Office Of
Viet Nam

Tổng cục Thống kê

9 HNX

Hanoi Stock Exchange

Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội

10 HSX

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sở Giao dịch chứng khốn Hồ
Chí Minh


11 NWC

Net Working Capital

Nguồn vốn lưu động thường
xuyên

12 PNG

Piped Natural Gas

Khí tự nhiên được cung cấp
thông qua các đường ống

13 ROA

Return on Assets

Tỷ suất LNST trên tài sản

14 ROE

Return on Equity

Tỷ suất LNST trên VCSH

15 ROS

Return on Sales


Tỷ suất LNST trên doanh thu

Vốn cổ phần

16 Rs. Cs Rupee Crores

Đơn vị tiền tệ của Ấn Độ
(1 crore = 10.000.000 rupee)

16 TOE

Tonne of Oil Equivelent

Đơn vị tấn dầu quy đổi

17 WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán trong định đề M&M I

34

2

Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu tài chính của Mahanagar Gas Ltd

63

3

Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Phoenix Petroleum

67

4

Bảng 2.1

Giá trị nhập khẩu các sản phẩm dầu khí của Việt
Nam

79


5

Bảng 2.2

Danh sách các DN thương mại dầu khí trong mẫu
nghiên cứu

81

6

Bảng 2.3

Tỷ trọng TSNH trong tổng TS của các DN thương
mại dầu khí nghiên cứu

85

7

Bảng 2.4

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của các DN thương
mại dầu khí nghiên cứu

90

8

Bảng 2.5


Hệ số VCSH của các DN nghiên cứu giai đoạn
2014 – 2019

91

9

Bảng 2.6

Tỷ trọng nợ ngắn hạn trong NPT của các DN nghiên
cứu

97

10

Bảng 2.7

Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên trong tổng nguồn
101
vốn của các DN nghiên cứu

11

Bảng 2.8

Tỷ trọng nguồn vốn bên trong trên VKD của các
103
DN nghiên cứu


12

Bảng 2.9 Các biến trong mơ hình và phương pháp tính

106

13

Bảng 2.10 Thống kê mơ tả biến của mơ hình

107

14

Bảng 2.11 Hệ số tương quan gữa các biến trong mơ hình

107

15

Bảng 2.12 Kết quả hồi quy của mơ hình biến phụ thuộc LEV

108

16

Bảng 2.13 Kết quả hồi quy của mơ hình biến phụ thuộc SLEV

109


17

Bảng 2.14 Kết quả hồi quy của mơ hình biến phụ thuộc LLEV

109

18

Bảng 2.15

Tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc từ mơ
110
hình GLS

19

Bảng 2.16

Một số chỉ tiêu liên quan đến ROE của mẫu nghiên
112
cứu

20

Bảng 2.17 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa ROE và LEV
vii

115



21

Bảng 2.18 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa ROE và SLEV

116

22

Bảng 2.19 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa ROE và LLEV

116

23

Bảng 2.20

Kết quả hồi quy mô hình kiểm định mối quan phi
117
tuyến giữa LEV và ROE

24

Bảng 2.21

Một số chỉ tiêu liên quan đến WACC của mẫu
120
nghiên cứu

25


Bảng 2.22 Các biến trong mơ hình (7) và phương pháp tính

120

26

Bảng 2.23 Hệ số tương quan gữa các biến trong mơ hình (7)

121

27

Bảng 2.24

28

Bảng 2.25 Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán hiện thời

29

Bảng 2.26

30

Bảng 2.27 NWC của các DN nghiên cứu

31

Bảng 3.1


32

Bảng xếp hạng phần bù rủi ro phá sản của Aswath
Bảng 3.2 Damodaran đối với các DN có quy mơ nhỏ hơn 5 tỷ 152
USD

33

Bảng 3.3 Chi phí sử dụng nợ vay theo cơ cấu nguồn vốn

152

34

Bảng 3.4 Chi phí sử dụng VCSH theo cơ cấu nguồn vốn

154

35

Bảng 3.5

36

Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu cảnh báo về mức độ sử dụng nợ vay

37

Bảng 3.7


Ý nghĩa các khoảng giới hạn của chỉ số Z, Z’ và Z’’
164
của Altman

38

Bảng 3.8

Thống kê số lượng các DN thương mại dầu khí theo
165
giá trị hệ số Z’’

39

Bảng 3.9

Hệ số D/E đề xuất đối với các DN thương mại dầu
166
khí có mức độ rủi ro cao

40

Bảng 3.10 Kết cấu giá cơ sở của xăng dầu

174

41

Bảng 3.11 Số lượng DNNN thực hiện cổ phần hóa


181

Kết quả hồi quy của mơ hình biến phụ thuộc
122
WACC
124

Bảng phân tích hệ số tự tài trợ TSDH của mẫu
128
nghiên cứu
130

Quy mô vốn vay và VCSH theo giá thị trường của
151
PGC năm 2018

Chi phí sử dụng VCSH theo cơ cấu nguồn vốn của
155
PGC

viii

163


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ


Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1 Định đề M&M II trong trường hợp khơng có thuế

35

2

Sơ đồ 1.2 Định đề M&M I trong trường hợp có thuế

36

3

Sơ đồ 1.3 Định đề M&M II trong trường hợp có thuế

37

4

Sơ đồ 1.4 Cơ cấu nguồn vốn tối ưu theo lý thuyết đánh đổi

38

5


Sơ đồ 1.5 Minh hoạ các trường hợp của NWC

57

6

Sơ đồ 2.1 Diễn biến giá dầu WTI giai đoạn 2014 - 2019

78

7

Sơ đồ 2.2 Thị phần xăng dầu Việt Nam năm 2018

82

8

Sơ đồ 2.3 Thị phần khí LPG Việt Nam năm 2016

82

9

Sơ đồ 2.4

Cơ cấu TS của các DN thương mại dầu khí nghiên
cứu


84

10

Sơ đồ 2.5

Doanh thu thuần, EBIT và LNST của mẫu nghiên
cứu

86

11

Sơ đồ 2.6

Hệ số phản ánh khả năng thanh toán của mẫu nghiên
cứu

89

12

Sơ đồ 2.7

Quy mô vốn đầu tư chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển
và LNST chưa phân phối của các DN nghiên cứu

94

13


Sơ đồ 2.8 Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của các DN nghiên cứu

14

Sơ đồ 2.9

15

Sơ đồ 2.10 Chi phí sử dụng vốn của các DN nghiên cứu

118

16

Sơ đồ 2.11 Quy mô và tỷ trọng NWC của các DN nghiên cứu

129

17

Sơ đồ 3.1 Thị trường trái phiếu của Việt Nam

167

Cơ cấu nợ vay và nợ chiếm dụng của các DN nghiên
cứu

ix


97
99


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn luôn là vấn đề quan trọng đối với sự phát
triển của DN. Sự lựa chọn quy mô cũng như các kênh huy động nguồn vốn của
các nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN nói chung khi tác
động trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn cũng như mức độ rủi ro tài chính mà DN
phải gánh chịu. Vì vậy, vấn đề xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, phù hợp
với các DN luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị
DN. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, các nhà khoa học đã sử dụng những
phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả định tính và định lượng nhằm
trả lời cho các câu hỏi: Liệu có tồn tại cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho từng DN hay
không? Nếu có thì những nhân tố nào tác động tới việc hoàn thiện cơ cấu nguồn
vốn của DN? Cơ cấu nguồn vốn này có khác nhau đối với các ngành nghề kinh
doanh cụ thể trong nền kinh tế hay không? Đây là một số câu hỏi đã nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới, tuy nhiên câu trả lời vẫn
còn nhiều tranh cãi và chưa thống nhất.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, trong suốt q trình thực hiện q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, ngành dầu khí ln là ngành mũi nhọn, là
mắt xích trọng yếu, cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác trong nền kinh tế, chẳng hạn như: điện, giao thông
vận tải, cơng nghiệp hóa chất, phân bón... Đặc biệt, dầu khí cịn là ngành mang
lại nguồn thu lớn cho NSNN, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, duy trì sự ổn định về an ninh - quốc phòng và chủ quyền quốc gia.
Lĩnh vực thương mại dầu khí là một bộ phận trong chuỗi giá trị của ngành
dầu khí Việt Nam, là cầu nối giữa các DN sản xuất dầu khí và người tiêu dùng
cũng như các DN khác trong nền kinh tế. Đây là bộ phận cuối cùng và không thể

tách rời trong chuỗi cung ứng của ngành dầu khí Việt Nam.

1


Trong giai đoạn 2014-2019, nền kinh tế vĩ mơ có nhiều sự biến động khó
lường, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến sản lượng khai thác dầu khí của các
cường quốc dầu khí trên thế giới như Nga và OPEC, cũng như cuộc khủng
hoảng giá dầu thế giới đã ảnh hưởng mạnh tới hoạt động của ngành dầu khí nói
chung và các DN thương mại dầu khí nói riêng. Hiệu suất, hiệu quả HĐKD của
các DN thương mại dầu khí giảm sút, tình hình tài chính của các DN cũng rơi
vào trạng thái thiếu lành mạnh. Cơ cấu nguồn vốn của nhiều DN thương mại dầu
khí có nhiều biến động khi nguồn vốn bên trong sụt giảm mạnh, nguồn VCSH
cũng suy giảm và phải gia tăng sử dụng nguồn vốn vay (chủ yếu là nợ ngắn hạn)
để duy trì HĐKD.
Có thể thấy, trước diễn biến khó lường của nền kinh tế trong nước và thế
giới, cơ cấu nguồn vốn của nhiều DN thương mại dầu khí đã có những chuyển
biến tiêu cực, chưa đảm bảo mục tiêu tối thiểu chi phí sử dụng vốn cũng như tối
đa hóa được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chỉnh để nâng cao khả năng sinh lời.
Vì vậy, xuất phát từ thực trạng đã được chỉ ra ở trên cùng với tầm quan trọng
của ngành dầu khí đối với nền kinh tế Việt Nam, dựa trên các cơ sở khoa học về
lý luận cũng như thực tiễn, NCS lựa chọn đề tài: “Cơ cấu nguồn vốn của các
doanh nghiệp thương mại dầu khí tại Việt Nam” làm luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để xác định các vấn đề cần nghiên cứu, NCS đã tìm hiểu nhiều cơng trình
khoa học về cơ cấu nguồn vốn. Sự đa dạng về số lượng cũng như quy mô nghiên
cứu của các đề tài giúp cho NCS có cái nhìn tổng quan về những vấn đề cần
quan tâm khi đánh giá cơ cấu nguồn vốn của các DN. Sau q trình tổng hợp,
phân tích, NCS lựa chọn trình bày một số nghiên cứu đã được công bố và phân
loại theo lĩnh vực nghiên cứu: (i) nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn và tái cơ cấu

nguồn vốn của DN; (ii) nghiên cứu về tác động của cơ cấu nguồn vốn tới hoạt
động của DN; (iii) nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của

2


DN và (iv) nghiên cứu về lĩnh vực thương mại dầu khí và DN thương mại dầu
khí tại Việt Nam.
2.1. Các nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn và tái cơ cấu nguồn vốn của DN
Cơ cấu nguồn vốn là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của các DN
trong quá trình hoạt động SXKD, đây là cơ sở thực tiễn cho các nhà khoa học
nghiên cứu, phân tích, đánh giá về cơ cấu nguồn vốn của DN, cũng như tác động
qua lại giữa các yếu tố đặc trưng của DN với cơ cấu nguồn vốn, hình thành hệ
thống cơ sở lý luận vững chắc, định hướng và hỗ trợ các quyết định của chủ sở
hữu DN cũng như các nhà đầu tư. Tuy nhiên câu trả lời cho câu hỏi: Có tồn tại cơ
cấu nguồn vốn tối ưu hay không vẫn nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Không
phải mọi nghiên cứu đều cho thấy tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu mà tại đó
giá trị DN đạt mức tối đa, chi phí sử dụng vốn ở mức tối thiểu. Điều này có thể
thấy trong các lý thuyết M&M (1958), lý thuyết trật tự phân hạng. Một số nghiên
cứu cũng sử dụng các mơ hình định lượng và cho kết quả ủng hộ quan điểm này,
chẳng hạn như: Khan (2012) [98], Hasan và cộng sự (2014) [86]...
Ở Việt Nam, nghiên cứu “Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập: Nhận định và khuyến nghị” của Nguyễn Đình Luận (2015)
[20] nhận định không tồn tại cơ cấu nguồn vốn tối ưu chung cho tất cả mọi DN
mà còn phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng DN. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu trong nước cũng đã được thực hiện, chẳng hạn như nghiên cứu “Ảnh hưởng
của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp của các cơng ty niêm yết trên sàn
chứng khốn TP. Hồ Chí Minh” của Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều
(2010) [35] cho thấy tồn tại cơ cấu nguồn vốn và kết quả định lượng cho thấy tỷ
lệ nợ trên VCSH đạt 105% sẽ làm cho giá trị DN đạt mức độ cực đại. Luận án

“Cơ cấu nguồn vốn của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” của Nguyễn Thu Hà [8] với dữ liệu từ 19 DN thủy sản niêm
yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2017 cũng cho thấy hệ số nợ
mục tiêu của các DN thủy sản dao động từ 0,43 đến 0,7 lần và hệ số nợ dài hạn
3


tối ưu nên đạt ở mức 0,37 lần. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác cũng có đồng
quan điểm như: luận án “Cơ cấu nguồn vốn của các DN niêm yết trong ngành
dược phẩm ở Việt Nam” của Dương Thị Thúy Hà (2016) [7], luận án “Cơ cấu
nguồn vốn của các công ty cổ phần ngành điện niêm yết ở Việt Nam” của
Hoàng Trung Đức (2019) [6]…
2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của DN
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN ảnh
hưởng tới cơ cấu nguồn vốn, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng các mơ hình
định lượng dựa trên cơ sở là những lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn đã được
nghiên cứu (Titman và Wessels (1995) [142], Chen (2004) [66], Rajan và
Zingales (1995) [131]…). Các nghiên cứu khác nhau lại cho thấy sự không
đồng nhất về tác động của các yếu tố tới cơ cấu nguồn vốn. Một số yếu tố
thường được sử dụng như: quy mơ DN, khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời,
cấu trúc TS, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát… Bên cạnh đó, nhiều nhà
khoa học đã sử dụng phương pháp định lượng để nhận xét về tác động của
nhiều yếu tố khác tới cơ cấu nguồn vốn của DN, chẳng hạn như nghiên cứu của
Chen và Jiang (2001) [67] - “The determinants of Dutch capital structure
choice” đã sử dụng mơ hình phương trình cấu trúc SEM (Structural Equation
Modeling) nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn (được
đại diện bởi chỉ tiêu giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn trên tổng TS) của các DN Hà Lan với dữ liệu thu thập được từ 118 DN
trong giai đoạn 1992 - 1997. Kết quả thực nghiệm cho thấy, các yếu tố như tỷ
trọng dự phịng tài chính trên tổng TS, tỷ trọng tiền mặt và các khoản tương

đường tiền trên TSNH, tỷ trọng TSCĐ trên tổng TS, quy mơ DN có ảnh hưởng
trọng yếu tới cơ cấu nguồn vốn của các DN Hà Lan trong khi các yếu tố khác
như khả năng tăng trưởng, khả năng sinh lời, mức độ thay đổi lợi nhuận lại là
những nhân tố có ít ảnh hưởng.

4


Hay có thể kể đến nghiên cứu của Joshua Abor (2008) [95] - “Determinants
of the Capital Structure of Ghanaian Firms” sử dụng dữ liệu bảng của các 230
DN tại Ghana từ năm 1998 đến năm 2003, trong đó bao gồm 22 DN niêm yết
trên TTCK Ghana, 55 DN lớn chưa niêm yết và 153 DNNVV. Trong nghiên
cứu, tác giả đã lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn: (i) Thời
gian tồn tại và phát triển của DN; (ii) Quy mơ DN; (iii) Tỷ trọng TSCĐ hữu
hình trong tổng TS của DN; (iv) Khả năng sinh lời của DN; (v) Khả năng tăng
trưởng của DN; (vi) Mức độ chi trả cổ tức; (vii) Rủi ro kinh doanh; (viii) Tỷ lệ
thuế phải nộp trên EBIT và (ix) Cấu trúc sở hữu vốn của DN. Đối với các
DNNNVV, nghiên cứu còn đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố: (i) ngành nghề
kinh doanh, (ii) địa điểm SXKD; (iii) trình độ của các nhà quản trị; (iv) giới tính
của CEO; (v) loại hình DN; (vi) DN có hoạt động xuất khẩu khơng. Q trình
thực nghiệm của tác giả đã cho thấy sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đối
với cơ cấu nguồn vốn của các DN niêm yết, các DN lớn và các DNNVV.
Còn nghiên cứu “Hierarchical determinants of capital structure” của Kayo
và Kimura (2011) [96] lại đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bên trong DN
và các yếu tố bên ngoài DN (đặc điểm của ngành nghề SXKD, đặc điểm của quốc
gia) tới việc xác định cơ cấu nguồn vốn của DN. Nhóm tác giả đã sử dụng nhiều
mơ hình với dữ liệu thu thập từ 17.061 DN thuộc 40 quốc gia khác nhau trong
giai đoạn 1997 – 2007 và xây dựng các biến độc lập dựa trên các yếu tố bên trong
(cơ hội tăng trưởng, khả năng sinh lời, quy mô DN, tỷ trọng TSCĐ trên tổng TS,
mức độ rủi ro tài chính) và các yếu tố bên ngoài đại diện cho đặc điểm ngành

nghề kinh doanh (mức độ độc quyền, mức độ tập trung của ngành, mức độ phát
triển của TTCK, mức độ phát triển của thị trường trái phiếu, tốc độ tăng GDP).
Kết quả thực nghiệm cho thấy các đặc điểm bên trong của DN là các yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng tới việc xác định cơ cấu nguồn vốn của DN, trong khi đặc
điểm của quốc gia ít có tác động nhất tới cơ cấu nguồn vốn của DN.

5


Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng được thực hiện nhằm đánh giá về vấn đề
này, chẳng hạn như luận án “Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cơ cấu
vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
của Dương Thị Hồng Vân (2014) [42]. Thơng qua q trình phân tích dữ liệu
thứ cấp của 193 DN niêm yết trong giai đoạn 2007 - 2012, luận án đã đánh giá
tác động của các yếu tố tới cơ cấu vốn của DN niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Trong đó, khi sử dụng các mơ hình định lượng, tác giả đã bổ sung thêm một số
các yếu tố mới so với các đề tài nghiên cứu trước trong nước như: tỷ lệ sở hữu
vốn Nhà nước, sự khác biệt về cơ cấu vốn của DN thuộc các ngành nghề kinh
doanh khác nhau, sự khác biệt về tiêu chuẩn niêm yết giữa HNX và HSX, các
yếu tố về quản lý (mạng lưới quan hệ, chiến lược quản lý, nguồn nhân lực). Từ
kết quả nghiên cứu, luận án nhận định rằng DN niêm yết Việt Nam có hệ số nợ
cao so với các quốc gia khác, vay nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó,
tác giả cũng khẳng định ngành nghề kinh doanh tác động đến cơ cấu vốn của
DN khi các phân tích cho thấy các DN thuộc ngành nghề sản xuất có tỷ trọng nợ
vay ngắn hạn cao hơn so với các DN thuộc ngành nghề phi sản xuất và tỷ lệ sở
hữu vốn nhà nước không ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các DN niêm yết.
Ngoài ra, nghiên cứu “Tác động của Thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu
trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam” của Phan Thị Quốc
Hương (2017) [16] đã xác định mức độ tác động của thuế TNDN tới cấu trúc vốn
của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ liệu thứ

cấp từ báo cáo tài chính của 444 DN phi tài chính trên TTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2008 - 2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy thuế TNDN có tác động thuận
chiều lên tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn và có tác động ngược chiều lên tỷ
lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của các CTCP niêm yết tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu khác cũng đã được thực hiện với sự đa dạng
về phạm vi nghiên cứu để đưa ra bức tranh tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu nguồn vốn của DN, chẳng hạn: luận án “Giải pháp tái cơ cấu nguồn
6


vốn của các doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”
của Đoàn Hương Quỳnh (2010) [27], nghiên cứu của Phan Thanh Hiệp (2016)
[11] - “Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp
nhìn từ mơ hình GMM”, nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết tại Việt Nam” của các Đặng Văn Dân, Nguyễn Hoàng
Chung (2017) [5]…
2.3. Các nghiên cứu về tác động của cơ cấu nguồn vốn tới hoạt động của DN
Vấn đề cốt lõi của q trình phân tích cơ cấu nguồn vốn là nhằm trả lời câu
hỏi: liệu cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của các
DN trong nền kinh tế? Để nghiên cứu về vấn đề này, các nhà khoa học đã lựa
chọn nhiều chỉ tiêu để đại diện cho hiệu quả HĐKD của các DN, chẳng hạn như
giá trị DN, khả năng sinh lời (ROE, ROA), hay thậm chí là rủi ro tài chính… Các
kết quả thu được khơng xuất hiện sự đồng nhất khi sự khác biệt về mẫu số liệu đã
làm phong phú bức tranh thể hiện tác động của cơ cấu nguồn vốn tới hiệu quả
hoạt động SXKD của các DN. Trong đó, cả hai loại kết quả: (i) khơng có mối
quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả hoạt động SXKD của DN cũng như
(ii) tồn tại mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu này đều đã được kiểm định thực tế và có
những bằng chứng cụ thể. Bên cạnh đó, trong hướng kết quả thứ hai, câu trả lời
cho câu hỏi liệu rằng mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính hay mối quan hệ
phi tuyến, cũng như tồn tại mối quan hệ ngược chiều hay cùng chiều giữa cơ cấu

nguồn vốn và hiệu quả hoạt động SXKD cũng khơng có sự thống nhất.
Đối với kết quả không tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và hiệu
quả hoạt động SXKD của DN, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, chẳng hạn
như nghiên cứu của Phillips (2004) [129] với nguồn số liệu thu thập từ 43 DN
kinh doanh khách sạn tại Anh; nghiên cứu của Ebaid (2009) [76] với mẫu số liệu
của 64 DN niêm yết trên TTCK Ai Cập từ năm 1997 đến năm 2005; nghiên cứu
của Saeedi (2011) [134] với dữ liệu bảng thu thập từ 320 DN niêm yết trên
TTCK Iran trong giai đoạn 2002 - 2009; hay nghiên cứu của Ogbulu (2012)
7


[123] với số liệu của 124 DN trên TTCK Nigieria giai đoạn 1985 - 2012; nghiên
cứu của Nguyễn Hữu Huân và Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014) [13] với số liệu
của 517 DN niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012…
Có thể kể đến rất nhiều minh chứng cho kết quả: tồn tại mối quan hệ giữa cơ
cấu nguồn vốn và hiệu quả HĐKD, trong đó có những kết quả cho thấy mối
quan hệ này là mối quan hệ cùng chiều, cũng có những kết quả cho thấy mối
quan hệ ngược chiều, thậm chí một số nghiên cứu nhận thấy mối quan hệ phi
tuyến tính giữa hai chỉ tiêu này. Cụ thể như sau:
Những nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa cơ cấu nguồn vốn
và hiệu quả hoạt động SXKD: nghiên cứu của Joshua Abor (2005) [94] - “The
effect of capital structure on profitability: An empirical analysis of listed firms
in Ghana” sử dụng dữ liệu của 22 DN niêm yết trên TTCK của Ghana trong
giai đoạn 1998 - 2002 để đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn tới khả năng
sinh lời của DN. Trong mơ hình định lượng của mình, Joshua Abor đã sử dụng
ba chỉ tiêu đại diện cho cơ cấu nguồn vốn, bao gồm: hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn
và hệ số nợ dài hạn. Chỉ tiêu đại diện cho khả năng sinh lời là tỷ suất sinh lời
VCSH (ROE). Kết quả kiểm định cho thấy, đối với các DN trong mẫu nghiên
cứu, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong NPT (trên 85%) đồng nghĩa với việc
các DN Ghana chú trọng tới việc sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt

động SXKD của mình. Ngồi ra, cịn có thể kể đến nghiên cứu “The effects of
capital structure on profitability: Evidence from United States” của Amarjit
Gill và cộng sự (2011) [48] với mẫu số liệu thu thập từ 272 DN Hoa Kỳ niêm
yết trên TTCK New York trong giai đoạn 2005 – 2007 cũng cho thấy mối quan
hệ cùng chiều giữa cơ cấu nguồn vốn (đại diện bởi hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn)
với khả năng sinh lời của DN (ROE). Đối với các nghiên cứu của Việt Nam,
luận án “Cơ cấu vốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp” của Lê Hồng
Vinh (2014) [44] thơng qua việc phân tích số liệu thứ cấp thu thập từ 230 DN
phi tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2013 và số liệu sơ cấp có được
8


từ khảo sát ý kiến của đại diện 97 DN phi tài chính tại nhiều địa bàn trọng điểm
của Việt Nam trong năm 2013 đã cho thấy mức độ sử dụng nợ có tác động cùng
chiều đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Ngồi ra, cịn nhiều nghiên cứu cũng
có kết quả tương tự như Roden & Lewellen (1995) [132], Margaritis & Psillaki
(2007) [110], Châu Văn Thưởng & cộng sự (2017) [38]…
Để chứng minh mối quan hệ ngược chiều giữa cơ cấu nguồn vốn của cơ cấu
nguồn vốn và hiệu quả HĐKD, nghiên cứu “The relationship of capital
structure decisions with firm performance: A study of the engineering sector
of Pakistan” của Khan (2012) [98] sử dụng số liệu của 36 DN niêm yết trên
TTCK Pakistan hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật trong giai đoạn 2003 - 2009.
Nghiên cứu sử dụng biến hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn để đại diện cho cơ cấu
nguồn vốn và biến ROA, ROE đại diện cho hiệu quả hoạt động của DN. Kết quả
cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn đối với
ROA nhưng mối quan hệ đối với ROE lại khơng có ý nghĩa thống kê. Ở Việt
Nam, nghiên cứu “Phân tích tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động
của các công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” của nhóm tác giả
Trần Thị Bích Ngọc, Nguyễn Việt Đức, Phạm Hoàng Cẩm Hương (2017) [22]
với dữ liệu bảng thu thập từ 130 CTCP hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế từ năm 2010 đến năm 2014 cũng đã phân tích ảnh hưởng của cơ cấu nguồn
vốn đến hiệu quả hoạt động của DN. Trong mơ hình định lượng, chỉ tiêu đại
diện cho cơ cấu nguồn vốn là hệ số nợ còn chỉ tiêu đại diện cho hiệu quả hoạt
động của DN bao gồm ROE, ROA và EPS. Kết quả kiểm định cho thấy mức độ
sử dụng địn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của
DN và nhóm tác giả đã khuyến nghị các DN tỉnh Thừa Thiên Huế nên điều
chỉnh giảm hệ số nợ để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Luận án “Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp trong ngành
thép ở Việt Nam” của Đặng Phương Mai (2016) [21] đã khẳng định lại mối
quan hệ ngược chiều giữa hệ số nợ và khả năng sinh lời dựa trên kiểm định mô
9


hình với số liệu của 25 DN ngành thép Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014, từ đó
đưa ra nhận định việc duy trì hệ số nợ ở mức thấp sẽ giúp DN nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho kết quả
tương tự, chẳng hạn như: Hasan và cộng sự (2014), Nguyễn Thị Minh Huệ và
Đặng Tùng Lâm (2017) [14], Rajan và Zingales (1995) [131]…
Còn đối với mối quan hệ phi tuyến giữa cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả hoạt
động của DN, nghiên cứu “Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên giá trị doanh
nghiệp của các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn TP. Hồ Chí Minh” của
Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều (2010) [35] với số liệu từ 159 DN niêm
yết trên HSX từ năm 2006 đến năm 2009 cho thấy giá trị DN (đại diện bằng
Tobin’s Q) có mối quan hệ bậc ba với cơ cấu nguồn vốn (đại diện bằng tỷ lệ nợ
trên VCSH). Một số nghiên cứu cũng có thể kể đến như Margaritis và Psillaki
(2010) [110], Đoàn Vinh Thăng (2006) [34]…
2.4. Các nghiên cứu về lĩnh vực thương mại dầu khí và DN thương mại dầu
khí tại Việt Nam
Lĩnh vực dầu khí nói chung và lĩnh vực thương mại dầu khí nói riêng là một
trong những lĩnh vực đặc thù, chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Chính vì

vậy, số lượng nghiên cứu về hoạt động của các DN thương mại dầu khí vẫn cịn
hạn chế. Một số cơng trình nổi bật đã được cơng bố có thể kể đến như:
Luận án “Nghiên cứu phát triển bền vững ngành dầu khí Việt Nam” của
Đinh Văn Sơn (2012) [32] đánh giá sự phát triển của ngành dầu khí qua các khía
cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường; Luận án của Bùi Thị Hồng Việt (2012),
“Chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng, dầu ở Việt Nam” đã
nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đối với hai hoạt động chủ yếu là nhập
khẩu xăng dầu và phân phối xăng dầu trong giai đoạn 1986 - 2010. Luận án tập
trung đánh giá tác động của môi trường kinh tế vĩ mô tới HĐKD xăng dầu, và
rút ra kết luận rằng Chính phủ đã sử dụng nhiều cơng cụ, chính sách để can thiệp
vào sự vận hành của thị trường xăng dầu, nhưng các chính sách lại có sự thay
10


đổi khá thường xuyên và chưa thúc đẩy được sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
DN trong ngành.
Luận án của Vũ Thị Ngọc Lan (2014) [19], “Tái cấu trúc vốn tại Tập đồn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam” đã nghiên cứu cấu trúc vốn của 151 DN thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2014. Tác giả đã
phân loại 151 DN nghiên cứu thành các nhóm ngành, trong đó nhóm ngành
chính bao gồm 5 lĩnh vực kinh doanh: (i) tìm kiếm, thăm dị – khai thác dầu khí;
(ii) Lọc – hóa dầu; (iii) Cơng nghiệp điện; (iv) Cơng nghiệp khí và (v) Dịch vụ
dầu khí chất lượng cao. Trong q trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới cơ
cấu nguồn vốn, tác giả đã đưa vào mơ hình và kiểm định ảnh hưởng của một số
chỉ tiêu mới như (i) Mức độ liên quan đến lĩnh vực hoạt động chính của Tập
đồn và (ii) Cấu trúc VCSH tới cơ cấu vốn của các DN nghiên cứu. Tuy nhiên,
trong 151 DN nghiên cứu của luận án, có sự bất đối xứng về số lượng DN giữa
các nhóm ngành. Bên cạnh đó, luận án khơng đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực
thương mại dầu khí mà chú trọng nghiên cứu vào Tập đồn dầu khí Việt Nam
(PVN) và các DN thành viên cấp 1, cấp 2.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuyết Khanh (2017) [17] - “Sử dụng mơ
hình Dupont phân tích tài chính các doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm
yết trên thị trường chứng khoán” đã thu thập mẫu nghiên cứu từ các DN ngành
dầu khí được niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và sử
dụng mơ hình Dupont để nghiên cứu hiệu quả tài chính của các DN này thơng
qua việc phân tích tỷ suất sinh lời của TS (ROA) và tỷ suất sinh lời của VCSH
(ROE). Kết quả thực nghiệm cho thấy sự gia tăng của chi phí sản xuất là nguyên
nhân làm ROA và ROE của các DN thương mại dầu khí biến động trong giai
đoạn 2013 - 2014, còn ROA và ROE năm 2015 biến động giảm là do vòng quay
tổng TS, doanh thu và lợi nhuận của các DN thương mại dầu khí đều sụt giảm
mạnh, trong đó việc sử dụng khơng hiệu quả năng lực sản xuất của TS được cho
là nguyên nhân chính.
11


Luận án của Ngô Thị Minh (2019), “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu miền
Bắc” nghiên cứu 30 DN bán buôn xăng dầu ở khu vực miền Bắc trong giai đoạn
2013 – 2017. Bên cạnh việc đánh giá thực trạng quản trị VKD ở các DN nghiên
cứu thông qua hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động, tác giả cũng đánh giá
tác động của quản trị VKD tới khả năng sinh lời bằng mơ hình định lượng. Tuy
nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án trên là VKD và quản trị VKD, không
trùng lặp với đối tượng nghiên cứu của NCS.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu, luận án khác cũng đã được thực hiện đối với
ngành dầu khí, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào các hoạt động chuyên ngành như
điều khiển tháp lọc dầu, công nghệ thăm dị, khai thác, xử lý lọc hóa dầu…
2.5. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Nhìn chung, việc phân tích các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài cơ
cấu nguồn vốn, tái cơ cấu nguồn vốn và tác động của cơ cấu nguồn vốn tới hoạt
động của DN, tác giả nhận thấy các đề tài đều có sự nhất trí cao về một số vấn

đề sau đây: (i) cơ cấu nguồn vốn là sự kết hợp giữa các nguồn vốn của DN; (ii)
cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của DN (thể hiện
thông qua sự tương tác giữa cơ cấu nguồn vốn với các yếu tố: khả năng sinh lời,
chi phí sử dụng vốn và rủi ro tài chính của DN). Tuy nhiên, bên cạnh những vấn
đề đạt được sự thống nhất của các nhà khoa học, tác giả cũng nhận thấy một số
khoảng trống nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa về cơ cấu
nguồn vốn. Một số nghiên cứu cho rằng cơ cấu nguồn vốn là sự kết hợp giữa
giữa nợ dài hạn và VCSH; một số nghiên cứu khác lại cho rằng cơ cấu nguồn
vốn bao gồm cả nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và VSCH; một số nhà khoa học khác
lại có quan điểm cơ cấu nguồn vốn bao gồm VCSH, nợ dài hạn và các khoản
vay nợ ngắn hạn mà không bao gồm các khoản chiếm dụng. Vì vậy, đây vẫn là
vấn đề cịn nhiều tranh luận, đòi hỏi phải được nghiên cứu cụ thể hơn.
12


Thứ hai, các đề tài về cơ cấu nguồn vốn trong và ngồi nước khơng có sự
thống nhất nhưng cũng khơng có sự loại trừ lẫn nhau, điều này chủ yếu là do
việc lựa chọn mẫu nghiên cứu là khác nhau. Chính sự khác biệt về ngành nghề
kinh doanh cũng như mức độ phát triển của các nền kinh tế và các yếu tố khác
đã cho thấy sự đa dạng về việc xác định cơ cấu nguồn vốn của DN. Mỗi nghiên
cứu lại cung cấp một cách nhìn khác nhau và từ những mảnh ghép của từng bộ
phận tương ứng với từng lĩnh vực, từng ngành nghề trong nền kinh tế mà các
nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị có cái nhìn tổng qt hơn trong việc
xây dựng cơ cấu nguồn vốn của DN.
Thứ ba, các nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn, tái cơ cấu nguồn vốn thường
được thực hiện tại một DN, nhóm DN thuộc các tập đồn, tổng cơng ty hoặc các
DN một ngành nghề nhất định (chẳng hạn ngành thép, dược phẩm, điện, thủy
sản...) nhưng chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về DN thương mại
dầu khí cũng như đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng của lĩnh vực

thương mại dầu khí đến cơ cấu nguồn vốn của DN.
Thứ tư, ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn tới hoạt động SXKD của DN có sự
khác biệt giữa từng ngành nghề, từng giai đoạn. Mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu
này có thể là mối quan hệ tuyến tính hoặc mối quan hệ phi tuyến. Do đó, địi hỏi
phải có sự nghiên cứu cụ thể đối với từng lĩnh vực để từ đó cung cấp được
những bằng chứng khách quan nhằm đánh giá được tác động của việc sử dụng
nợ vay đối với các DN nói chung và DN thương mại dầu khí nói riêng.
Thứ năm, các nghiên cứu về ngành dầu khí nói chung và lĩnh vực thương
mại dầu khí nói riêng mới chỉ đánh giá về các khía cạnh như nguồn nhân lực,
các chính sách phát triển ngành dầu khí… Đối với các khía cạnh liên quan
HĐKD của các DN thương mại dầu khí cịn rất ít, hạn chế. Bên cạnh đó, sự biến
động của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam khiến cho nhiều đề
tài nghiên cứu trong khoảng thời gian trước khơng đảm bảo được tính thời sự,
giảm khả năng áp dụng vào thực tiễn. Do vậy cần có những nghiên cứu mới về
13


lĩnh vực thương mại dầu khí của Việt Nam phù hợp với sự biến động của nền
kinh tế vĩ mô.
Từ những vấn đề đã được trình bày, có thể thấy việc nghiên cứu về cơ cấu
nguồn vốn mặc dù đã nhận được nhiều nhà khoa học thực hiện, đồng thời quy
mô nghiên cứu cũng như mẫu số liệu cũng rất đa dạng, tuy nhiên việc nghiên
cứu về cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí tại Việt Nam vẫn cịn
bỏ ngỏ, chưa có bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu một cách chi tiết về vấn đề
này. Chính vì vậy, đề tài “Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương
mại dầu khí tại Việt Nam” có tính đơn nhất, khơng trùng lặp với bất kỳ cơng
trình khoa học nào đã được cơng bố trong và ngồi nước.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án đề xuất các giải pháp đồng bộ, hiệu quả,
nhằm hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí tại Việt

Nam. Để đạt được mục đích trên, luận án phải hồn thành các nhiệm vụ cụ thể
sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu nguồn vốn của DN; nghiên
cứu cơ cấu nguồn vốn của một số DN ở các quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho các DN thương mại dầu khí Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu nguồn vốn của các DN
thương mại dầu khí, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong
cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí tại Việt Nam.
Thứ ba, luận án đề xuất những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với
thực tiễn để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn
của các DN thương mại dầu khí Việt Nam.
Để đạt được những mục đích trên, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:

14


- Cơ cấu nguồn vốn là gì? Các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài DN ảnh

hưởng như thế nào đến cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí tại
Việt Nam?
- Kinh nghiệm hồn thiện cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí ở

các quốc gia trên thế giới và bài học cho DN thương mại dầu khí tại Việt Nam?
- Đặc trưng lĩnh vực thương mại dầu khí tác động như thế nào tới sự khác biệt

trong cơ cấu vốn của các DN thương mại dầu khí so với các DN khác?
- Tác động của cơ cấu nguồn vốn tới hoạt động SXKD của các DN thương mại

dầu khí tại Việt Nam? Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính hay mối

quan hệ phi tuyến?
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cơ cấu nguồn vốn của các DN

thương mại dầu khí tại Việt Nam?
- Đối với các DN thương mại dầu khí cơ cấu vốn mục tiêu bao nhiêu là hợp lý?
- Giải pháp hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu khí tại

Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu nguồn vốn của DN.
❖ Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án nghiên cứu các DN thương mại dầu khí tại Việt Nam.
Nếu phân loại theo đối tượng sở hữu vốn của DN thì các DN tại Việt Nam
bao gồm: DNNN, DN tư nhân và DN có vốn đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, lĩnh
vực dầu khí nói chung và lĩnh vực thương mại dầu khí nói riêng được coi là lĩnh
vực chiến lược, không chỉ ảnh hưởng tới vấn đề kinh tế - xã hội mà cịn góp
phần đảm bảo an ninh quốc phịng. Vì vậy, các DN thương mại dầu khí tại Việt
Nam hiện nay chủ yếu là các DNNN và DN tư nhân, còn đối với các DN nước
ngồi cần phải có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam để tham gia hoạt động
SXKD trong lĩnh vực dầu khí nên số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài trong
15


lĩnh vực này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong ngành thương mại dầu khí. Do đó,
luận án chỉ tập trung nghiên cứu các DN thương mại dầu khí là DN có vốn đầu
tư Nhà nước và cơng ty cổ phần Việt Nam. Mẫu nghiên cứu của luận án bao
gồm 31 DN thương mại dầu khí Việt Nam niêm yết trên TTCK.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của DN thương mại dầu
khí tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án nhằm đảm bảo
việc thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra có thể được kể tên như sau:
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Cơ sở phương
pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận
án nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với các yếu tố đặc trưng của
DN. Do sự biến động của môi trường kinh doanh, các yếu tố tác động đến cơ
cấu nguồn vốn luôn không ngừng thay đổi, khiến cho cơ cấu nguồn vốn của DN
luôn ở trong trạng thái vận động không ngừng; mặt khác, cơ cấu nguồn vốn của
DN cũng có sự tác động ngược trở lại các yếu tố của DN, khiến cho các yếu tố
này biến đổi phù hợp với tình hình của DN. Chính vì vậy, thơng qua việc sử
dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án
có thể đánh giá được thực trạng cơ cấu nguồn vốn của các DN thương mại dầu
khí tại Việt Nam và dựa vào cơ sở đó để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ cấu nguồn vốn tại các DN này.
Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, số liệu: Luận án sử dụng những
thông tin, dữ liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản quản lý Nhà
nước có liên quan đến đề tài cũng như các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo
liên quan đến lĩnh vực thương mại dầu khí và các DN thương mại dầu khí… từ
năm 2014 đến năm 2019. Bên cạnh đó, các số liệu về DN thương mại dầu khí sử
dụng trong luận án cịn được thu thập thông qua nguồn dữ liệu của TTCK như
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các SGDCK, hệ thống ngân hàng quốc gia, các
16


×