Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giáo trình xã hội học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 89 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>


<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>



GIÁO TRÌNH



XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG



<i><b>Biên soạn: TS. TẠ MINH </b></i>



<i><b>Lưu hành nội bộ </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>



Xã hội học là một khoa học nghiên cứu về xã hội, về
hệ thống các mối quan hệ xã hội của con người. Tuy còn là
một ngành khoa học mới mẻ ở nước ta, nhưng trong sự tồn
tại và phát triển, xã hội học đã và đang trở thành ngành khoa
học có vị trí quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Những tri thức nhập môn Xã hội học và phương
pháp luận của nó ngày càng trở nên thiết thực và có tác dụng
khơng nhỏ đối với sự phát triển của xã hội. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần X (18/04/2006 – 25/04/2006) của Đảng Cộng
sản Việt Nam ln nhấn mạnh đến vai trị của các ngành
khoa học, trong đó có khoa học xã hội – có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội nước ta
hiện nay.


<i><b>Trong quá trình biên soạn cuốn Xã hội học Đại cương, </b></i>
chúng tơi dựa vào chương trình giáo dục Đại học đại cương
do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định năm 1995. Chúng tôi
cũng đã cố gắng tham khảo, chọn lọc nhiều nguồn tài liệu


của các tác giả trong và ngoài nước, đã dựa vào thực tiễn
sinh động của đời sống xã hội ở nước ta trong hơn hai mươi
năm đổi mới. Đặc biệt, chúng tôi đã tham khảo những tài
liệu của Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tất Dong, Phó giáo sư - Tiến
sĩ Nguyễn An Lịch, Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Minh Hòa,
Tiến sĩ Vũ Quang Hà cùng một số tài liệu của các tác giả
khác.


<i><b>Cuốn Xã hội học Đại cương gồm ba phần: </b></i>


<i><b>Phần 1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Xã </b></i>


<b>hội học; </b>


<i><b>Phần 2: Một số chuyên ngành Xã hội học cụ thể; </b></i>
<i><b>Phần 3: Phương pháp và kỹ thuật điều tra Xã hội </b></i>


<b>học. </b>


Nhân đây, chúng tơi xin bày tỏ lịng cám ơn Phó giáo
sư - Tiến sĩ Trần Thị Kim Xuyến, Trưởng Khoa Xã hội học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia TP.HCM đã đọc và đóng góp những ý kiến quý
<i>báu, được thực hiện trong Lời giới thiệu cho lần xuất bản đầu </i>
tiên của cuốn sách này. Chúng tôi cũng xin cám ơn Tiến sĩ
Trương Văn Vỹ, Thạc sĩ Lê Văn Bửu, Thạc sĩ Tăng Hữu Tân
và các bạn đồng nghiệp, đã động viên khích lệ và có những
ý kiến đóng góp về mặt kết cấu và nội dung của tài liệu.


Mặc dù đã rất cố gắng trong khi biên soạn, cuốn sách


này không tránh khỏi những thiếu sót, mong sự lượng thứ của
độc giả và mong nhận được những đóng góp ý kiến từ phía
<b>độc giả và các đồng nghiệp để sách Xã hội học đại cương </b>
được hoàn thiện hơn trong lần tái bản.


<b>Tác giả </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN I </b>


<b>XÃ HỘI HỌC </b>


<b>LÀ MỘT KHOA HỌC </b>



<b>BÀI 1 </b>



<b>LỊCH SỬ HÌNH THAØNH XÃ HỘI HỌC </b>



<b>I. SỰ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI HỌC </b>



Xã hội học là một ngành khoa học xã hội nghiên cứu
về con người với tư cách là chủ thể xã hội. Nghiên cứu cách
thức ứng xử và quan hệ của con người trong các nhóm xã
hội, trong các cộng đồng và các tổ chức hình thành nên xã
hội.


Thuật ngữ Xã hội học có nguồn gốc từ chữ La tinh


<b>Societas nghĩa là xã hội và chữ Hy Lạp Logos có nghĩa là </b>
<b>học thuyết. Xã hội học cũng có nghĩa là lý thuyết về xã hội. </b>


Đây là một ngành khoa học mới ra đời, còn rất non trẻ so với
các khoa học xã hội khác. Lần đầu tiên thuật ngữ Xã hội học


được công bố năm 1839 bởi Auguste Comte (1798 - 1857),
một nhà triết học người Pháp, người sáng lập ra “chủ nghĩa
thực chứng”. Ông cũng là người đầu tiên khởi xướng ra
ngành khoa học này, và được coi là cha đẻ, là thuỷ tổ của
ngành Xã hội học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

khoa học bắt buộc đối với sinh viên ở bậc đại học và cao
đẳng.


Sự phát triển của Xã hội học luôn gắn liền với sự phát
triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì
yêu cầu hiểu biết về Xã hội học càng cần thiết, vì nó ln
trang bị những tri thức tiến bộ cho sự phát triển của nhân loại,
của đời sống xã hội con người cùng với mối quan hệ của nó.
Cùng với các ngành khoa học khác, Xã hội học đã chỉ ra
những con đường, những biện pháp, cách thức hoàn thiện,
phát triển các mặt của đời sống xã hội cho phù hợp với quy
luật vận động của xã hội.


Ở Việt Nam, khoa học xã hội cịn rất mới mẻ nhưng nó
đã có những tác dụng nhất định trong việc nhận thức và ứng
dụng vào quản lý xã hội, quản lý đất nước, trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Hơn lúc nào hết, trong điều kiện
hiện nay, muốn hồn thành sự nghiệp đó cần phải phát huy
được vai trò của nhân tố con người, trong đời sống xã hội cần
phải không ngừng hoàn thiện các mối quan hệ xã hội, Marx
đã cho rằng: Sự phát triển của xã hội, thể hiện ra trước hết là
hiện thực cải tạo thực tiễn của con người và hoạt động của
quần chúng nhân dân lao động được quy định bởi tiến trình


của lịch sử.


Là một môn khoa học về xã hội, môn khoa học nghiên
cứu về các quan hệ xã hội, nó ra đời do yêu cầu của bản
thân sự vận động xã hội, đặc biệt là trong những bối cảnh xã
hội có nhiều biến động. Là mơn khoa học nghiên cứu về con
người, về cách ứng xử và quan hệ của con người trong các
nhóm, các tổ chức xã hội, sự ra đời của Xã hội học nhằm đáp
ứng ba nhu cầu căn bản sau đây:


<i>Thứ nhất, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nhận </i>


thức xã hội. Con người là một thực thể xã hội, con người tồn
tại và phát triển trong xã hội. Và, trong tiến trình lịch sử con
người ln muốn tìm hiểu thực chất mối quan hệ giữa người
với người trong đời sống xã hội. Do vậy, xã hội được tạo ra
bởi các quan hệ xã hội. Đó là mối quan hệ giữa người với
người được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong việc giải quyết những vấn đề của đời sống xã hội, cải
tạo xã hội thì con người phải nhận thức được xã hội, hiểu biết
được xã hội và phải có những kiến thức phong phú về một xã
hội hết sức đa dạng. Xã hội học phải nhận thức và nghiên cứu
xã hội mới có phương cách để biến đổi chúng nhằm mục đích
phục vụ con người. Khi nhận thức một xã hội cụ thể phải dựa
theo quan điểm lịch sử, cụ thể và căn cứ vào những tiêu chí
văn hóa, dân cư, dân tộc và đường lối, chính sách của một
quốc gia cụ thể. Đồng thời cũng cần phải phản ánh trung thực,
thực trạng xã hội rất phức tạp, đa dạng và phải tính đến đặc
điểm đặc thù của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc cụ thể trong điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể.



<i>Thứ hai, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt </i>


động thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống của xã hội là hết sức
phong phú. Xã hội học luôn gắn liền với sự vận hành của
một xã hội cụ thể, ln gắn liền với q trình hoạt động thực
tiễn của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Xã hội học là một khoa học xuất phát từ thực tiễn và chỉ
có dựa vào thực tiễn thì nó mới thực hiện được các nhu cầu
khác.


<i>Thứ ba, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>II. ĐIỀU KIỆN VAØ TIỀN ĐỀ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI </b>


<b>HỌC </b>



<b>1. Điều kiện kinh tế xã hội </b>


Để cho Xã hội học ra đời thì nó phải hội đủ ba điều
kiện và tiền đề. Đó là điều kiện kinh tế - xã hội, là điều kiện
cơ bản nhất, nó phản ánh thực trạng kinh tế - xã hội trong
điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể – những diễn biến và biến
động diễn ra trong đời sống xã hội tư bản chủ nghĩa. Đó là
cuộc cách mạng cơng nghiệp bùng nổ từ những năm giữa thế
kỷ XVIII ở châu Âu đã thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa phát triển. Đó là q trình cơng nghiệp hóa hiện đại,
đặc biệt là cuộc cách mạng cơng nghiệp ở nước Anh từ giữa
thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã thúc đẩy sự phát triển đơ
thị một cách nhanh chóng, từ đó đã hình thành nên các trung
tâm công nghiệp, trung tâm thương mại và kéo theo sự hình


thành các tầng lớp dân cư mới, hình thành nên các nhóm xã
hội, các cộng đồng xã hội khác nhau.


Cuộc cách mạng cơng nghiệp bùng nổ, đơ thị được hình
thành, tạo ra những sự chuyển dịch dân cư hết sức to lớn,
mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc và những quan hệ xã
hội hết sức phức tạp. Đồng thời, do ảnh hưởng của cuộc cách
mạng công nghiệp, chủ nghĩa tư bản phát triển ở một trình
độ nhất định đã dẫn tới sự thay đổi chung về cơ cấu xã hội,
làm tan vỡ xã hội nông thôn truyền thống thời phong kiến,
làm thay đổi cả lối sống dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo và
sự bất bình đẳng xã hội. Trong xã hội thì tình trạng nghèo
nàn, quẫn bách, cùng cực của tầng lớp lao động, lao động bị
bóc lột và lạm dụng nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Các
khu nhà ổ chuột của dân nghèo xuất hiện, cùng với sự đồi
bại của bộ máy quan liêu.


Sự phát triển của đô thị đã làm đảo lộn trật tự và thói
quen của cộng đồng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn đã làm thay đổi mối quan hệ đã ổn định từ lâu mà con
người đã gắn bó với cộng đồng. Sự thay đổi đó làm cho con
người băn khoăn về tương lai, suy nghĩ về sự ổn định của trật
tự xã hội.


Các yếu tố trên đã đặt ra cho các nhà khoa học cần
phải nghiên cứu để giải quyết những bức xúc ấy, để tìm hiểu
xã hội và xem bản chất xã hội là gì. Đó là một trong những
điều kiện để Xã hội học ra đời.


<b>2. Điều kiện chính trị </b>



Cuộc cách mạng tư sản nổ ra ở Hà Lan, và đặc biệt là
ở nước Anh (1642 - 1648), báo hiệu giờ cáo chung của chế
độ phong kiến châu Âu đã đến. Tiêu biểu là cuộc Đại cách
mạng Tư sản Pháp (1789 - 1794), ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống xã hội - đòn quyết định tiêu diệt chế độ phong kiến
châu Âu. Đó là một cuộc cách mạng triệt để, đập tan chế độ
quân chủ chuyên chế của xã hội phong kiến, là hồi chuông
kết thúc đêm trường Trung cổ ở châu Âu. Nó đã đưa ra các
vấn đề về xã hội mới mẻ: Tự do - Bình đẳng - Bác ái... Nó
tạo ra bầu khơng khí tự do cho nhóm trí thức và làm xuất
hiện những tư tưởng tiến bộ, họ có cách nhìn khoa học đối
với xã hội - tự nhiên, họ giải thích thế giới một cách khoa
học, giải thích xã hội bằng những quy luật của chính nó. Đây
là một tiền đề ra đời của xã hội học nhằm xem xét quá khứ,
giải quyết hiện tại, dự báo cho tương lai và mô tả, xem xét
xã hội trên cơ sở khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

củng cố và phát triển chủ nghĩa tư bản. Trong bối cảnh đó,
các nhà tư tưởng xã hội và các nhà xã hội học đã ra sức miêu
tả, tìm hiểu các quá trình, hiện tượng xã hội để giải thích
những biến động đang diễn ra trong xã hội.


<b>3. Tiền đề khoa học - trí thức </b>


Cùng với những biến động diễn ra trong đời sơng kinh
tế - chính trị - xã hội, đó là sự phát triển tri thức của nhân
loại thời cổ như tốn học của Pithagore, hình học của Ocloid,
vật lý của Arsimes đã được khôi phục lại sau đêm trường
Trung cổ. Về khoa học xã hội cũng như những tư tưởng của


Aristote, Platon, Decarte, đã được các nhà tư tưởng kế thừa
và phát huy. Do sự phát triển của trí thức nhân loại dẫn tới
sự phân hóa các ngành khoa học khác nhau. Trong đó có
ngành xã hội học. Nó là một nhu cầu, một tiền đề để xã hội
học ra đời.


Tóm lại, cuộc cách mạng cơng nghiệp bùng nổ vào
giữa thế kỷ XVIII đã tạo nên một sự đảo lộn ghê gớm trong
xã hội. Sự phát triển của kinh tế đã tạo điều kiện cho chủ
nghĩa tư bản phát triển. Sự phát triển của kinh tế đã tạo nên
các đô thị lớn, tạo nên sự chuyển dịch dân cư khổng lồ cùng
với mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc căng thẳng. Các
quan hệ xã hội ngày càng phức tạp, đa dạng, xã hội biến động,
khủng hoảng về kinh tế, chính trị, xã hội luôn diễn ra. Để quản
lý một xã hội như vậy địi hỏi phải có một ngành khoa học đóng
vai trị như một bác sĩ khám bệnh cho cơ thể sống xã hội và tiến
tới giải phẫu các mặt, các lĩnh vực... Xã hội học ra đời đáp ứng
những nhu cầu bức xúc đó.


<b>4. Ý nghĩa của sự ra đời xã hội học </b>


Sự ra đời của xã hội học đã có một vị trí và ý nghĩa cực
kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Xã hội học cùng với
các ngành khoa học khác trang bị cho chúng ta những tri thức
khoa học, những hiểu biết để nhận thức các quy luật khách
quan của thực tiễn xã hội, qua đó nhận biết sự vận động của
hệ thống các mối quan hệ xã hội của các nhóm và cộng đồng
xã hội. Đồng thời xã hội học trang bị những tri thức nhằm
hiểu biết về con đường và các biện pháp để đạt được mục
đích cải tạo thế giới, cải tạo hiện thực phục vụ con người,


đặc biệt những nội dung tri thức của Xã hội học giúp cho mỗi
cá nhân nhận thức và tránh được bốn điều:


 Chớ nói điều trái lễ
 Chớ nghe điều trái lễ
 Chớ xem điều trái lễ
 Chớ làm điều trái lễ


<b>III. NHỮNG NHAØ XÃ HỘI HỌC TIỀN BỐI </b>



<b>1. Xã hội học của Auguste Comte (1798–1857) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>1830 - 1842 (nhiều tập) và Hệ thống Chính trị học thực </i>


<i>chứng, xuất bản 1851 - 1854. </i>


Phương pháp luận cơ bản của A.Comte là coi Xã hội
học là khoa học về các quy luật tổ chức xã hội. Xã hội học
phải hướng tới sự tìm ra những quy luật khái quát phản ánh
mối quan hệ căn bản nhất của các sự vật, các hiện tượng
trong xã hội. Xã hội học phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức
lại xã hội và lập lại trật tự xã hội dựa vào các quy luật tổ
chức và biến đổi xã hội bằng phương pháp luận của chủ
nghĩa thực chứng.


Tư tưởng chủ yếu trong xã hội học của Auguste Comte
là sự đoạn tuyệt với tư duy tự biện thuần túy và nó đã hình
thành nên những tri thức thực chứng để xem xét, nhìn nhận
những vấn đề xã hội liên quan đến con người. Ơng ln nhấn
mạnh đến vị trí vai trị của tổ chức xã hội và lập lại trật tự xã


hội theo đúng khuôn mẫu hành vi.


Theo ông, Xã hội học cũng giống như Khoa học tự
nhiên, như Vật lý, Sinh học trong việc vận dụng các phương
pháp luận nghiên cứu để tìm ra bản chất của xã hội, ơng gọi
Xã hội học là Vật lý Xã hội. Ông phân loại các phương pháp
Xã hội học thành bốn nhóm:


 Quan sát;
 Thực nghiệm;
 So sánh;


 Phân tích lịch sử.


Vật lý Xã hội học của ông được hợp thành từ hai bộ
phận chính: Tĩnh học xã hội và Động học xã hội (cơ thể xã
hội).


 Tĩnh học xã hội nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu
xã hội, các thành phần và mối liên hệ của chúng: đơn vị cơ
bản nhất, sơ đẳng nhất của xã hội chính là gia đình và ơng
đưa ra cách giải quyết nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước,
yếu tố văn hóa, tinh thần xã hội.


 Động học xã hội là nghiên cứu các quy luật biến
đổi xã hội trong các hệ thống xã hội theo thời gian. Ông
đưa ra quy luật ba giai đoạn để giải thích sự phát triển của
hệ thống cơ cấu xã hội:


 Thần học;


 Siêu hình;
 Thực chứng.


Ơng cho rằng mỗi giai đoạn trước là điều kiện phát triển
của mỗi giai đoạn sau. Ở giai đoạn thực chứng, nhờ nắm vững
và giải thích có khoa học sự vận hành của xã hội mà con
người kiểm soát, quản lý bằng cách tuân thủ và vận dụng
được các quy luật của Tĩnh và Động học xã hội và các nhà trí
thức có khả năng đóng vai trò thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý xã
hội. Xã hội học có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu nhận thức, nhu
cầu giải thích những biến đổi xã hội, góp phần lập lại trật tự
ổn định xã hội.


<b>2. Xã hội học của Karl Marx (1818 - 1883) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Marx đã chứng kiến một trật tự xã hội tư bản với một
thiểu số người là giai cấp tư sản bóc lột, áp bức, thống trị đa
số người khác là giai cấp cơng nhân. Từ đó, Marx đã có hệ
thống quan điểm phản ánh sâu sắc những biến đổi của thế
kỷ 19 với các cuộc cách mạng chính trị, cơng nghiệp hóa tư
bản chủ nghĩa.


Marx đã phân tích sự vận động xã hội, đã chỉ ra quy
luật phát triển lịch sử của xã hội. Marx cho cơ sở của sự
phân hóa xã hội thành các giai cấp là các mối quan hệ xã
hội, ở đó hàm chứa những xung đột đối kháng. Mâu thuẫn
giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực của lịch sử, của sự
phát triển xã hội.


Cuộc đời của Marx là quá trình kết hợp giữa nghiên


cứu khoa học và hoạt động thực tiễn. Với hai phát kiến vĩ đại
của Marx và Engels là lý luận về giá trị thặng dư và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Marx đã chuyển từ chủ nghĩa duy tâm
sang chủ nghĩa duy vật, từ người dân chủ sang người cộng
sản. Lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận và phương
pháp luận của Xã hội học mác-xít.


Nghiên cứu Xã hội học cần phân tích con người sản
xuất ra các phương tiện để sinh tồn như thế nào? Những điều
kiện nào cản trở những năng lực của con người trong xã hội?
Marx cho rằng sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến
sự bất bình đẳng và phân tầng xã hội. Do vậy, cần phải xóa
bỏ chế độ sở hữu tư nhân và thay vào đó là chế độ sở hữu xã
hội (toàn dân và tập thể) để xây dựng xã hội công bằng, văn
minh.


Về quy luật phát triển của lịch sử, Marx đã chỉ rằng
lịch sử xã hội loài người trải qua năm hình thái kinh tế - xã
hội:


 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản nguyên thủy;
 Hình thái kinh tế - xã hội Chiếm hữu nơ lệ;
 Hình thái kinh tế - xã hội Phong kiến;
 Hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa;
 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
Quy luật phát triển lịch sử xã hội được làm sáng tỏ qua
hệ thống các khái niệm, phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử như: Tư liệu sản xuất, Quan hệ xã hội, Lực lượng sản
xuất, Phương thức sản xuất, Hình thái kinh tế - xã hội... Đặc
biệt là quan niệm về bản chất của xã hội và con người được


bắt nguồn tư trong quá trình sản xuất, trong các hoạt động
sản xuất ra của cải vật chất để phát huy năng lực của con
người trong xã hội.


Ngoài ra, Marx còn đề cập đến một loạt vấn đề xã hội
như khái niệm tha hóa, mối quan hệ giữa đời sống kinh tế
với các định chế xã hội khác, quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng, phân hóa xã hội, hơn nhân gia đình,
đô thị, nông thôn qua một loạt tác phẩm, tiêu biểu là:


<i> Hệ tư tưởng Đức, 1845; </i>


<i> Sự khốn cùng của Triết học, 1847; </i>
<i> Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, 1848; </i>
<i> Tư bản luận, 1867, 1885, 1894. </i>


<b>3. Xã hội học của Herbert Spencer (1820 - 1903) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1882), ông đưa ra quan điểm tiến hóa xã hội. Ơng giải thích:
chỉ có các cá nhân nào, hệ thống xã hội nào có khả năng
thích nghi nhất với mơi trường xung quanh thì mới có thể tồn
tại được trong cuộc đấu tranh sinh tồn.


Spencer coi xã hội như là một cơ thể sống, cũng như
mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội vận động và phát triển theo
quy luật. Ông cho rằng nguyên lý cơ bản nhất của Xã hội
học là nguyên lý tiến hóa. Các xã hội loài người phát triển
tuân theo những quy luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu nhỏ,
đơn giản, chun mơn hóa thấp, khơng ổn định, dễ phân rã
đến xã hội có cơ cấu lớn, phức tạp, chun mơn hóa cao, có


sự liên kết bền vững và ổn định.


Ông cho rằng các hiện tượng, q trình xã hội ln gắn
liền với các cá nhân với tất cả các đặc điểm về động cơ, nhu
cầu, tình cảm, trí tuệ và hành động phức tạp, đa dạng.


Nguyên lý cơ bản của Xã hội học là nguyên lý tiến hóa
xã hội. Sự tiến hóa xã hội tất yếu sẽ đưa ra xã hội tiến lên từ
xã hội thuần nhất, đơn giản đến xã hội phức tạp, đa dạng, từ
trạng thái bất ổn định, khơng hồn hảo đến trạng thái cân
bằng, hồn hảo.


Ơng phân chia xã hội thành hai loại:


 Xã hội quân sự với đặc trưng là cơ chế tổ chức, điều
chỉnh mang tính tập trung, độc đốn để phục vụ mục tiêu
quốc phịng và chiến tranh;


 Xã hội công nghiệp với đặc trưng là cơ chế tổ chức
ít tập trung và ít độc đoán nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất
hàng hóa và dịch vụ.


Tóm lại, Spencer đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng
được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết Xã
hội học hiện đại. Ơng dùng lý thuyết tiến hóa để giải thích


sự biến chuyển xã hội, ơng cho rằng tiến hóa là một q
trình tự nhiên và sự tiến hóa không làm cản trở bước tiến của
nhân loại.



<b>4. Xã hội học của Emile Durkheim (1858 - 1917) </b>


Ơng là nhà Xã hội học nổi tiếng người Pháp, là nhà
khoa học chuyên ngành đầu tiên trong lịch sử Xã hội học,
người đặt nền tảng xây dựng chủ nghĩa chức năng và chủ
nghĩa cơ cấu và là nhà Xã hội học cả từ cơ sở khoa học lẫn
chính trị. Ơng là người có cơng đầu tiên đưa khoa học xã hội
học vào nghiên cứu giảng dạy trong các trường Đại học ở
Pháp. Trong thời kỳ làm việc ở Bordeaux, ông đã cho ra đời
ba tác phẩm quan trọng:


<i> Sự phân công lao động xã hội, </i>


<i> Các quy tắc của phương pháp Xã hội học, </i>
<i> Tự tử. </i>


 Durkheim quan niệm về Xã hội hoïc:


Là khoa học nghiên cứu sự kiện xã hội, xã hội học, sử
dụng phương pháp thực chứng (quan sát) để nghiên cứu, giải
thích nguyên nhân và các chức năng của sự kiện xã hội, chịu
ảnh hưởng nhiều về lý luận của các nhà tư tưởng châu Aâu
như Staint-Simon, A.Comte, H.Spencer... Ông chủ trương Xã
hội học phải trở thành khoa học về các quy luật tổ chức xã
hội. Ông quan niệm xã hội biến đổi từ xã hội đơn giản (cơ
học) đến xã hội phức tạp (hữu cơ). Xã hội học của ông xoay
quanh mối quan hệ giữa con người và xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

phong tục, tập quán, ý thức tập thể... là các sự kiện xã hội,
các sự vật, các bằng chứng có thể quan sát được.



Trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội
học là sự kiện xã hội, ông đã đề ra các qui tắc của phương
pháp xã hội học, đặc biệt là phương pháp luận cấu trúc - chức
năng để từ đó phát hiện ra nguyên nhân, chức năng hệ quả
của các sự kiện xã hội đối với sự vận động ổn định trật tự của
hệ thống xã hội.


 Phương pháp nghiên cứu Xã hội học của Durkheim:
– Sự kiện xã hội được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất,
các sự kiện xã hội vật chất như nhóm, dân cư và tổ chức xã
hội; thứ hai, các sự kiện xã hội phi vật chất như hệ thống
chính trị, chuẩn mực, phong tục tập quán xã hội;


– Theo Durkheim, sự kiện xã hội có ba đặc trưng cơ
bản:


 Sự kiện xã hội là những gì bên ngồi cá nhân, các
cá nhân không chỉ sinh ra trong môi trường đã có sẵn các sự
kiện như các thiết kế, chuẩn mực, giá trị, niềm tin, cơ cấu xã
hội..., họ còn được học tập, chia sẻ và tuân thủ các chuẩn
mực xã hội;


 Các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với
nhiều cá nhân, nó được tồn cộng đồng xã hội chia sẻ, chấp
nhận;


 Các sự kiện xã hội bao giờ cũng có sức mạnh kiểm
sốt, hạn chế, cưỡng chế hành động và hành vi của các cá
nhân.



 Các khái niệm cơ bản trong Xã hội học Durkheim:


<i>– Khái niệm đồn kết xã hội: Khái niệm này gần giống </i>
khái niệm hội nhập xã hội hiện nay đang sử dụng. Dùng khái
niệm này chỉ mối quan hệ giữa cá nhân - xã hội, giữa cá
nhân - cá nhân, giữa cá nhân - nhóm xã hội. Nếu khơng có
đồn kết xã hội thì cá nhân riêng lẻ, biệt lập, không tạo
thành xã hội với tư cách là một chỉnh thể (trong tác phẩm
“Phân công lao động xã hội”, ông cho rằng, đoàn kết là
phương thức của những mối quan hệ, là một kiểu quan hệ,
một hình thức của khả năng xã hội. Ơng phân biệt rõ hai
hình thức đồn kết: đồn kết máy móc và đồn kết có tổ
chức, trong đó đồn kết máy móc sẽ dần bị thay thế bởi đồn
kết có tổ chức).


<i>– Đoàn kết cơ học là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự </i>
thuần nhất đơn điệu của các giá trị, niềm tin, cá nhân gắn bó
với nhau vì có sự kiểm sốt của xã hội và vì lịng trung thành
của cá nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia
đình...


<i>– Đồn kết hữu cơ là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự </i>
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các
cá nhân với các bộ phận cấu thành xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>5. Xã hội học của Max Weber (1864 - 1920) </b>


Ơng là nhà Xã hội học người Đức, đã có những đóng
góp rất lớn về mặt phương pháp luận đối với Xã hội học hiện


đại trong bối cảnh lịch sử xã hội và triết học Đức cuối thế kỷ
19 với những cuộc tranh luận về bản chất phương pháp khoa
học xã hội - khoa học tự nhiên (KHXH - KHTN):


 Ông quan niệm, về phương pháp luận của xã hội
học thì đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các sự
kiện vật lý của giới tự nhiên, còn đối tượng nghiên cứu của
khoa học xã hội là hoạt động xã hội của con người.


 Tri thức khoa học tự nhiên là sự hiểu biết về giới tự
nhiên có thể giải thích nó bằng các quy luật khách quan,
chính xác, còn tri thức khoa học xã hội là sự hiểu biết về xã
hội do con người tạo ra.


 Khoa học tự nhiên chỉ cần quan sát các sự kiện của
tự nhiên và tường thuật lại kết quả quan sát là đu; còn khoa
học xã hội, ngồi phạm vi quan sát thì cịn phải giải thích, lý
giải động cơ, quan niệm và thái độ của các cá nhân. Đặc
biệt, giải thích xem những chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị và
những hiểu biết của cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến
hành động của họ.


Ông cho rằng, Xã hội học là khoa học cố gắng giải
thích hành động xã hội và tiến đến giải thích nhân quả về
đường lối và hiệu quả hành động xã hội.


Hành động xã hội là đối tượng nghiên cứu của Xã hội
học. Đó là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ
quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác,
được định hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình


của nó.


Khơng phải hành động nào cũng có tính xã hội. Ví dụ:
Hành động chỉ nhằm đến các sự vật mà khơng tính đến hành
vi của người khác thì khơng được gọi là hành động xã hội;
hành động của các cá nhân trong một đám đông cũng không
coi là hành động xã hội, như trời đổ mưa trên đường phố thì
nhiều người che dù, mặc áo mưa... thì khơng phải hành động
xã hội; hai người đi xe quệt nhau; hành động bắt chước thuần
túy hay làm theo người khác đều không phải là hành động
xã hội. Nhưng sự bắt chước đó là mốt, là mẫu mực, nếu
không sẽ bị người khác chê cười thì hành động bắt chước đó
là hành động xã hội, vì vậy rất khó xác định được biên giới
giữa hành động xã hội và hành động khơng xã hội...


Có bốn loại hành động xã hội:


<i>+ Hành động duy lý – công cụ là hành dộng được thực </i>
hiện với sự cân nhắc, tính tốn, lựa chọn cơng cụ, phương
tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất: hành động kinh tế.


<i>+ Hành động duy lý – giá trị là hành động được thực </i>
hiện vì bản thân hành động. Loại hành động này có thể
nhằm vào những mục đích phi lý nhưng lại thực hiện bằng
những công cụ, phương tiện duy lý: hành vi tín ngưỡng.


<i>+ Hành động duy lý – truyền thống là hành động tuân </i>
thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán được
truyền từ đời này sang đời khác: “hành động theo người
xưa”, “các cụ dạy”, “cổ nhân nói”...



<i>+ Hành động duy cảm (xúc cảm) là hành động do xúc </i>
cảm hoặc tình cảm bộc phát gây ra mà khơng có sự cân
nhắc, xem xét, phân tích: như hành động đám đơng q
khích...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

quyết độc đáo những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên
cứu khoa học Xã hội học. Xã hội học có nhiệm vụ trả lời
những câu hỏi về động cơ, ý nghĩa của hành động xã hội.
Xem xét động cơ nào thúc đẩy, chi phối, dẫn dắt cá nhân,
nhóm xã hội phải hành động và những hành động đó có ý
nghĩa như thế nào với các thành viên trong xã hội. Xã hội
học để giải thích nguyên nhân, điều kiện và hệ quả của hành
động xã hội. Ngoài ra, lý thuyết Xã hội học của ông còn
nghiên cứu những vấn đề về các hành động xã hội và phân
tầng xã hội, về xã hội tư bản nói chung đều đề cập đến hai
yếu tố kinh tế và yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình
thành và biến đổi cơ cấu xã hội.


<b>IV. KHÁI QUÁT XÃ HỘI HỌC MARX - LENIN </b>



Marx và Engels là những nhà sáng lập ra Xã hội học
khoa học. Các ơng đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện xã
hội tư bản chủ nghĩa, phân tích một cách sâu sắc những mâu
thuẫn trong xã hội tư bản, đã chứng minh quan điểm duy vật
về lịch sử và xã hội. Marx và Engels đã phát hiện ra những
quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản, phát hiện ra tính
quy luật tất yếu của bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang
chủ nghĩa xã hội. Di sản đồ sộ của Marx và Engels đã được
<i>quán triệt và phát triển thông qua các tác phẩm: Tư bản, Đấu </i>



<i>tranh giai cấp ở Pháp, Ngày 18 tháng sương mù của Lui </i>
<i>Bonapactơ, Nội chiến ở Pháp... </i>


Từ giữa thế kỷ thứ XX đến nay, khoa học xã hội học
đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhân loại đã chứng
kiến, ghi nhận kế thừa vận dụng và sáng tạo lý luận xã hội
học của Marx, Engels, Lenin. Tư tưởng Xã hội học quan
trọng của Lenin được thể hiện rõ trong nhiều tác phẩm.
Lenin nhấn mạnh sự cần thiết dựa vào các sự kiện có thật,


chính xác, thực tiễn sống động khơng thể chối cãi để xây
dựng và phát triển một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.


Ở những năm đầu thế kỷ thứ XX, Lenin đã nghiên cứu
rất nhiều những vấn đề về Xã hội học. Một lần nữa Người
đã nhấn mạnh rằng để nghiên cứu xã hội học mang tính thực
sự khoa học phải xuất phát từ những sự kiện thật chính xác.
Phải xét đến các sự thật riêng biệt, những sự thật có liên
quan đến những vấn đề đang xét, những sự thật đã được lựa
chọn.


Trong khi phát triển và tiếp tục hoàn thiện khoa học xã
hội học Marxism-Leninism, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Marx-Lênin luôn sử dụng phương pháp làm việc thể hiện sự
thống nhất giữa lý luận và kinh nghiệm. Đó là một đòi hỏi
quan trọng trong các hoạt động của các nhà xã hội học nhằm
phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Ở Việt Nam, ngành Xã hội học tuy mới được xây dựng,


song đã có rất nhiều cố gắng phát huy tác dụng để nhận thức
và ứng dụng vào quản lý xã hội. Nhiều nhà xã hội học đã
kết hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, các tổ chức nhà nước
và các đồn thể quần chúng đã có những cơng trình khảo sát,
phân tích dự đốn dự báo tình hình thực tiễn xã hội, từ đó đề
xuất những giải pháp quản lý xã hội nhằm phục vụ quá trình
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

luật học. Phải đưa khoa học xã hội học vào trong đời sống xã
hội mới đáp ứng, lý giải được những bức xúc do cuộc sống
đặt ra”.


Cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước do Đảng khởi
xướng và qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, dân tộc
ta đã thu được nhiều thành tựu quan trong trên tất cả các lĩnh
vực. Đặc biệt, để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa địi hỏi chúng ta cần phải không
ngừng nâng cao nhận thức và giải quyết các vấn đề kinh tế -
xã hội, về nguồn lực con người, về mối quan hệ giữa người
với người… Xã hội học càng có ý nghĩa thiết thực và bổ ích.
Nhận thức Xã hội học là một quá trình rất phức tập và lý
luận của Xã hội học về đời sống xã hội của con người được
xây dựng trên cơ sở thu thập thông tin, tài liệu từ thực tế xã
hội để từ đó phân tích, lý giải những vấn đề do cuộc sống đặt
ra, đồng thời giúp cho các nhà quản lý hoạch định các chính
sách kinh tế - xã hội cho phù hợp.


<b>BAØI 2 </b>




<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG XÃ HỘI HỌC </b>



<b>I. XÃ HỘI HỌC LÀ GÌ? </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Xã hội học là khoa học về xã hội, là học thuyết về xã
hội, nhưng để định nghĩa một cách thật chính xác và phản ánh
được đối tượng và chức năng của nó, thì đây là vấn đề hết sức
khó khăn. Việc định nghĩa, làm rõ khái niệm Xã hội học có
liên quan mật thiết đến đối tượng nghiên cứu của Xã hội học.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa, nhưng nhìn chung các nhà
xã hội học đều đưa ra và nhất trí những điểm cơ bản giống
nhau về Xã hội học.


<i>Trong Đề cương bài giảng xã hội học của Học viện </i>
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, định nghĩa được nêu như
sau: Xã hội học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu về
tính chỉnh thể của các quan hệ xã hội (tính chất xã hội của
đời sống con người), là khoa học về các quy luật phổ biến và
đặc thù của hình thái kinh tế - xã hội, về các cơ chế hoạt
động và các hình thức biểu hiện của các quy luật trong hoạt
động của các cá nhân, các tập đoàn xã hội, các giai cấp, các
dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Xã hội học bao giờ cũng gắn liền với một thế giới quan
triết học nhất định, Xã hội học của chúng ta dựa trên nền
tảng tư tưởng của chủ nghĩa Marx-Lenin, đó là Xã hội học
Marx-Lenin, mơn khoa học về xã hội.



<b>2. Mối quan hệ xã hội học với các khoa học khác </b>


<i><b>a. Xã hội học với Triết học </b></i>


Những nhà sáng lập ra môn Xã hội học đều là những
triết gia, trước khi Xã hội học trở thành một khoa học độc lập
thì nó đã tồn tại và gắn liền với triết học. Triết học là một hệ
thống các ý tưởng, các giá trị, là một hệ thống các tư tưởng
suy tư, con người phải kết hợp với nhau và hành động như
thế nào. Cịn Xã hội học thì nghiên cứu cách thức con người


<i>ứng xử với nhau như thế nào, và hậu quả của lối ứng xử này </i>


ra sao? Triết học cung cấp cho Xã hội học phương pháp luận
khoa học khi xem xét các sự kiện xã hội, còn xã hội học đặt
trọng tâm vào việc nghiên cứu sự tương tác của con người
trong xã hội, đặc biệt là nó chú trọng nghiên cứu sự hình
thành và kết cấu trong xã hội, các phong tục, tập quán, các
giá trị xuất phát... Xã hội học đi tìm những điều kiện xã hội,
những logic đằng sau chi phối các ứng xử của con người.
Đồng thời Xã hội học cũng tác động trở lại triết học, nó cung
cấp cho triết học những tư liệu, những sự kiện, những hiện
tượng xã hội để triết học xem xét.


<i><b>b. Xã hội học với Tâm lý học </b></i>


Tâm lý học nghiên cứu sự phát triển tinh thần, sự xúc
cảm của con người trong đời sống xã hội, còn Xã hội học
nghiên cứu về các nhóm người, các cộng đồng người. Tâm lý
học hành vi và tâm lý học ứng dụng cũng đều chú ý đến


hành vi, tình cảm, trí nhớ của con người ở đó nó biểu hiện sự
tương tác giữa các cá nhân và nhóm xã hội. Xã hội học


nghiên cứu mối quan hệ, tâm lý xã hội, nghiên cứu đời sống
trong các nhóm xã hội chi phối như thế nào đến nhận thức và
ứng xử của con người.


<i><b>c. Xã hội học với kinh tế học </b></i>


Kinh tế học nghiên cứu quá trình sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng của cải vật chất xã hội. Kinh tế học
chú ý giải quyết các vấn đề như tiền tệ, giá cả, tỷ suất lợi
nhuận, ảnh hưởng của thuế đến tiêu dùng... Xã hội học thì kết
hợp với kinh tế học nghiên cứu xã hội học kinh tế, nghiên cứu
mối quan hệ kinh tế giữa khía cạnh kinh tế và phi kinh tế của
đời sống xã hội.


<b>II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC </b>



<b>1. Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học </b>


Cho đến nay vẫn còn rất nhiều ý kiến, nhiều quan điểm
xung quanh vấn đề đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Các
cuộc thảo luận nhằm xác lập mối liên hệ giữa các nghiên cứu
xã hội học và triết học xã hội của chủ nghĩa Marx. Kết quả
của các cuộc thảo luận đã đưa ra được quan niệm xã hội học ở
ba cấp độ:


 Thứ nhất là chủ nghĩa duy vật lịch sử và lý luận Xã
hội học đại cương;



 Thứ hai là lý luận Xã hội học chuyên biệt;
 Thứ ba là các nghiên cứu Xã hội học cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

gắn với các nhân tố đã được kiểm nghiệm... Khác với các
phạm trù Triết học, các khái niệm cơ bản của Xã hội học


<b>không phải là vật chất và ý thức mà là cấu trúc xã hội và </b>


<b>thiết chế xã hội, không phải là con người mà là nhân cách </b>
và tính cách là một loại hình xã hội và các quá trình xã hội
hóa các cá thể, khơng phải là các quan hệ xã hội mà đúng
hơn đó là sự tương tác xã hội và các mối liên hệ qua lại xã
hội.


Để xác định đối tượng của Xã hội học cần phải tìm ra
các khái niệm then chốt và cơ bản của khoa học này:


 Hệ thống xã hội là một phạm trù xã hội học quan
trọng trong nhiều lý luận Xã hội học vĩ mơ. Đó là đối tượng
nghiên cứu tính chỉnh thể, tính ổn định của tổ chức xã hội, nó
nghiên cứu các hệ thống xã hội, tính chỉnh thể và các tính
quy luật vận hành của chúng;


 Cộng đồng xã hội là khái niệm then chốt trong việc
xác định đối tượng xã hội. Vì cộng đồng xã hội bao hàm
phẩm chất quyết định của sự vận động phát triển của chỉnh
thể xã hội. Nguồn gốc của sự vận động phát triển này là do
sự xung đột lợi ích của các chủ thể xã hội, các giai cấp và
các kết cấu của chủ thể xã hội khác;



 Đối tượng của Xã hội học là các cộng đồng xã hội,
là các hình thức xã hội của sự tồn tại và phát triển của con
người, đó là tính chất xã hội của sự hoạt động của đời sống
con người, nó bao gồm các hình thức tổ chức gia đình, cư
dân, cộng đồng giai cấp và xã hội, thành phần dân tộc, nghề
nghiệp, xã hội, nhân khẩu xã hội. Như vậy đối tượng nghiên
cứu Xã hội học là tất cả các quá trình và hiện tượng xã hội.
Trong các quá trình và hiện tượng ấy dù ở cấp độ vi mô hay
vĩ mô Xã hội học cũng tập trung nghiên cứu về mức độ biểu


hiện, về nguyên nhân, động lực và xu hướng phát triển của
chúng.


Rõ ràng đối tượng của Xã hội học là các hiện tượng xã
hội, các sự kiện xã hội. Đó là những sự kiện có tính cách tập
thể không phải của một cá nhân đơn lẻ mà là của nhiều cá
nhân cùng với mối quan hệ của nó. Nó nghiên cứu kết cấu
tồn bộ. Hệ thống xã hội, xem hình thái kinh tế - xã hội là sự
phát triển của hệ thống các quan hệ xã hội cùng các mối liên
hệ, tác động hữu cơ với nhau. Khi nghiên cứu các sự kiện xã
hội thì đặc trưng của Xã hội học là những điều kiện xã hội,
những lực xã hội đã ảnh hưởng như thế nào đến cách thức ứng
xử của chúng ta. Đó là những thực thể của đời sống mà con
người tạo ra, xuất phát từ sự tương tác của con người giữa các
hoạt động đó.


<b>2. Cơ cấu của môn Xã hội học </b>


Cơ cấu của môn khoa học xã hội học được phân chia


theo hai phương diện, đó là:


 Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt;
 Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học cụ
thể - thực nghiệm.


<i><b>a. Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt </b></i>
Xã hội học đại cương là cấp độ cơ bản của hệ thống lý
thuyết Xã hội học, là khoa học của cái chung nhất của các quy
luật Xã hội học về sự hoạt động và phát triển của hệ thống xã
hội và sự tương tác qua lại của các yếu tố hợp thành hệ thống
xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

khách quan giữa các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Các
lý luận Xã hội học chuyên biệt là khâu trung gian gắn lý
luận Xã hội học đại cương với việc nghiên cứu Xã hội học,
nghiên cứu các hiện tượng của đời sống xã hội. Xã hội học
chuyên biệt được phân chia thành các phân ngành sau đây:


 Xã hội học lao động;
 Xã hội học xung đột xã hội;
 Xã hội học phân tầng xã hội;
 Xã hội học đô thị;


 Xã hội học nông thôn;


 Xã hội học dư luận xã hội - thông tin đại chúng;
 Xã hội học thanh niên.


Ở các nước tư bản chủ nghĩa, Xã hội học chuyên biệt


được phân chia đến 200 loại khác nhau. Bao gồm bốn phần
riêng biệt:


 Các yếu tố của Xã hội học gồm:
 Văn hóa;


 Cấu trúc xã hội;
 Xã hội học;
 Tương tác xã hội;
 Sự lệch chuẩn;
 Cộng đồng dân cư.
 Bất bình đẳng xã hội:


 Phân tầng xã hội;


 Bất bình đẳng dân tộc và chủng tộc;
 Vai trò giới tính và bất bình đẳng;
 Lứa tuổi và bất bình đẳng.


 Các thể chế xã hội:
 Gia đình;
 Giáo dục;
 Tôn giáo;


 Hệ thống kinh tế;
 Hệ thống chính trị.
 Xã hội biến cách:


 Tính năng động xã hội;
 Hành vi;



 Các phong trào xã hội;


 Biến đổi xã hội, văn hóa và chuẩn mực xã hội.
<i><b>b. Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học cụ </b></i>
<i><b>thể - thực nghiệm </b></i>


Xã hội học đại cương là một môn lý thuyết trừu tượng
nhất của xã hội, nó là một khoa học lý thuyết, cũng như các
khoa học xã hội khác. Xã hội học sử dụng một hệ thống,
những sự trừu tượng hóa (như các khái niệm, phạm trù, quy
luật, giả thuyết xã hội học...). Từ những hệ thống đó các nhà
xã hội học ln tìm cách tái thể hiện trong quá trình tư duy
về đối tượng xã hội, mô tả trạng thái và thâm nhập vào các
quy luật hoạt động và phát triển của nó, hiểu được và dự báo
xu hướng phát triển của nó trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

khái niệm từ sự phân tích các dữ kiện thực nghiệm. Vì thế xã
hội học là một khoa học thực nghiệm - lý thuyết cho nên
nhận thức xã hội học có hai cấp độ là thực nghiệm và lý
thuyết.


 Cấp độ thực nghiệm bao gồm việc thu thập thông
tin thơng qua quan sát, thí nghiệm và từ việc xử lý các
thơng tin xã hội đó;


 Cấp độ lý thuyết trong xã hội học là các khái niệm,
phạm trù, quy luật, giả thuyết được hình thành nên một hệ
thống.



Nhận thức lý thuyết và nhận thức thực nghiệm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể là nhận thức lý thuyết
được xây dựng trên cơ sở của nhận thức thực nghiệm. Nhận
thức lý thuyết không phải là sự tiếp diễn đơn giản nhận thức
thực nghiệm. Ở nhận thức lý thuyết nhà Xã hội học đã dựng
nên một hệ thống rõ ràng các định nghĩa, khái niệm, giả
thiết và giả định nhưng họ luôn quay về với cấp độ thực
nghiệm coi đó là nguồn gốc của sự khái quát hóa. Đồng
thời nhận thức thực nghiệm là cái có trước, là cơ sở cho sự
khái quát hóa lý thuyết. Ranh giới của hai cấp độ: thực
nghiệm và lý thuyết trong Xã hội học chỉ là tương đối.


<b>3. Các nguyên lý xây dựng tri thức Xã hội học </b>


Năm nguyên lý cơ bản của Xã hội học là: nguyên lý
duy vật, nguyên lý phát triển, nguyên lý tính hệ thống,
nguyên lý phản ánh và nguyên lý tính Đảng.


<i> Nguyên lý duy vật: Là một trong những nguyên lý </i>
xây dựng tri thức Xã hội học, nó phản ánh và giải đáp Duy
vật mặt thứ nhất, vấn đề cơ bản của triết học, về mối quan
hệ giữa tư duy và tồn tại và được trình bày thích hợp với xã


của nguyên lý này là giải thích sự phát triển xã hội bằng sự
phát triển của nền sản xuất vật chất. Giải thích các hình thái
xã hội bằng những điều kiện vật chất của đời sống xã hội.


<i> Nguyên lý phát triển: Xem xét xã hội như là một cơ </i>
thể đang vận động và phát triển. Cùng với nguyên lý duy vật
tạo thành một cơ sở Duy vật biện chứng về xã hội.



<i> Nguyên lý tính hệ thống: Xem xét xã hội như là một </i>
hệ thống, một cơ thể xã hội, một cơ cấu đan kết phức tạp các
quan hệ vật chất và tư tưởng; tổ chức đặc biệt. Sự thể hiện
của cơ cấu đó là những thiết chế xã hội.


<i> Nguyên lý phản ánh: Thể hiện sự giải đáp duy vật </i>
mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, rằng hiện thực
khách quan được phản ánh trong những hình thái tư duy, cịn
cơ cấu của đối tượng nghiên cứu được phản ánh trong cơ cấu
của tri thức.


<i> Nguyên lý tính Đảng: Trong nghiên cứu Xã hội học </i>
phải đứng trên quan điểm của giai cấp cơng nhân, của tồn
thể nhân dân lao động trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội.


<b>III. CHỨC NĂNG VAØ PHƯƠNG PHÁP CỦA XÃ HỘI </b>


<b>HỌC </b>



<b>1. Chức năng cơ bản của Xã hội học </b>


Xã hội học vũ trang những tri thức về quy luật khách
quan của quá trình phát triển xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Xã hội học giúp ta nắm bắt được trạng thái tinh thần tư
tưởng của con người, là một công cụ đắc lực trong việc tuyên
truyền giáo dục tư tưởng cho quần chúng nhân dân và đấu
tranh chống các hệ tư tưởng thù địch phản động.



Như vậy, Xã hội học có ba chức năng cơ bản:


<i> Thứ nhất, Xã hội học có chức năng nhận thức. Xã hội </i>
học đã trang bị những tri thức khoa học về sự phát triển của xã
hội và những quy luật của sự phát triển, vạch rõ được nguồn
gốc của quá trình phát triển đó. Nó vạch ra những quy luật
khách quan của các hiện tượng và các quá trình xã hội, đã tạo
ra được những tiền đề để nhận thức triển vọng phát triển của
xã hội. Đồng thời xã hội học còn xác định được những nhu cầu
phát triển của xã hội, của các giai cấp, các tập đồn và các
nhóm xã hội trong các hoạt động xã hội của con người. Ngoài
ra, Xã hội học cịn có nhiệm vụ phân tích lý luận hoạt động
nhận thức về xã hội, xây dựng lý luận và phương pháp luận để
nhận thức xã hội.


<i> Thứ hai, Xã hội học có chức năng thực tiễn. Đây là </i>
chức năng quan trọng của Xã hội học. Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với chức năng nhận thức. Xã hội học đưa vào sự
phân tích các hiện tượng xã hội để làm sáng tỏ các triển
vọng và xu hướng phát triển của xã hội. Đặc biệt là khi
nghiên cứu các quan hệ xã hội. Xã hội học giúp con người
đặt các quan hệ xã hội của mình dưới sự kiểm sốt của bản
thân và điều hịa các quan hệ đó cho phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển tiến bộ xã hội. Việc dự báo xã hội dựa trên
cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật và xu hướng phát triển
của xã hội, là điều kiện và tiền đề để có kế hoạch và quản
lý xã hội một cách khoa học.


<i> Thứ ba, Xã hội học có chức năng tư tưởng. Muốn </i>
quản lý và lãnh đạo xã hội thì cấp quản lý và lãnh đạo phải


nắm bắt được tình hình tư tưởng, trạng thái tâm lý xã hội của
mọi tầng lớp nhân dân. Trạng thái tư tưởng luôn biến động
theo những diễn biến của thực trạng kinh tế - chính trị và xã
hội. Xã hội học giúp ta hiểu rõ được thực trạng tư tưởng xã hội
để trên cơ sở đó làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng, nắm bắt
và định hướng được dư luận xã hội góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý và lãnh đạo các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Ngoài ra Xã hội học cịn phát triển và hình thành
nên tư duy khoa học, tạo điều kiện hình thành thói quen suy
xét mọi hiện tượng xã hội và quá trình xã hội phức tạp trên
quan điểm duy vật biện chứng, giúp ta nâng cao tư duy thông
thường thành tư duy khoa học.


<b>2. Phương pháp của Xã hội học </b>


Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một phương pháp luận xã
hội học. Quan điểm nhận thức xã hội trên lập trường
mác-xít, đó là quan điểm duy vật, là sự tồn tại của xã hội là cái
thứ nhất, còn ý thức xã hội là cái thứ hai. Khi giải thích sự
tồn tại xã hội, giải thích các hiện tượng và các quá trình xã hội
hết sức đa dạng và phức tạp, chủ nghĩa duy vật lịch sử xuất phát
từ những điều kiện hiện thực của đời sống xã hội, của những hoạt
động xã hội của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

lịch sử về nhận thức xã hội là phương pháp luận khoa học
phù hợp với những quy luật khách quan của bản thân thực tại
xã hội.


Phương pháp quan điểm lịch sử cụ thể là phương pháp
của xã hội học để nhận thức và giải thích các hiện tượng và


các quá trình xã hội. Lenin chỉ rõ: “Phép biện chứng Mác-xít
địi hỏi phải phân tích một cách cụ thể từng tình hình lịch sử
riêng biệt”.


Quan điểm lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể đã bác bỏ
mối quan niệm trừu tượng về xã hội nói chung. Do đó khi
xem xét các hiện tượng và quá trình xã hội phải xuất phát từ
hiện thực khách quan, xây dựng những kết luận và khái quát
trên cơ sở nghiên cứu, cơ thể xã hội hiện thực, có nghĩa là
phải nghiên cứu các hoạt động của xã hội loài người trong
những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.


Ngoài ra, một trong những phương pháp thường được
sử dụng trong nghiên cứu xã hội học là phương pháp so sánh.
Dùng phương pháp so sánh để phân tích những nhân tố thuộc
về định chế hoặc thuộc về cấp độ xã hội vĩ mơ trong những
xã hội khác nhau. Bởi vì vấn đề Xã hội học cơ bản là nghiên
cứu mối quan hệ tác động qua lại hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn
nhau, là quan hệ biện chứng giữa một bên là con người với tư
cách là cá nhân, nhóm xã hội và một bên là xã hội với tư cách
là một hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội, cấu trúc cụ thể của toàn
bộ hệ thống xã hội.


<i><b>BÀI 3 </b></i>



<b>PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM XÃ HỘI HỌC </b>



<b>I. PHẠM TRÙ XÃ HỘI HỌC </b>



Xã hội học ngày nay đã và đang phát triển với một tốc


độ cao, từng bước xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Bản thân Xã hội học đã hình thành nên
nhiều phân ngành khác nhau như Xã hội học đô thị, Xã hội
học nơng thơn, Xã hội học gia đình, Xã hội học dân tộc...
nhưng cho dù Xã hội học có phân ngành sâu rộng đến đâu
thì chúng đều có những xuất phát điểm nhất định, từ những
phạm trù và những khái niệm cơ bản để quan sát nghiên cứu
và lý giải các hiện tượng xã hội, quá trình xã hội hết sức đa
dạng và phức tạp. Điều đó làm cho Xã hội học khác biệt với
các khoa học xã hội khác, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật lịch
sử và chủ nghĩa xã hội khoa học. Các phạm trù và khái niệm
đều khơng tồn tại trên thực tế, nó là những cơng cụ trừu
tượng để xây dựng nên một hệ thống tư duy nhằm giải thích
<i>thực tại. Đối với Marx: “Xã hội là một biểu hiện tổng hòa của </i>


<i>các mối quan hệ xã hội” hay là một hệ thống “các quan hệ xã </i>
<i>hội” và khi nói rằng xã hội chẳng qua chỉ là “hoạt động của </i>
<i>con người theo đuổi những mục đích của mình”, Marx đã đưa </i>


ra những cơ sở để chúng ta xây dựng nên những phạm trù và
khái niệm.


<b>1. Tương tác xã hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

tập hợp người có sự phân công lao động, tồn tại qua thời gian
sống trên một địa bàn lãnh thổ cùng chia sẻ những mục đích
chung, cùng thực hiện những nhu cầu của sản xuất, của tái
sản xuất ra của cải vật chất, nhu cầu an ninh và nhu cầu tinh
thần. Do vậy, con người muốn tồn tại trong một xã hội thì
phải biết xã hội vận hành như thế nào trong hoạt động và


mối quan hệ xã hội của mình. Marx đã nhấn mạnh rằng xã
hội là biểu hiện tổng hòa của các mối quan hệ xã hội hay là
một hệ thống mối quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội và hoạt
động xã hội là mối quan hệ biện chứng với nhau.


Tương tác xã hội (TTXH) là một khái niệm được quy từ
hai khái niệm quan hệ xã hội và hoạt động xã hội, nó nói lên
rằng mỗi hoạt động có mục đích của con người chỉ trở thành
hoạt động xã hội khi nó nằm trong và thơng qua một số mối
quan hệ giữa các chủ thể hoạt động, mặt khác khái niệm
tương tác xã hội nói lên rằng mỗi quan hệ xã hội đều gắn
liền với một hoạt động xã hội nhất định. Trong thư Marx gởi
cho Anencov, Marx đưa ra lời giải đáp khái quát nhất cho
câu hỏi xã hội là gì nếu khơng kể đến hình thức cụ thể của
<i>nó, được mơ tả như “một sản phẩm của sự tương tác của con </i>


<i>người”. Marx coi xã hội là cả toàn bộ đời sống xã hội chứ </i>


không phải là tổng số đời sống cá nhân. Là một khái niệm
chung nhất, tương tác xã hội đã có mặt trong sự tác động qua
lại của các hiện tượng, các quá trình và các hệ thống hoạt
động, những mối liên hệ và quan hệ trong hiện thực xã hội.


Khi nói tới hệ thống tương tác xã hội thì khơng thể
khơng nói tới con người của quan hệ xã hội và con người của
hoạt động xã hội hay đó là chủ thể xã hội. Cả chủ thể xã
hội, quan hệ xã hội và hoạt động xã hội có mối quan hệ với
nhau nhưng mỗi yếu tố lại có tính chất đặc thù riêng. Đó là
một tập hợp tối thiểu để xem xét hiện tượng và quá trình xã



<i>hội. Theo Nguyễn Minh Hịa, trong Xã hội học đại cương, thì </i>
tập hợp khái niệm đó được biểu hiện ở sơ đồ sau:


<b>2. Chủ thể xã hoäi </b>


Chủ thể xã hội (CTXH) là kẻ mang sự tương tác xã
hội, điều đó có nghĩa chủ thể xã hội là con người, nó vừa là
chủ thể, vừa là khách thể của sự tương tác, chỉ với tư cách đó
thì kẻ mang tương tác xã hội mới đóng được vai trị xã hội
nhất định và mới xác lập được những mối quan hệ nhất định
giữa họ với nhau. Chủ thể xã hội tự thể hiện mình vào hoạt
động trong sự tương tác xã hội với tư cách là cá nhân, nhóm
xã hội và cộng đồng xã hội.


Chủ thể xã hội có vị trí vai trị cực kỳ quan trọng đối
với sự phát triển của xã hội. Ở nước ta hiện nay, việc phát
huy nhân tố con người, quan tâm đến nguồn lực con người
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.


Hoạt động xã hội
Quan hệ xã hội


TTXH


QHXH
CTXH


HÑXH



CTXH


TTXH


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>3. Hoạt động xã hội </b>


Hoạt động xã hội (HĐXH) là hoạt động có mục đích
của con người, là hoạt động cơ bản chủ yếu của con người
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển xã hội. Nó bao gồm năm hoạt động:


 Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản
nhất của con người nhằm cải biến hiện thực khách quan phục
vụ những nhu cầu của con người. Nó bao gồm hoạt động sản
xuất các phương tiện vật chất. Đó là những phương tiện
nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của con người như lương
thực, quần áo, nhà cửa... và những phương tiện nhằm thỏa
mãn nhu cầu sản xuất như công cụ sản xuất và tư liệu sản
<i>xuất. Theo định nghĩa của Marx “hành động lịch sử đầu tiên” </i>
<i>hay “sự kiện chủ yếu” là sản xuất ngay chính bản thân đời </i>
sống vật chất;


 Hoạt động sản xuất ra giống nòi, sản xuất ra những
con người cũng là một hoạt động cơ bản nhằm duy trì nịi
giống, duy trì sự tồn tại của xã hội. Đó là hoạt động nhân
giống bằng tái sản sinh tự nhiên hay hoạt động tái sản sinh
xã hội;


 Hoạt động sản xuất ra các giá trị văn hóa mà sản
phẩm của nó là tri thức khoa học nghệ thuật, tơn giáo, triết


học, chính trị và các hình tượng nghệ thuật, chuẩn mực giá trị
như cách ứng xử, tiêu chuẩn đạo đức, ngôn ngữ, thông tin...;


 Hoạt động chủ yếu thứ tư của con người là hoạt
động quản lý với mục đích điều tiết hoạt động của các chủ
thể xã hội và các quan hệ của họ trên cơ sở những quy tắc và
những chuẩn mực được hình thành trong quá trình tương tác
xã hội. Loại hoạt động này cịn gọi là hoạt động điều tiết xã
hội;


 Cuối cùng là hoạt động giao tiếp, là hoạt động trao
đổi thông tin giữa các chủ thể xã hội.


<b>4. Quan hệ xã hội </b>


Quan hệ xã hội (QHXH) là mối quan hệ giữa người với
người (quan hệ giữa các chủ thể xã hội) trong quá trình sản
xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng (vật chất, văn hóa,
năng lượng thơng tin). Đó là quan hệ giữa người với người
trong quá trình hoạt động thực tiễn cả vật chất lẫn tinh thần.


<b>Tóm lại: Các phạm trù Xã hội học trên đây đã tạo </b>


thành một mơ hình phức tạp về tương tác xã hội. Nó chứa
đựng một tập hợp cơ bản những định nghĩa trừu tượng nhất
và khái quát nhất, cho nên nó bao hàm được hiện thực xã hội
với tư cách là một hệ thống hồn chỉnh. Mơ hình này được
xem là một mơ hình khung của nghiên cứu xã hội. Như vậy
khoa học xã hội học chỉ có thể tồn tại một cách độc lập khi
nó được bắt đầu từ bốn xuất phát điểm lớn:



a. Cá nhân với tính cách là những cá thể riêng biệt, độc
lập tồn tại trong những mối quan hệ tương tác xã hội;


b. Nhóm xã hội là một tập hợp các cá nhân cả về mặt
thực thể và hoạt động xã hội;


c. Thể chế xã hội là chất kết dính các cá nhân, nhóm
xã hội và điều tiết hoạt động của chúng;


d. Cộng đồng xã hội.


<b>Mô hình về tương tác xã hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>5. Hệ thống xã hội </b>


Hệ thống xã hội là một phạm trù quan trọng bao gồm
hình thái kinh tế - xã hội (Hệ thống xã hội tổng thể) và hệ
thống xã hội bộ phận.


<i><b>a. Hình thái kinh tế xã hội: cách tiếp cận xã hội tổng </b></i>
<i><b>thể </b></i>


Xã hội học xem xét xã hội xuất phát từ học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội của Marx. Hình thái kinh tế - xã hội là
hòn đá tảng để nhận thức duy vật khoa học về lịch sử vì nó
dựa vào một phương thức sản xuất nhất định và thể hiện ra
như những bậc thang phát triển của nhân loại từ xã hội này
sang xã hội khác cao hơn. Lenin đã từng viết: “K. Marx là
người đầu tiên làm cho xã hội học có một cơ sở khoa học


bằng cách xác định khái niệm hình thái kinh tế - xã hội”.


Để tiếp cận một cách tổng thể Xã hội học, Xã hội học
đã rút ra từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Marx
những lý luận hết sức quan trọng. Đó là quan hệ sản xuất trở
thành kiểu quan hệ đóng vai trị nền tảng để từ đó giải thích
một trong những nguyên nhân của sự biến đổi các kiểu quan
hệ xã hội khác. Lý luận về mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc


thượng tầng cũng được dùng làm phương pháp tiếp cận xã
hội học.


<i><b>b. Hệ thống xã hội bộ phận </b></i>


Xã hội bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một tổng thể,
một hệ thống xã hội toàn vẹn. Hệ thống xã hội là tổng thể
hợp thành của các phân hệ. Các mối quan hệ giữa các phân
hệ, mỗi thành phần của hệ thống chỉ tồn tại trong quan hệ
với các hệ thống khác và trong sự vận động cả các hệ thống
nội tại của nó.


Trên đây là những vấn đề chung của Xã hội học -
những vấn đề của Xã hội học đại cương. Nó là cơ sở xuất
phát giúp chúng ta nghiên cứu, tìm hiểu các lĩnh vực cụ thể
của Xã hội học chun ngành.


<b>II. KHÁI NIỆM XÃ HỘI HỌC </b>



<b>1. Thiết chế xã hội (thể chế) </b>



<i><b>a. Khái niệm </b></i>


Theo quan niệm của Xã hội học thì khái niệm thiết chế
xã hội hay còn gọi là thể chế xã hội có thể hiện theo hai
caùch:


 Thứ nhất là cách thức tổ chức xã hội với toàn bộ bộ
khung của xã hội do luật pháp tạo nên;


 Thứ hai, thiết chế xã hội dùng chỉ một tập hợp
những giá trị chuẩn mực, quy tắc, thói quen hay tập tục được
áp dụng trong xã hội được xã hội thừa nhận


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

của sự hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội được thực
hiện bằng một hệ thống của các hành vi con người với các
chuẩn mực và quy phạm xã hội. Thiết chế xã hội là một
thành tố đặc thù đảm bảo tính kế thừa và tính ổn định tương
đối của những mối liên hệ trong khuôn khổ của một tổ chức
xã hội nhất định. Tất cả các thiết chế đều có các quy tắc
chuẩn mực, điều luật và cả cơ chế vật chất của nó mà các
nhóm xã hội phải tơn trọng, nó là chất kết dính giữa các cá
nhân, các nhóm xã hội và sự điều tiết hoạt động của chúng.


<i><b>b. Các loại thiết chế </b></i>


 Thiết chế chính trị được đặc trưng bằng nhà nước và
chức năng quản lý hành chính, gồm những cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp và ranh giới địa lý nhất định trong toàn
bộ hệ thống chính trị.



 Thiết chế kinh tế là các quy chế hoạt động sản xuất
kinh doanh tương ứng với các thành phần kinh tế; thực hiện
chức năng: sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng của cải
vật chất, hàng hóa và dịch vụ.


 Thiết chế giáo dục là quá trình xã hội hóa trong giáo
dục và trong mơi trường văn hóa xã hội, là xây dựng nền văn
hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa thực hiện năm chức
năng:


 Chuẩn bị nghề nghiệp xã hội cho cá nhân
 Chuyển giao di sản văn hóa qua các thế hệ
 Giúp cho cá nhân làm quen dần với các giá trị xã


hoäi


 Thực hiện các vai trò xã hội của cá nhân


 Tham gia điều chỉnh và kiểm soát hành vi và quan
hệ xã hội của cá nhân .


 Thiết chế văn hóa là các quy định về các hoạt động
văn hóa, khoa học, nghệ thuật.


 Thiết chế đạo đức là các quy tắc chuẩn mực giá trị
về các đối xử của mọi người trong xã hội...


 Thiết chế gia đình là hệ thống qui định và tiêu
chuẩn hóa tính giao và sự truyền chủng của con người. Hiện


nay ở nước ta, đó là chế độ hơn nhân một vợ một chồng, xây
dựng gia đình bền vững hạnh phúc, thực hiện năm chức
năng:


 Điều chỉnh hành vi tình dục và giới
 Duy trì sự tái sản sinh, nhân giống


 Chăm sóc bảo vệ trẻ em, xã hội hóa trẻ em
 Nuôi dưỡng người già


 Là đơn vị kinh tế và tiêu dùng .
<i><b>c. Chức năng của thiết chế </b></i>


 Thứ nhất, thiết chế xã hội có chức năng khuyến
khích, điều chỉnh, điều hịa hành vi của con người phù hợp
với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế và tuân thủ thiết
chế.


 Thứ hai, thiết chế xã hội có chức năng ngăn chặn,
kiểm sốt, giám sát những hành vi lệch lạc với thiết chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

sự phát triển của xã hội khơng thể có được nếu khơng có
quản lý xã hội và kiểm soát xã hội...


<i>Chú ý: Sự rối loạn của thiết chế sẽ dẫn đến sự rối loạn </i>


xã hội, khơng có thể chế xã hội thì cũng khơng có kỷ cương
xã hội. Do vậy thiết chế xã hội phải có chức năng quản lý xã
hội và kiểm sốt xã hội. Nó được quyền sử dụng những biện
pháp thưởng phạt các thành viên trong xã hội. Hình phạt có


thể chia làm hai loại.


 Hình phạt hình thức là các hình phạt của thiết chế pháp
luật.


 Hình phạt phi hình thức là hình phạt của thiết chế
đạo đức và dư luận xã hội.


<i><b>d. Các đặc điểm của thiết chế xã hội </b></i>


 Các thiết chế có xu hướng duy trì sự ổn định của xã
hội, bảo vệ tính bền vững tương đối của các chuẩn mực và
các quy phạm xã hội trong khuôn khổ của một trật tự xã hội;


 Các thiết chế có xu hướng phụ thuộc vào nhau. Duy
trì những giá trị chuẩn mực chung, phản ánh mục tiêu chung,
vì vậy các thiết chế có xu hướng phụ thuộc nhau, một thiết
chế ln thể hiện một phần trong các thiết chế khác;


 Các thiết chế có xu hướng trở thành tiêu điểm của
những vấn đề xã hội chủ yếu. Các thiết chế được thiết lập
trên cơ sở của những nhu cầu xã hội cơ bản.


<b>2. Nhóm xã hội </b>


Nhóm xã hội là một tập hợp người có liên hệ với nhau,
về vị thế, vai trò, nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị
nhất định. Xã hội được hình thành bởi các nhóm xã hội, là
tổng hịa của các nhóm xã hội rất đa dạng và đan chéo nhau,
cùng lúc cá nhân có thể thuộc nhiều nhóm xã hội khác nhau.



Mỗi nhóm xã hội được hình thành có một kiểu đặc trưng
quan hệ khác nhau. Nhóm gia đình đặc trưng bằng kiểu quan
hệ gia đình, nhóm bạn bè thì đặc trưng bằng kiểu quan hệ
bạn bè...


Khi nghiên cứu về nhóm, cần phân biệt nhóm và đám
đơng. Đám đơng chỉ là một tập hợp người ngẫu nhiên, khơng
có mối liên hệ nào bên trong như những tốp người trên bãi
biển, tốp người trước rạp hát, chợ búa... Khác với đám đơng
chỉ là sự tụ hợp hình thức, ngẫu nhiên đơn thuần, nhóm có
liên hệ hữu cơ bên trong. Đó là sự tập hợp của những người
được liên hệ với nhau trên cơ sở những lợi ích địi hỏi phải
cùng cơng tác, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.


Nhóm là những bộ phận hữu cơ, để cấu thành nên xã
hội. Tuỳ theo cách phân chia, Xã hội học phân nhóm theo
nhiều loại hình, cấp độ khác nhau. Nhóm theo nghĩa hẹp là
những nhóm nhỏ, là một tập hợp xã hội ít người mà trong đó
các thành viên có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định với
nhau. Những quan hệ xã hội trong nhóm nhỏ được thể hiện
dưới hình thức tiếp xúc cá nhân, đó là cơ sở nảy sinh những
quan hệ tình cảm cũng như các giá trị đặc thù và những
chuẩn mực của các ứng xử. Nhóm theo nghĩa rộng là những
nhóm lớn, là tập hợp các cộng đồng nhóm được hình thành
trên cơ sở dấu hiệu xã hội chung có liên quan đến đời sống
trên cơ sở của một hệ thống quan niệm trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Thơng thường có các loại nhóm sau: nhóm sơ cấp,
nhóm thứ cấp, nhóm chính thức, nhóm khơng chính thức...



<b>3. Di động xã hội và sự lệch chuẩn của cá nhân </b>


<i><b>a. Di động xã hội </b></i>


Đó là sự vận động của một cá nhân từ một vị trí xã hội
này sang một vị trí xã hội khác. Nó bao gồm tính di động
theo chiều ngang và tính di động theo chiều rộng. Tính di
động theo chiều ngang chỉ sự vận động của cá nhân tới các
vị trí xã hội khác như từ giai cấp này sang giai cấp khác, từ
nhóm xã hội này sang nhóm xã hội khác. Tính di động theo
chiều dọc là sự vận động của cá nhân trong nội bộ mỗi nhóm
xã hội, là sự vận động về mặt chất của mỗi cá nhân (sự
thăng tiến, địa vị xã hội). Ngồi ra cịn loại di động liên thế
hệ, là sự di chuyển giữa hai thế hệ cha - con về nghề nghiệp
hay địa vị xã hội. Loại di động nội thế hệ là sự di chuyển
nghề nghiệp hay địa vị xã hội của cá nhân qua các giai đoạn
khác nhau trong cuộc đời mình.


<i><b>b. Sự lệch chuẩn của cá nhân </b></i>


Trong đời sống xã hội không phải cá nhân nào cũng
tôn trọng và làm theo các chuẩn mực, giá trị, điều luật, qui
định và không phải bất cứ cá nhân nào cũng làm đúng các
chuẩn mực giá trị, điều luật, qui định. Xã hội học gọi đó là
hiện tượng lệch chuẩn của cá nhân.


Để khắc phục hiện tượng lệch chuẩn cần phải có các yếu tố
sau:



 Sự răn đe của pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế
làm cho hành vi lệch chuẩn của cá nhân không trở thành tội
phạm;


 Sự quan tâm, giáo dục của gia đình, nhà trường và xã
hội;


 Sự nỗ lực vuơn lên và ý thức của cá nhân.


<b>4. Tổ chức và trật tự xã hội </b>


Tổ chức xã hội là một khái niệm quan trọng của Xã
hội học được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, tổ chức xã
hội chỉ tất cả các loại tổ chức trong xã hội; theo nghĩa hẹp, tổ
chức xã hội là một tiểu hệ thống xã hội trong một tổ chức xã
hội nhất định nào đó. Trong Xã hội học thì tổ chức xã hội
được dùng theo nghĩa thứ nhất. Đó là bất kể tổ chức nào
trong xã hội, là hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết các cá
nhân trong các hoạt động nhắm hướng tới một mục đích nhất
định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>BÀI 4 </b>



<b>CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI HÓA </b>



<b>I. XÃ HỘI HỌC CÁ NHÂN </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Cá nhân là một cá thể riêng biệt, độc lập hiện hữu


đang hoạt động trong một không gian xác định với những
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, là chủ thể xã hội có mối quan
hệ tác động qua lại với các cá nhân khác trong hoạt động xã
hội. Cá nhân là khái niệm cơ bản đầu tiên, quan trọng nhất
của Xã hội học, bởi vì xét cho đến cùng sẽ khơng có xã hội
lồi người nếu như khơng có con người thể hiện ra với tư
cách là một cá thể độc lập. Đối tượng chính của Xã hội học
là các mối quan hệ xã hội mà trong xã hội luôn tồn tại bốn
mối quan hệ lớn:


 Mối quan hệ giữa con người với xã hội;
 Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên;
 Mối quan hệ giữa con người với con người;
 Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể.


<b>2. Đăc điểm của cá nhân </b>


Đặc điểm chủ yếu của cá nhân là:


 Cá nhân là một thực thể sinh học - xã hội chỉ xuất
hiện một lần mà không bao giờ lặp lại.


 Cá nhân là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản
phẩm đặc biệt và nó mang bản chất xã hội và khơng có sự
<i>sản xuất đồng loạt mà là đơn chiếc “độc nhất vô nhị”. Engels </i>
<i>nói, con người là một “động vật cao cấp” có tư duy, có ngơn </i>
ngữ, biết lao động nhưng chỉ được biết đến như là cá nhân
khi mà chính nó bộc lộ ra trong hoạt động xã hội và trong
các mối quan hệ xã hội với các chủ thể xã hội khác như cá
nhân, nhóm xã hội và cộng đồng xã hội.



 Cá nhân là sự biểu hiện cụ thể bản chất con người,
là sự hợp nhất được thực hiện theo cách nhất định trong một
con người những nét có ý nghĩa xã hội và quan hệ xã hội có
liên quan đến bản chất của một xã hội nhất định, do đó nếu
khơng có cá nhân và mối quan hệ của nó thì cũng khơng có
nhóm xã hội, khơng có nhóm giai cấp, khơng có dân tộc.


Ở Việt Nam hiện nay nghiên cứu cá nhân với tư cách
là một chủ thể xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Trong cơ
chế kinh tế mới, người lao động, dù là người lao động bình
thường, là công chức nhà nước hay là nhà doanh nghiệp, bên
cạnh việc trau dồi tri thức, kỹ năng, thực hiện tốt chun
mơn nghề nghiệp thì cần phải khơng ngừng nâng cao học
tập, tu dưỡng đạo đức, giữ gìn phẩm giá con người dù ở bất
cứ cương vị nào, đều là bổn phận và trách nhiệm của mỗi cá
nhân.


<b>3. Quá trình xã hội hóa của cá nhân </b>


<i><b>a. Khái niệm xã hội hóa </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

trình cá nhân học tập bắt chước lẫn nhau và là q trình
học cách đóng vai trị xã hội theo đúng khuôn mẫu hành vi
nhằm đáp ứng sự mong đợi của xã hội.


<i><b>b. Mục đích của xã hội hóa </b></i>


 Xã hội hóa trang bị cho cá nhân những kỹ năng cần
thiết để họ hòa nhập vào xã hội mà họ đang sống.



 Xã hội hóa là q trình hình thành ở cá nhân một
khả năng thông đạt và phát triển khả năng: nói, đọc, viết,
diễn tả những tư duy và chính kiến của mình trước xã hội.


 Xã hội hóa là q trình làm cho cá nhân thấm nhuần
các giá trị xã hội, các chuẩn mực sống, các quy tắc sinh hoạt
và hấp thụ niềm tin của xã hợi.


Như vậy, xã hội hóa là một quá trình cá nhân lĩnh hội
một hệ thống nhất định những tri thức, những chuẩn mực giá
trị cho phép cá nhân đó hoạt động như là một thành viên của
xã hội, là một quá trình mà cá nhân tiếp nhận nền văn hóa và
học cách đóng vai trị của mình theo đúng những thang giá trị
xã hội.


Q trình xã hội hóa của cá nhân địi hỏi cá nhân phải
khơng ngừng học tập, tu dưỡng đạo đức, là cơ sở để hoàn
thiện bản thân mình. Cá nhân nỗ lực tu dưỡng rèn luyện
trong hoạt động thực tiễn. Giữ gìn và phát huy những giá trị
cao đẹp, sống có lý tưởng, có hồi bảo để phục vụ cộng đồng
xã hội. Trong điều kiện hiện nay cần chú ý mọi sự buông
thả, thiếu tự giác học tập, rèn luyện, tu dưỡng, vô ý thức, xa
rời sự quản lý của gia đình, nhà trường và xã hội… là con
đường dẫn đến hư hỏng, tự đánh mất chính bản thân mình.


Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay, xã hội muốn giàu mạnh, văn minh, phát triển bền


vững, mỗi cá nhân phải không ngừng phấn đấu vươn lên làm


chủ các lĩnh vực, phải năng động, sáng tạo, lao động có kỷ
luật, kỹ thuật, năng suất, chất lượng và hiệu quả cao thì phải
khơng ngừng nâng cao trình độ, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.


<i><b>c. Các giai đoạn của q trình xã hội hóa, gồm ba giai </b></i>
<i><b>đoạn </b></i>


 Giai đoạn đứa trẻ trong gia đình;
 Giai đoạn cá nhân trong nhà trường;
 Giai đoạn cá nhân thực sự bước vào đời.


<b>II. VỊ THẾ VÀ VAI TRÒ XÃ HỘI CỦA CÁ NHÂN </b>



<b>1. Vị thế xã hội </b>


Trước khi xem xét vị thế, vai trị cần phải nhận thức
được khái niệm vị trí xã hội của cá nhân. Vị trí là chỗ đứng,
là địa vị của cá nhân trong thang bậc xã hội. Nó chỉ sự đối
chiếu và so sánh với các vị trí xã hội khác, nó là cơ sở để
xác định vị thế xã hội của cá nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Theo quan niệm Xã hội học thì vị thế xã hội có thể
chia làm hai loại: vị thế tự nhiên và vị thế xã hội.


 Vị thế tự nhiên là vị thế mà con người được gắn bởi
những thiên chức, những đặc điểm cơ bản mà họ khơng thể
tự kiểm sốt được như trẻ hay già, nam hay nữ...


 Vị thế xã hội là vị thế phụ thuộc vào những đặc


điểm mà trong một chừng mực nhất định cá nhân có thể
kiểm sốt được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu và
nghị lực vươn lên của bản thân, như anh có thể trở thành kỹ
sư hay bác sỹ, hay giám đốc một xí nghiệp, hay bộ trưởng
chẳng hạn.


Trong cuộc sống, tùy theo mối quan hệ xã hội của
mình mà mỗi cá nhân có nhiều vị thế xã hội khác nhau. Dù
cho ở vị thế nào thì cá nhân cần phải nhận thức rõ mối quan
hệ và nghĩa vụ đối với cộng đồng và đất nước, phải có tình
u thương con người, sống có tình có nghĩa, biết dấn thân
để phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội, phát huy tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Đây là nền tảng, là phảm chất của của con người trong xã
hội mới.


<i><b> Cần có nghĩa là lao động cần cù, siêng năng, </b></i>
năng suất, sáng tạo, có kỹ thuật, có kỷ luật và hiệu quả.
Cần nhận thức rõ lao động là nghĩa vụ, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của mỗi cá nhân.


<i><b> Kiệm có nghĩa là tiết kiệm sức lao động, thời gian, </b></i>
tiền của, không xa xỉ, khơng hoang phí,…


<i><b> Liêm là trong sạch, tơn trọng và giữ gìn của cơng. </b></i>
<i><b> Chính là ngay thẳng, chính trực, khơng tự cao, tự </b></i>
đại, không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá lừa lọc.


<b>2. Vai trò xã hội </b>



Đối với vai trò xã hội trong khoa học, Xã hội học là
một khái niệm cơ bản để xem xét hành vi của cá nhân trong
hoạt động xã hội. Vai trò của cá nhân như một vai diễn (bắt
nguồn từ sự sắm vai và diễn trò trên sân khấu) với một hoặc
nhiều chức năng mà cá nhân ấy phải đảm trách trước xã hội.
Một vai trò tức là tập hợp các chuẩn mực hành vi, quyền lợi
và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định.
Vai trò xã hội là một khái niệm bắt nguồn từ sắm vai trên
sân khấu, sau đó được đưa vào thuật ngữ khoa học và được
xã hội hóa trong đời sống. Đóng vai trị xã hội cũng tương tự
như đóng vai diễn trên sân khấu, chỉ khác là một bên đóng
theo kịch bản trên sàn diễn, còn một bên diễn ra một cách tự
nhiên, đời thường.


Có năm loại vai trò xã hội mà cá nhân thường đảm
trách:


 Vai trò định chế là vai trò cá nhân đóng phải theo
cách thức nhất định mang tính chế tài của hành động theo
khuôn mẫu đã được vạch sẵn của một tổ chức chính trị - xã hội
nào đó;


 Vai trị thơng thường là vai trò cá nhân bắt chước
học hỏi một cách đơn giản;


 Vai trò kỳ vọng là vai trò cá nhân đảm nhiệm thì
được nhiều người mong đợi và cá nhân đó cần phải đáp ứng
sự mong đợi đó;


 Vai trị gán là vai trị do một tổ chức xã hội hay một


nhóm xã hội gán cho cá nhân;


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Mỗi cá nhân có vơ vàn vai trị, có bao nhiêu mối quan
hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trị xã hội. Trong vơ vàn vai
trị đó thì có vai trò thật, vai trò giả; để hiểu được bản chất
thật của cá nhân cần phải hiểu qua nhiều vai trị khác nhau,
ít nhất là các vai trị chủ yếu mà cá nhân đảm trách. Trong
quá trình hịa nhập vào xã hội thì cá nhân học cách đóng các
loại vai trị khác nhau để gia nhập vào xã hội.


Vị thế và vai trò của cá nhân trong xã hội bắt nguồn từ
vị trí kinh tế, chính trị - xã hội của họ, từ địa vị của các cá
nhân thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà quy định
nên. Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trị khác nhau ở gia
đình, vai trị người chồng đối với vợ, người cha đối với con;
ngoài xã hội vai trò của thủ trưởng đối với nhân viên, vai trò
công dân với nghĩa vụ và quyền lợi... Tùy theo vai trị của
mình mà cá nhân sẽ có cách ứng xử, hành vi, tác phong, hành
động tương ứng với vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị thế và
vai trò cá nhân đảm trách còn tùy thuộc vào thể chế xã hội và
sự phân công xã hội, một khi thể chế thay đổi thì vị thế và vai
trò của cá nhân cũng thay đổi.


Nếu vị thế và vai trò xã hội mỗi cá nhân đảm trách và
có thể tự chọn vai cho mình thì đồng thời xã hội cũng có thể
gán cho họ các vai trò khác. Trong nhiều vai trò mà cá nhân
đảm trách thì vai trị cơng dân là vai trò nền tương ứng với
nghĩa vụ và quyền lợi được thể chế hóa trong pháp luật. Nếu
xét theo khía cạnh địa vị xã hội thì vị thế xã hội mang tính ổn
định khá cao trong một thời gian dài, cịn vai trị xã hội mang


tính tương đối, ln thay đổi tùy theo tình huống cụ thể, mỗi
vai trị cá nhân đảm trách có những thái độ và hành vi ứng xử
khác nhau. Do đó giữa vị thế và vai trị xã hội có sự khác nhau
tương đối, và trong cuộc đời con người thì vị trí xã hội ngắn
hơn so với vai trò xã hội.


<b>3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế – vai trò xã hội </b>


Vị thế xã hội (địa vị xã hội) của một người là cái mà
xã hội công nhận ở họ trong bậc thang xã hội. G.Lensky cho
rằng có bốn nhân tố tạo nên địa vị xã hội trong xã hội Mỹ:


 Yếu tố thu nhập;


 Yếu tố uy thế nghề nghiệp;
 Yếu tố trình độ học vấn;
 Yếu tố chủng tộc.


Trong Xã hội học đại cương thì vị trí của cá nhân trong
một hệ thống xã hội được quy định bởi một loạt nhân tố, như
sau:


 Sự tự đánh giá của các cá nhân về bản thân mình và
vị trí xã hội của mình là sự tự đánh giá khả năng trình độ
trong bậc thang xã hội cũng như ý chí vươn lên của cá nhân
trong q trình xác định vị trí xã hội;


 Những đặc trưng nhân cách, sinh lý và tâm lý của cá
nhân;



 Những đặc điểm xã hội của cá nhân – đây là yếu tố
khách quan cơ bản và quan trọng nhất ảnh hưởng đến vị thế,
vai trị. Nó bao gồm mười đặc điểm:


 Giới tính: nam hay nữ
 Lứa tuổi: trẻ hay già


 Nguồn gốc xã hội, nguồn gốc gia đình
 Dân tộc, chủng tộc và tơn giáo
 Đảng phái, đồn thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

 Thâm niên công tác, thâm niên nghề nghiệp
 Sự nỗ lực vươn lên của cá nhân


 Cơ may
 Thủ đoạn…


Các đặc điểm trên đây có mối quan hệ tác động qua lại
hữu cơ với nhau. Trong điều kiện hiện nay thì đặc điểm trình
độ học vấn, tài năng và năng khiếu của cá nhân là yếu tố và
là đặc điểm cơ bản nhất ảnh hưởng đến vị thế – vai trò xã
hội của mỗi cá nhân.


Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, tích cực và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, mỗi
cá nhân tùy theo vị thế, vai trị của mình cần ra sức học tập,
nâng cao trình độ học vấn, sống và làm việc theo tấm gương
đạo đức của Hồ Chú tịch. Bởi vì đây chính là một bộ phận
quan trọng của nền tảng tinh thần xã hội, là động lực và


nguồn sức mạnh to lớn để phát triển đất nước, hướng tới mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.


Cá nhân cần nhận thức đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng
giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều
chỉnh hành vi của con người để phù hợp với vị thế, vai trò
của cá nhân; để từ đó cá nhân nhận thức vấn đề thiện – ác,
tốt – xấu, lương tâm – trách nhiệm, nhằm điều chỉnh hành vi
ứng xử của cá nhân với xã hội, cá nhân với cá nhân, hướng
tới giá trị chân - thiện - mỹ.


<b>BÀI 5 </b>



<b>BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI </b>



<b>I. BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Bất bình đẳng xã hội là vấn đề trung tâm của xã hội
hóa, nó có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng trong tổ
chức xã hội, nó khơng phải là một hiện tượng tồn tại một
cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Qua những
xã hội khác nhau thì đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng
khác nhau.


Bất bình đẳng là sự khơng bình đẳng, khơng bằng nhau
về các cơ hội hoặc các lợi ích đối với những cá nhân khác


nhau trong một nhóm xã hội hoặc trong nhiều nhóm xã hội.
Các nhà Xã hội học cho rằng bất bình đẳng là phổ biến
nhưng họ khơng thống nhất được như thế nào là bất bình
đẳng và vì sao nó lại tồn tại? E. Durkheim trong tác phẩm


<i>“Phân cơng lao động trong xã hội” đã giải thích rất rõ hiện </i>


tượng này. Ông cho rằng, tất cả các xã hội nhìn nhận một số
hành động quan trọng hơn những hành động khác và bất bình
đẳng có sự liên quan đến sự khác nhau về tài năng cá nhân,
một số người có nhiều thiên bẩm hơn những người khác, trải
qua đào tạo những khác biệt sẽ tăng lên dẫn đến bất bình
đẳng trong xã hội.


<b>2. Cơ sở tạo nên bất bình đẳng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

đẳng luôn tồn tại với những nguyên nhân và kết quả cụ thể
liên quan đến giai cấp xã hội, giới tính, chủng tộc, tơn giáo,
lãnh thổ. Nhưng cơ sở tạo nên bất bình đẳng được quy vào ba
loại căn bản:


 Những cơ hội trong cuộc sống;
 Địa vị xã hội;


 Ảnh hưởng chính trị.


 Những cơ hội trong cuộc sống bao gồm tất cả những
thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, nó
khơng chỉ bao gồm những thuận lợi về vật chất, của cải, tài
sản và thu nhập mà cịn cả những điều kiện như lợi ích chăm


sóc sức khỏe hay an ninh xã hội.


 Cơ hội là những thực tế cho thấy những lợi ích vật
chất và sự lựa chọn thực tế của một nhóm xã hội bất kể
thành viên của nhóm có nhận thức được điều đó hay khơng.


 Cơ sở địa vị có thể khác nhau, trong xã hội cụ thể
một người này có thể có những cơ hội trong khi nhóm kia thì
khơng. Đó là cơ sở khách quan của bất bình đẳng xã hội.


 Bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị được nhìn
nhận như là có được từ những ưu thế vật chất hoặc địa vị cao.
Bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa
vị và những cơ hội trong cuộc sống. Đó là những bất bình
đẳng địa vị trên cơ sở chính trị.


<b>3. Các quan điểm về bất bình đẳng xã hội </b>


 Có người cho rằng bất bình đẳng ln có bởi sự khác
biệt nhân cách giữa các cá nhân;


 Marx nghiên cứu các học thuyết kinh tế và coi đó là
nền tảng của cơ cấu giai cấp. Marx cho mối quan hệ giai cấp
là chìa khóa của mọi vấn đề trong đời sống xã hội. Những lợi
ích kinh tế, chính trị, ý kiến xã hội bắt nguồn từ kết cấu giai
cấp. Marx cho rằng khi xã hội cịn có sự phân chia giai cấp thì
khơng thể khơng có sự bất bình đẳng xã hội. Cho nên hầu hết
nhân loại của chúng ta hiện nay đang sống trong xã hội có sự
phân tầng;



 M. Weber lại cho rằng quyền lực kinh tế là kết quả
việc nắm giữ quyền lực đưa vào các nền tảng khác. Địa vị xã
hội và uy tín xã hội có thể xuất phát từ quyền lực kinh tế,
song đó khơng phải là tất yếu duy nhất.


Ví dụ: Có trường hợp giàu nhưng khơng có học vấn hay
giáo dục để nắm địa vị cao trong xã hội. Ngược lại địa vị có
thể tạo nên cơ sở của quyền lực chính trị.


Ơng nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường chứ
không phải là tái sản xuất như cơ sở kinh tế của giai cấp.
Nguyên nhân đầu tiên của bất bình đẳng trong xã hội là khác
biệt về khả năng thị trường, có nghĩa là khả năng chiếm lĩnh
thị trường của cá nhân phụ thuộc vào sự hiểu biết, bản lĩnh và
kỹ thuật nghề nghiệp.


<b>II. PHÂN TẦNG XÃ HỘI </b>



<b>1. Khái niệm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Trên cơ sở khái niệm tầng xã hội có khái niệm phân
tầng xã hội. Đó là sự phân chia nhỏ xã hội, là sự phân chia
xã hội thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế, địa
vị nghề nghiệp, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong
cách sinh hoạt, cách ứng xử, thị hiếu nghệ thuật.


Phân tầng xã hội có nguồn gốc chữ La tinh là tầng lớp
và phân chia có nghĩa là phân chia thành tầng lớp, là khái
niệm cơ bản của Xã hội học. Thuật ngữ phân tầng bắt nguồn
từ địa chất học, Xã hội học mượn nó để nói trạng thái phân


chia xã hội thành các tầng lớp, nhiều tầng lớp xã hội trong
điều kiện thời gian và không gian nhất định.


Khi nói đến phân tầng xã hội thường đề cập đến bất
bình đẳng xã hội, coi đó như là một yếu tố cơ bản cho việc
hình thành nên sự phát triển xã hội. Một số tác giả quan tâm
đến sự phân tầng không đồng đều về lợi ích giữa các thành
viên trong xã hội, đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng xã
hội.


Phân tầng xã hội liên quan đến những cách thức trong
đó bất bình đẳng dường như là từ thế hệ này truyền qua thế
hệ khác, tạo nên vị trí hoặc đẳng cấp xã hội.


Sự phân tầng trong Xã hội học thường được áp dụng để
nghiên cứu về cấu trúc xã hội bất bình đẳng, vì vậy nghiên
cứu về những hệ thống bất bình đẳng giữa những nhóm
người này sinh ra như là kết quả không chú ý của những
quan hệ xã hội và quá trình xã hội.


Ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp cũng có sự phân
tầng, song chúng tồn tại dưới dạng tiềm ẩn, che giấu. Ngày
nay trong bước quá độ sang nền kinh tế thị trường thì sự phân
tầng xã hội diễn ra hết sức tự nhiên và tất yếu. Do đó, nhiệm


vụ của Xã hội học là phải giải đáp vì sao nó như vậy, và sự
bất bình đẳng đó đã để lại hậu quả gì cho con người.


 <i>Phân tầng xã hội theo bốn dạng: </i>



 Phân tầng xã hội theo địa vị chính trị: Đó là quyền
lực và vị trí của cá nhân trong tồn bộ hệ thống chính trị;


 Phân tầng xã hội theo địa vị kinh tế là dựa trên số của
cải và tài sản mà chia ra các hạng người: giàu - trung lưu -
nghèo;


 Phân tầng xã hội theo địa vị xã hội là uy tín, uy thế và
địa vị xã hội của cá nhân trong nhóm xã hội: thủ lĩnh - đệ tử,
già làng - dân làng, trưởng tộc - con cháu; thủ trưởng - nhân
viên;


 Phân tầng xã hội theo trình độ học vấn: cao - trung bình -
thấp.


 <i>Nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội: </i>


 Trước hết, sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, hình thành các giai cấp và xung đột giai
cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá trình phân tầng xã
hội;


 Thứ hai, q trình phân cơng lao động xã hội đưa đến
sự phân tầng xã hội một cách tự nhiên; còn bản thân sự phân
cơng lao động xã hội khơng phải là bất bình đẳng xã hội mà nó
là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không được coi
trọng như nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Nó cũng làm nảy sinh những cuộc đấu tranh giành quyền lực
và lợi ích trong lịch sử. Vì vậy nó địi hỏi Xã hội học phải


nghiên cứu nó một cách nghiêm túc, thận trọng và tỷ mỷ.


Ở Việt Nam hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường đã
tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống dẫn tới sự phân
hóa giàu nghèo, sự cách biệt giữa thành thị và nơng thơn; và
dẫn đến sự bất bình đẳng trong các giai tầng. Do đó cần phải
có biện pháp hữu hiệu để tổ chức và quản lý xã hội.


<b>2. Lý thuyết phân tầng xã hội </b>


Trước kia, thuật ngữ phân tầng xã hội ít được sử dụng
trong nghiên cứu lý luận và thực nghiệm ở nước ta. Chúng ta
hay sử dụng thuật ngữ giai cấp và phân hóa giai cấp vì dựa
vào học thuyết của Marx là học thuyết về giai cấp và đấu
tranh giai cấp.


Ở phương Tây, thuật ngữ này được sử dụng từ lâu và
quan điểm phân tầng được chia thành hai loại lý luận:


 Thứ nhất là những người chịu ảnh hưởng của chủ
nghĩa Marx đã nhấn mạnh đến xung đột xã hội do những bất
bình đẳng xã hội gây ra và chú ý đến q trình tiến hóa của
lịch sử. Họ xây dựng phạm trù xung đột xã hội, đề xướng
việc lấy giai cấp và đấu trang giai cấp làm động lực chủ yếu
của sự phát triển của lịch sử nhân loại trong các xã hội có
giai cấp;


 Thứ hai là các nhà xã hội học như Moore, Parsons
theo khuynh hướng bảo thủ đã nhấn mạnh tới chức năng
phân tầng, chú ý tới trạng thái cân bằng xã hội và các cơ cấu


hơn là chú ý đến biến đổi xã hội có tính chất cách mạng.


Từ hai lý luận đã nêu trên đã hình thành nên các lý


nghiên cứu sự hình thành và chuyển hóa các giai cấp, trong
đó tính động cơ xã hội là đặc biệt quan trọng của lý thuyết
này.


Theo lý thuyết chức năng thì việc phân tầng xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, tức là mỗi tầng lớp xã hội
có những chức năng xã hội riêng nên trong xã hội cần có các
tầng lớp, đẳng cấp, giai cấp xã hội và tổ chức xã hội.


<i><b>Chú ý: </b></i>


Về mặt khái niệm cần chú ý phát triển xã hội có ý
nghĩa rộng lớn hơn phân chia giai cấp xã hội, vì giai cấp chỉ
là một trong nhiều tiêu chí phân chia xã hội thành nhiều tầng
lớp khác nhau. Các nhà Xã hội học đã cho có bốn kiểu chủ
yếu về hệ thống phân tầng xã hội:


 Nô lệ;
 Đẳng cấp;
 Địa chủ;


 Các giai cấp xã hội.


<b>3. Đặc điểm của phân tầng xã hội </b>


– Phân tầng xã hội có tính phổ qt trên phạm vi tồn


cầu;


– Phân tầng xã hội tồn tại dai dẳng theo thời gian năm
tháng;


– Phân tầng xã hội tồn tại trong tất cả các nhóm dân
cư, các giai cấp, các tầng lớp xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>III. GIAI CẤP XÃ HỘI </b>



<b>1. Khái niệm </b>


<i>Trong cuốn Nhập môn xã hội học của Bilton (và những </i>
người khác), thì thuật ngữ giai cấp đúng để chỉ một nhóm xã
hội mà các thành viên có vị trí tương đương nhau trong một
cơ cấu bất bình đẳng khách quan về vật chất do một hệ
thống những quan hệ kinh tế đặc trưng cho một phát triển
<i>sản xuất cụ thể tạo ra. Stark cho rằng: “giai cấp là nhóm </i>


<i>người chia sẻ một vị trí giống nhanh trong hệ thống phân tầng </i>
<i>xã hội”. </i>


Nhìn chung có nhiều cách hiểu khác nhau về giai cấp.
Người ta thường hiểu giai cấp là một nhóm xã hội có vị trí
kinh tế, chính trị và xã hội giống nhau nhưng khơng được quy
định chính thức, khơng được thể chế hóa mà là do nhận diện
theo những chuẩn mực xã hội nhất định như: giàu – nghèo,
thống trị - bị trị, chủ - thợ.


Theo chủ nghĩa Marx, thì chuẩn mực chủ yếu của sự


phân chia giai cấp xã hội là quan hệ đối với tư liệu sản xuất,
có sở hữu về tư liệu sản xuất hay khơng, là vai trị đối với
quá trình sản xuất (quản lý, tổ chức), là cách phân chia kết
quả sản xuất (phân phối và hưởng thụ) trên cơ sở đó giai cấp
có những dấu hiệu, xã hội và chính trị khác nhau như: lối
sống, địa vị xã hội, văn hóa, ý thức.


Ngoài ra M.Weber cũng lấy chuẩn mực kinh tế để
phân chia giai cấp, nhưng ông cho rằng mối liên hệ nhân quả
phát triển kinh tế, xã hội, chính trị phức tạp hơn nhiều. Vị trí
kinh tế quy định ý thức và hành động nhưng địa vị xã hội
cũng dẫn tới một qui chế trong cơ cấu kinh tế.


<b>2. Lý thuyết giai cấp xã hội </b>


<i>Lý thuyết giai cấp và danh tiếng của Warner là lyù </i>


thuyết danh tiếng xác định giai cấp của cá nhân bằng cách
hỏi những người khác xem họ sắp xếp thứ tự cộng đồng thế
nào theo danh tiếng của cá nhân đó. Lý thuyết này chia
thành ba nhóm giai cấp khác nhau trong xã hội: thượng lưu,
trung lưu, hạ lưu và mỗi nhóm giai cấp được chia thành hai là
giai cấp trên và dưới:


 Thượng lưu:


 Thượng lưu trên;
 Thượng lưu dưới.
 Trung lưu:



 Trung lưu trên;
 Trung lưu dưới.
 Hạ lưu:


 Hạ lưu trên;
 Hạ lưu dưới.


<i>Lý thuyết đẳng cấp và giai cấp gồm hai cấp độ khác </i>


nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>3. Quan nieäm của Marx về giai cấp </b>


Mục đích của Marx là giải thích sự biến đổi xã hội và
xây dựng một lý thuyết về lịch sử. Tại sao xã hội biến đổi và
nó biến đổi ra sao? Trong tương lai xã hội ra sao? Câu trả lời
nằm trong mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội. Những
cuộc đấu tranh giai cấp tạo ra động lực thúc đẩy lịch sử phát
triển xã hội, hình thành nên những hình thái kinh tế - xã hội...
Lịch sử loài người là một lịch sử của sự thay thế giai cấp cũ
bằng giai cấp mới.


Đặc trưng cơ bản quan niệm của Marx về giai cấp là
vai trò quyết định của yếu tố kinh tế. Sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất quy định yếu tố kinh tế. Sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất quy định về phân chia xã hội thành giai cấp
cơ bản: giai cấp những người có tư liệu sản xuất và giai
cấp những người không có tư liệu sản xuất. Marx cho
<i>rằng: mối quan hệ với tư liệu sản xuất là “bí mật cuối </i>



<i>cùng được che giấu cho sự giải thích tồn bộ xã hội”. </i>


Ngồi ra, Marx cịn khẳng định tầm quan trọng của yếu
tố tư tưởng, tâm lý, ý thức trong việc hình thành giai cấp.
Marx phân biệt giai cấp tư sản và vô sản là căn cứ vào quan
hệ với tư liệu sản xuất. Giai cấp tư sản nắm toàn bộ và sở
hữu tư liệu sản xuất, cịn giai cấp cơng nhân khơng có tư liệu
sản xuất, chỉ có sức lao động, họ trở thành người làm th và
bị bóc lột.


Ngồi hai giai cấp kể trên trong xã hội tư bản cịn có
các nhóm xã hội khác gọi là tầng lớp trung gian. Các giai
cấp trung gian đứng giữa, một bên là công nhân, bên kia là
tư bản. Và cùng với sự phát triển của xã hội thì các giai cấp
trung gian cũng được phát triển.


<b>4. Quan nieäm của M. Weber về giai cấp </b>


M. Weber cho rằng quan niệm về phân chia giai cấp
còn quá đơn giản (chủ yếu dựa vào quan hệ sở hữu tư liệu
sản xuất). M. Weber đề xuất sự phân tầng xã hội dựa trên
những yếu tố độc lập. Đó là ba yếu tố: giai cấp, địa vị và
đảng phái. Theo cách gọi của ơng thì tương ứng với thuật
ngữ xã hội học hiện đại đó là của cải, uy tín, quyền lực.


 Của cải (giai cấp): nhóm người có cơ may sống
giống nhau được xác định bởi vị trí kinh tế trong xã hội,
những sản phẩm mà họ sở hữu, những cơ hội đối với thu
nhập của họ. Theo Xã hội học, đó là tài sản, của cải.



 Uy tín (địa vị xã hội): M.Weber cơng nhận địa vị
kinh tế có thể dựa trên sự kiểm sốt mà khơng có sự sở hữu,
và dựa vào uy tín địa vị cá nhân.


 Quyền lực (đảng phái): M.Weber định nghĩa quyền
lực là khả năng đạt được mục đích mong muốn bất chấp sự
kháng cự của những người khác. Con người có rất nhiều
quyền lực mà khơng cần phải có nhiều của cải hay sở hữu tư
liệu sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>BAØI 6 </b></i>



<b>HAØNH ĐỘNG XÃ HỘI </b>



<b>I. HAØNH ĐỘNG XÃ HỘI </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Các lý thuyết Xã hội học về hành động xã hội (HĐXH)
có nguồn gốc từ Pareto, M.Weber, F.Znaniecki, T.Parsons.
Lý thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại quan
điểm của các hành vi về hành động của con người là không
nghiên cứu được những yếu tố bên trong quy định hành vi
của các cá nhân mà chỉ có thể biết đến những phản ứng bên
ngoài.


Triết học cho hành động xã hội là một hình thức hoặc
cách thức giải quyết các mâu thuẫn, các vấn đề xã hội, nó
được tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, các đảng
phái...



Hành động xã hội được phân chia thành hành động
kinh tế, hành động chính trị, hành động xã hội...


Trong Xã hội học, hành động xã hội luôn gắn liền với
chủ thể hành động, đó là cá nhân. M.Weber, nhà Xã hội học
của Đức, cho rằng Xã hội học là khoa học hành động xã hội.
Hành động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ
quan nhất định, chính động cơ bên trong của chủ thể là
nguyên nhân của hành động.


Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt
động sống của cá nhân. Các cá nhân hành động chính là để
thực hiện hoạt động sống của mình, như sinh viên đi học,


nghe giảng, ghi bài, đọc tài liệu, thi... là những hành động xã
hội hướng vào những mục đích hoạt động của họ.


Hành động xã hội ln gắn với tính tích cực của các cá
nhân. Tính tích cực bị quy định bởi hàng loạt yếu tố như nhu
cầu, lợi ích, định hướng giá trị của chủ thể hành động. Tất cả
các yếu tố đó và q trình đó là phương thức tồn tại của chủ thể
xã hội.


<b>2. Hành vi và hành động xã hội </b>


Lý thuyết hành vi được phát triển ở Mỹ. Lý thuyết này
cho rằng chúng ta khơng thể nghiên cứu được những gì mà
chúng ta khơng thể trực tiếp quan sát được. Nó chỉ nghiên
cứu những phản ứng quan sát được của các cá nhân khi họ


trả lời các kích thích, các tác nhân quy định các phản ứng
của con người và qua các phản ứng có thể hiểu được các tác
nhân S  R (trong đó S: là tác nhân, R: phản ứng).


Ví dụ: Một người bị đánh  chạy đi; được thưởng 
vui cười; phê bình  buồn khóc. Điều này khơng thể lý giải
được tại sao như vậy chứ không phải thứ khác.


Ban đầu, hành vi của con người chỉ là những phản ứng
máy móc quan sát được sau các tác nhân, nếu khơng quan
sát được thì sẽ khơng có hành vi. Sau này thuyết hành vi
phát triển, các nhà Xã hội học chú ý tới tính xã hội của hành
vi và khái niệm hành vi xã hội trở nên thông dụng hơn. Hành
vi xã hội là một chỉnh thể thống nhất gồm các yếu tố bên
ngồi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Ví dụ: Người mài dao cạo trước mặt ta  ta khơng
chạy trốn vì đó khơng phải là sự đe dọa.


Nhà Xã hội học Mỹ G.Mead cho rằng: “Chúng ta có
thể giải thích hành vi con người bằng hành vi có tổ chức của
nhóm xã hội. Hành vi xã hội không thể hiểu được nếu xây
dựng nó từ các tác nhân và phản ứng”.


<b>3. Hành động vật lý – bản năng và hành động xã hội </b>


Hành động vật lý hay bản năng sinh học là hành động
khơng có sự chi phối của ý thức con người, là hành động
khơng mang hoặc ít mang tính xã hội



Ví dụ: Chạy vấp vào một vật bị ngã  hành động vật
lý; tay chạm vào điện thì phản ứng tự nhiên là tay co lại 
hành động bản năng sinh học.


 Đặc điểm:


 Khi thực hiện hành động vật lý hay bản năng sinh
học, chúng ta hồn tồn khơng suy nghĩ (tức khơng đủ thời
gian suy nghĩ) xem ta thực hiện hành động đó như thế nào?
Nếu khơng thực hiện được thì hậu quả ra sao?


 Thực hiện hành động này gần như là bất chấp thái độ,
ý kiến của người xung quanh và bất chấp mọi điều kiện hành
động;


 Hành động này diễn ra bất chấp cả ý chí hay mong
muốn chủ quan của chúng ta tức là hồn tồn khơng có một
động cơ thúc đẩy và chỉ là những phản ứng máy móc.


 Quan điểm cuûa Parsons:


 Thứ nhất, khi nghiên cứu sự khác biệt giữa hành
động vật lý – bản năng và hành động xã hội Parsons cho
rằng hành động xã hội khác với hành động vật lý bản năng


sinh học ở chỗ: nó có một cơ chế biểu tượng điều chỉnh như
hệ thống ngôn ngữ, giá trị...; nghĩa là hành động xã hội bị
điều chỉnh bởi hệ thống biểu tượng mà các cá nhân dùng
trong các tương tác hàng ngày.



Nếu hành động vật lý – bản năng sinh học được coi
là phản ứng trực tiếp thông quan các biểu tượng. Các biểu
tượng này hoặc là các cử chỉ, lời nói của ta hay các giá trị
xã hội được thừa nhận.


Ví dụ: Khi ta lắc đầu tránh những vật bay vào mắt thì
hành động lắc đầu là hành động bản năng. Nhưng nếu một ai
đó cầu xin ta điều gì mà ta lắc đầu thì hành động lắc đầu là
một hành động xã hội.


 Thứ hai, Parsons cho rằng tính chuẩn mực của hành
động xã hội là các hành động xã hội của các cá nhân phụ
thuộc vào hệ thống các giá trị, chuẩn mực chính thống của
xã hội cịn các hành động vật lý – bản năng sinh học thì
khơng dựa vào các chuẩn mực, giá trị xã hội mà cá nhân
xem và ra quyết định là nên hành động hay không hành
động.


Hành động xã hội là hành động bị quy chiếu theo
những chuẩn mực, giá trị của xã hội như đúng - sai; tốt - xấu;
đẹp - không đẹp; ủng hộ - phản đối... Ngược lại hành động
vật lý - bản năng sinh học không bị đối chiếu với các chuẩn
mực, các giá trị xã hội tức là chúng khơng có tính chuẩn
mực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

mực chính thống của xã hội và các cơ chế điều chỉnh khác
mà chúng ta tiếp nhận một cách chủ quan.


Nếu nhận định của ta khơng phù hợp với hồn cảnh thì
phương án hành động của ta đưa ra nhiều khi rất “vô duyên”.


Như khi một người bước vào phòng họp thấy tất cả đồng loạt
đứng dậy thì họ có thể nhận định là tập thể đó đang chào anh
ta, do đó anh có động tác đề nghị mọi người ngồi xuống.
Nhưng thực chất là mọi người chào người lãnh đạo đi sau anh
ta (ngộ nhận).


<b>II. CẤU TRÚC CỦA HAØNH ĐỘNG XÃ HỘI </b>
<b>1. Các thành phần của hành động xã hội </b>


Ta biết rằng khởi động của hành động xã hội là NHU
CẦU và LỢI ÍCH của cá nhân. Điều này, nhà xã hội học
người Đức M.Weber gọi là động cơ thúc đẩy hành động. Hành
động xã hội khơng chỉ có những yếu tố chúng ta quan sát được
mà có cả những yếu tố thúc đẩy, định hướng của động cơ mà
ta khó quan sát thấy, khơng thể ý thức rõ: là hành động có
mục đích.


 Thành tố đầu tiên trong cấu trúc của hành động là
động cơ và mục đích của hành động. Động cơ sẽ tạo ra tính tích
cực của chủ thể tham gia định hướng hoạt động, quy định mục
đích của hành động. Các động cơ của chủ thể hành động liên
quan đến nhu cầu vật chất và tất cả các giá trị, lợi ích, lý tưởng
trong xã hội đã được chủ thể tiếp nhận đều tạo ra các động cơ
hành động. Tóm lại, mọi hành động xã hội đều được các động
cơ thúc đẩy dẫn dắt tạo ra các định hướng nhất định để đạt được
mục đích.


 Thành tố thứ hai trong cấu trúc của hành động xã
hội là hồn cảnh hoặc mơi trường của hành động. Đó là điều



kiện về thời gian, khơng gian vật chất và tinh thần của hành
động. Hành động đó diễn ra lúc nào? Ở đâu? Bối cảnh xã
hội như thế nào? Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh tới
hành động được các nhà Xã hội học gọi là kiềm chế thực tế.


Ví dụ: Một cơ dâu mới về nhà chồng dù rất đói (có nhu
cầu, động cơ) và muốn ăn, nhưng cơ vẫn phải ăn vừa phải,
chậm chạp nếu như ngồi cùng mâm với bố mẹ chồng.


Tóm lại, giữa các thành tố trong cấu trúc của hành
động xã hội có mối liên quan hữu cơ với nhau.


Nhu cầu Động cơ Chủ thể Mục đích


Hồn cảnh


<b>2. Hành động xã hội và những hậu quả không chủ định </b>


Hành động xã hội ln có những động cơ thúc đẩy và ý
thức về kết quả có thể xảy ra. Đó là hành động có chủ định.
Trong thực tế mặc dù hành động cá nhân là có chủ định
nhưng nhiều khi chúng vẫn đem lại hậu quả không chủ định.
Ví như khi hành động ta muốn đạt một kết quả A, nhưng khi
hành động xong kết quả lại không là A. Chẳng hạn, một sinh
viên quay cóp đã dẫn tới hậu quả khơng chủ định khơng
mong đợi là bị lập biên bản, đánh dấu bài hoặc đình chỉ thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

đời sống xã hội. Nó bao gồm nhiều loại hành động phong
phú đa dạng, như hành động logic và hành động không logic.



Hành động logic là hành động hợp lý, hợp mục đích
được ý thức một cách rõ ràng và các cá nhân hành động
hướng đến mục đích đó.


Hành động không logic là hành động bản năng, không
được ý thức. Hành động này có cơ sở là một tổ hợp các bản
năng, ham muốn, lợi ích thúc đẩy vốn là cố hữu của con
người. Trong chủ thể hành động đều có cả hành động logic và
hành động không logic. Theo V. Parete (nhà xã hội học người
Ý) thì hành động khơng logic là cốt lõi, là cơ sở của mọi quá
trình xã hội.


<b>III. PHÂN LOẠI HAØNH ĐỘNG XÃ HỘI CỦA </b>


<b>M.WEBER </b>



Dựa vào động cơ (cái thúc đẩy một cách có ý thức) của
hành động xã hội, M.Weber đã phân loại hành động xã hội
ra làm bốn loại:


1. Hành động hợp lý về mục đích;
2. Hành động hợp lý về mặt giá trị;
3. Hành động truyền thống;


4. Hành động tình cảm.


Bây giờ chúng ta lần lượt phân tích những loại hành động
trên.


<b>1. Hành động hợp lý về mục đích </b>



M. Weber khi nghiên cứu hành động xã hội đã chia
thành hai loại hành động xã hội: hành động hợp lý về mặt


hợp lý về mặt mục đích cho ta thấy nỗ lực của cá nhân trên
cơ sở phân tích, định hướng vào điều kiện, hoàn cảnh để xác
định sự hợp lý về mục đích hành động của mình. Loại hành
động này được xác định bởi mức rõ ràng, tính giá trị duy nhất
của mục đích, tương ứng với nó là những phương tiện đã
được ý thức một cách hợp lý, nhằm bảo đảm cho việc chiếm
lĩnh hành động; có nghĩa là việc đạt được kết quả của hành
động xã hội, tính hợp lý của mục đích được thỏa mãn trên cả
hai bình diện sau:


a. Hợp lý về mặt nội dung của chính mục đích;


b. Hợp lý về mặt phương tiện đã được chủ thể lựa
chọn.


Hành động hợp lý về mặt mục đích địi hỏi ở chủ thể
hành động (cá thể hoặc những cá thể) cần có những cân
nhắc, tính tốn hợp lý để có những phản ứng phù hợp, đồng
thời “tận dụng” hành vi của những người xung quanh để đạt
mục đích mình đã đặt ra. Theo M. Weber, hành động hợp lý
về mục đích có ưu điểm lớn về mặt phương pháp luận, nó
đóng vai trị mơ hình mà theo đó các loại hành vi được hình
thành và xây dựng trên cơ sở những hoàn cảnh cụ thể.


<b>2. Hành động hợp lý về mặt giá trị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Hành động hợp lý về giá trị được thể hiện bởi niềm tin


của chủ thể vào cái giá trị đã được hình thành trong đời sống
xã hội thơng qua các hoạt động của các thiết chế chủ yếu,
như gia đình, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, tôn giáo
v.v... Hành động loại này luôn luôn phụ thuộc vào những địi
hỏi nào đó đối với chủ thể; khi hành động chủ thể nhận thức
được nghĩa vụ của mình, lúc đó nó thực hiện nghĩa vụ phù
hợp với những đòi hỏi được đo bằng thang giá trị mà cá nhân
đã lĩnh hội được, chỉ khi đó ta thấy hành động cá thể hợp với
giá trị (theo sự phán xét của chính cá thể đó).


Hành động hợp lý về giá trị sẽ kèm theo một đặc tính
phụ là tính có hoạch định, dựa vào đó ta có thể phán xét
được xu hướng của hành vi con người, nếu như hành động
hợp lý về mặt mục đích tạo ra xu hướng của hành vi, dựa vào
sự tuyệt đối hóa về những giá trị mà chủ thể định hướng vào.
Hiểu rõ cơ cấu và chức năng của hai loại hành động
trên rất hữu ích trong việc nghiên cứu định hướng giá trị của
nhóm, tập đồn người và xã hội trong nền văn hóa nói
chung.


<b>3. Hành động truyền thống </b>


Hành động truyền thống là loại hành động được hình
thành trên cơ sở của việc bắt chước (mơ phỏng) những mơ
hình hành vi nào đó đã được củng cố, khẳng định trong
truyền thống văn hóa và được chấp nhận.


Hành động truyền thống có một đặc tính hầu như là
q trình tự động, nó đã được phân biệt bởi khuynh hướng
của chủ thể trong bất kỳ tình huống nào để định hướng vào


hành vi quen thuộc, lặp đi lặp lại chứ không phải là để khám
phá ra những khả năng mới mẻ cho hành động.


Hành động truyền thống nằm trên ranh giới giữa những
gì mà có thể được gọi là hành động đã được định hướng có ý
thức và cùng với hành động xúc cảm đối lập kiên quyết với
hành động hợp lý về mặt mục đích, vì hành động hợp mục
đích được xác định bởi việc ý thức hóa tối đa, nhưng là ý
thức hợp lý mục đích của hành động, cũng như phương tiện
và mối liên quan giữa mục đích và phương tiện cùng hợp lý
trong mọi trường hợp. Đồng thời hành động truyền thống
cũng đối lập với hành động hợp lý về mặt giá trị như nó ở
mức đối lập ít hơn so với hành động hợp mục đích.


Hành động truyền thống chỉ là phản ứng tự động đối
với kích thích quen thuộc đang tồn tại trong một khuôn khổ
tâm thế đã từng được thiết lập, “Chim bị đạn, sợ cành cong”.


Ý nghĩa của loại hành động truyền thống rất lớn, vì
phần lớn những hành vi thường ngày của con người đều thấy
có vai trị của thói quen. Trong khi đó độ tin cậy đối với thói
quen tự nó có thể được ý thức bởi những phương thức khác
nhau. M.Weber không chỉ xem xét hành động truyền thống
trong một chừng mực của hành động phản xạ có ý thức (hành
động này gần gũi với hành động cảm xúc) mà cịn cơng nhận
cái ý nghĩa thực chứng của nó nữa.


<b>4. Hành động tình cảm </b>


Hành động tình cảm là loại hoạt động mà đặc tính xác


định của nó là trạng thái cảm xúc nhất định của chủ thể: nó
bao gồm đam mê tình cảm hay sự ghen tỵ, cơn thịnh nộ hay
sự vui vẻ hào hứng, sự sợ hãi hay lòng quả cảm (dũng cảm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

chính hành vi, đặc tính của hành vi, cũng như việc làm khơi
dậy cái đam mê của hành động (xúc động).


Cái chính của hành động này là làm thế nào để thoải
mái cái đam mê nhanh nhất; đó là những khát vọng, xu
hướng phục thù, mong muốn tháo gỡ căng thẳng.


Loại hành vi này cũng nằm trên ranh giới của hành
động nhận thức và định hướng một cách có ý thức. Cũng
chính do đặc tính này mà hành động cảm xúc biểu hiện
trường hợp đặc biệt của hành vi con người hiện thực.
M.Weber xác nhận mức độ nhận thức một cách tối thiểu của
hành động xúc cảm, vượt qua ngưỡng này thì nó khơng cịn
là xã hội, khơng cịn là hành động của con người nữa.


Tóm lại: Hành động được gọi là hành động xã hội khi
chủ thể hành động đặt cái ý chủ quan đã được lường trước về
hành vi của mình tương quan với những hành động của người
khác, đồng thời định hướng vào hành động của họ.


<b>PHẦN II </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>BÀI 7 </b>



<b>XÃ HỘI HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI </b>




<b>I. KHÁI NIỆM </b>



<b>1. Quan niệm của các môn khoa học xã hội về cơ cấu xã </b>
<b>hội </b>


<i>- Quan điểm của Triết học xã hội </i>


Triết học xã hội hay chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét
cơ cấu xã hội chủ yếu là thơng qua góc độ tiếp cận của quan
niệm về hình thái kinh tế - xã hội của Marx. Triết học xã hội
coi hình thái kinh tế - xã hội với những bộ phận cấu thành cơ
bản của nó như cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, quan hệ
sản xuất, lực lượng sản xuất... là các bộ phận tạo thành cơ cấu
xã hội. Đó chính là bộ “khung” bộ “dàn” mà chỉ cần đắp “da”
đắp “thịt” là sẽ có một cơ thể xã hội sinh động. Chủ nghĩa duy
vật lịch sử không coi cơ cấu xã hội là đối tượng nghiên cứu
trực tiếp của nó mà nó nghiên cứu các mối quan hệ cơ bản
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, nghiên cứu các quy luật
chung nhất của xã hội. Mục đích chủ yếu của chủ nghĩa duy
vật lịch sử là nhằm vạch ra được những sự phụ thuộc mang
tính nhân quả của tất cả các mặt, các bộ phận đã cấu thành
nên cơ cấu xã hội vào phương thức sản xuất, vào nhân tố kinh
tế (sản xuất ra của cải vật chất) và nó coi đó là tư tưởng nền
tảng của xã hội, là nhân tố cơ bản nhất của thế giới quan duy
vật khi vận dụng để xem xét xã hội.


<i><b>- Quan điểm của môn Chủ nghóa xã hội khoa học </b></i>


Bộ mơn Chủ nghĩa xã hội khoa học không nghiên cứu cơ
cấu xã hội nói chung mà chỉ nghiên cứu một loạt cơ cấu xã hội


đặc thù. Đó là cơ cấu xã hội của hình thái kinh tế xã hội cộng
sản và bước quá độ đến xã hội đó. Khi nghiên cứu cơ cấu xã
hội, chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ nhấn mạnh và tập trung
phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp, còn các nội dung khác của
cơ cấu xã hội thì chỉ đề cập đến nó trong một chừng mực nhất
định.


<i>- Quan điểm của môn Chính trị học </i>


Chính trị học cũng nghiên cứu cơ cấu xã hội. Song mục
đích của nó là nhằm vạch ra được những tác động và ảnh
hưởng của các đặc trưng và xu hướng biến động của cơ cấu
xã hội - giai cấp đến các phân hệ cơ cấu xã hội khác cũng
như những mặt hoạt động cơ bản của đời sống chính trị xã
hội.


<b>2. Quan điểm của Xã hội học về cơ cấu xã hội </b>


Trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều quan niệm và định
nghĩa rất khác nhau về cơ cấu xã hội và cách tiếp cận nghiên
cứu khác nhau về khái niệm cơ cấu xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

 <i>Theo Từ điển Xã hội học tóm tắt (của Liên Xơ) </i>
cơ cấu xã hội là tổng thể các nhóm xã hội có liên hệ, tác
động qua lại với nhau, cũng như các thiết chế xã hội và các
mối quan hệ của chúng. Cơ chế tồn tại và phát triển của cơ
cấu xã hội chứa đựng trong hệ thống hoạt động của con
người.


<i> Roberson, nhà xã hội học Mỹ, cho rằng: </i>



Cơ cấu xã hội là mơ hình của các quan hệ giữa các
thành phần cơ bản trong một hệ thống xã hội. Những thành
phần này tạo nên một bộ khung cho tất cả các xã hội lồi
người. Mặc dù tính chất của các thành phần và các mối quan
hệ của chúng luôn biến đổi từ xã hội này đến xã hội khác.
Những thành phần quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị trí,
vai trị, nhóm và các thiết chế.


 Quan niệm về cơ cấu xã hội của một số nhà xã
hội học hiện nay ở nước ta:


Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong
của một hệ thống xã hội nhất định, biểu hiện như là một sự
thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên
hệ, các thành phần cơ bản nhất của hệ thống xã hội đó.
Những thành tố tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài
người, những thành tố cơ bản đó là vai trị, vị thế, nhóm và
các thiết chế.


Như vậy khi định nghóa cơ cấu xã hội cần phải chú ý ba
đặc trưng cơ bản sau đây:


<i>Thứ nhất, nó khơng chỉ xem xét cơ cấu xã hội như là </i>


một tổng thể, một tập hợp các bộ phận (cộng đồng, các
tầng lớp, các giai cấp... đã tạo thành nên xã hội mà cơ cấu
xã hội còn được xem xét ở mặt kết cấu và hình thức tổ


chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định; có


nghĩa là nó phải trả lời được hai câu hỏi:


- Xã hội được cấu thành bao gồm những thành tố nào?
Nó được cấu thành như thế nào? Theo kiểu gì?


- Cách thức sắp xếp và sự liên kết giữa các bộ phận,
các thành tố với nhau ra sao?


<i>Thứ hai, là nó coi cơ cấu xã hội như là một sự thống </i>


nhất của hai mặt. Các thành phần xã hội và các mối liên hệ
xã hội, là sự phản ánh đúng đắn nhân tố hiện thực đã tạo
thành nên cơ cấu xã hội. Quan niệm này khắc phục cách
nhìn phiến diện là quy cơ cấu xã hội vào các quan hệ xã hội,
khắc phục cách nhìn tách rời giữa cơ cấu xã hội và quan hệ
xã hội. Thực ra các quan hệ xã hội hay các mối liên hệ xã
hội chỉ là một mặt đã cấu thành nên cơ cấu xã hội mà nó
ln là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt. Sự vận động
và biến đổi của cơ cấu xã hội ln có nguồn gốc từ sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt, các mối liên hệ, các yếu tố
đã cấu thành nên cơ cấu xã hội.


<i>Thứ ba, nó coi cơ cấu xã hội là bộ khung, bộ dàn để </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

chuẩn mực xã hội và giá trị xã hội, để đảm bảo cho xã hội
vận hành một cách bình thường, ổn định và phát triển.


<b>3. Ý nghĩa của nghiên cứu Xã hội học về cơ cấu xã hội </b>


Việc nghiên cứu cơ cấu xã hội có một ý nghĩa cực kỳ


quan trọng đối với việc lãnh đạo và quản lý xã hội. Nó trang
bị những tri thức cơ bản để hiểu được sự hình thành các đặc
trưng và các mối quan hệ của các giai cấp, các nhóm xã hội
khác nhau. Trên cơ sở đó giúp Đảng và Nhà nước đề ra được
các quyết định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với
thực tiễn, phát huy được tiềm năng của con người nhằm
hướng vào các mục tiêu đã được hoạch định, thơng qua đó
mà hồn thiện cơng tác quản lý và hồn thiện cơ cấu xã hội.


Ở Việt Nam, cơ cấu xã hội có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó cho chúng ta một bức tranh tổng quát, một bộ khung,
bộ dàn về xã hội, từ đó mà vạch ra được chiến lược xây dựng
mơ hình cơ cấu xã hội tối ưu. Nghiên cứu cơ cấu xã hội, đặc
biệt là nghiên cứu sự phân tầng xã hội cho phép đi sâu vào
phân tích thực trạng xã hội, nhận diện được một cách chân
thực những đặc trưng và xu hướng phát triển của đất nước, từ
đó có cơ sở khoa học để vạch ra những chính sách xã hội phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở nước ta, và từ đó có
thể quản lý, điều hành xã hội một cách có hiệu quả, hướng tới
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong những năm gần đây, cùng với sự nghiệp đổi
mới, đặc biệt là bước quá độ chuyển biến từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, trong cơ cấu xã
hội đã có những sự biến đổi căn bản ở tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Để chủ động đưa sự nghiệp đổi mới đạt được
những thành tựu cao hơn nữa, hiện nay Đảng và Nhà nước ta
đã và đang triển khai một loạt cơng trình nghiên cứu khoa học
về tất cả các lĩnh vực đang đặt ra trong sự nghiệp đổi mới,


trong đó có nghiên cứu những đặc trưng và xu hướng chuyển


đổi của cơ cấu giai cấp trong điều kiện hiện nay.


<b>II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI </b>



<b>1. Cơ cấu xã hội - giai cấp </b>


<i><b>a. Nội dung </b></i>


Khi xem xét cơ cấu xã hội - giai cấp phải xem xét nó ở
hai khía cạnh: một mặt xem xét không chỉ các giai cấp mà cả
các tập đoàn xã hội, mặt khác cần nhấn mạnh và nêu rõ
những tập đoàn người hợp thành các giai cấp cơ bản của cơ
cấu xã hội - giai cấp chiếm vị trí quyết định đối với tồn bộ
các tầng lớp và tập đồn xã hội khác, có vị trí quyết định
đến sự phát triển và biến đổi của cơ cấu xã hội.


Cơ cấu xã hội - giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn
tại tương đối độc lập, gắn liền với sự tồn tại của xã hội là
sản xuất ra của cải vật chất và các mối quan hệ xã hội của
con người, nó là hạt nhân quyết định sự biến đổi của cơ cấu
xã hội. Cơ cấu xã hội là một hệ thống bao gồm các nhóm xã
hội khác nhau.


Như vậy, cơ cấu xã hội - giai cấp bao gồm các nhóm xã
hội khác nhau, các nhóm xã hội này có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội, có quan hệ khác nhau
đối với tư liệu sản xuất. Căn cứ vào đó mà chia xã hội thành
các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.


Ở nước ta hiện nay cơ cấu xã hội - giai cấp mang ba


đặc điểm cơ bản:


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Khối liên minh cơng - nơng
- trí là nền tảng của cơ cấu xã hội giai cấp, nền tảng của xã
hội;


 Cơ cấu xã hội - giai cấp còn phát triển chậm biểu
hiện ở chỗ giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo chiếm
một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư. Trong khi giai cấp cơng
nhân và trí thức cịn chiếm tỷ lệ thấp;


 Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ
và tính đa dạng, thống nhất. Giai cấp cơng nhân và đội ngũ
trí thức cịn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nơng dân cịn chiếm tỷ
lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng,
tính thống nhất biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời
kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành
phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội trong quá
trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.


Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta hiện nay bao gồm 7
nhóm với tỷ lệ tương ứng:


- Cơng nhân, viên chức 10,27%


- Nông dân và thợ thủ công 30,08%
- Quân nhân - lực lượng vũ trang 2,37%
- Trí thức (kể cả học sinh, sinh viên) 13,52%
- Kinh doanh cá thể và tư nhân 20,43%
- Nhóm người được xã hội bảo trợ 5,90%


- Các nhóm chưa xác định 17,43 %.
<i>Nguồn: Cương lĩnh đổi mới và phát triển, Viện Mác - </i>
Lênin, NXB Thông tin - Lý luận, H. 1991, Tr.140).


<i><b>b. Vị trí, vai trị của các giai tầng trong sự nghiệp </b></i>
<i><b>cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước </b></i>


<b> Giai cấp công nhân </b>


Trong xã hội hiện đại giai cấp cơng nhân giữ vị trí
trung tâm trong cơ cấu xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, giai cấp công nhân là lực lượng lao động nền
tảng của xã hội, là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, chủ đạo,
trung tâm trong quá trình biến đổi cơ cấu giai cấp - xã hội, là
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Hiện nay giai cấp công nhân phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng, ln gắn với q trình cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước, gắn với quá trình phát triển ngành
nghề đa dạng phong phú theo sự phân công lao động mới, gắn
với q trình đưa nước ta từ một nước nơng nghiệp lạc hậu trở
thành một nước công nghiệp phát triển; đồng thời đó cũng là
q trình khơng ngừng nâng cao trình độ khoa học và kỹ thuật
nghề nghiệp của giai cấp cơng nhân, là q trình trí thức hóa
cơng nhân, xuất hiện tầng lớp cơng nhân trí thức.



<b> Giai cấp nông dân </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Tuy nhiên, giai cấp nơng dân hiện nay có xu hướng
giảm tương đối vì ba lý do:


- Việc xâm nhập mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện
đại vào nơng nghiệp làm cho nơng dân có sự thay đổi lớn
trong đặc tính lao động và ngành nghề. Đã có một bộ phận
nơng dân chuyển sang các ngành nghề khác theo sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới chủ
nghĩa xã hội. Đồng thời, nông dân là một lực lượng lớn
không ngừng bổ sung cho giai cấp công nhân, cho lực lượng
lao động nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước.


- Cơ cấu xã hội - giai cấp của giai cấp nông dân cũng
luôn thay đổi, một bộ phận nông dân đã trở thành nông dân
tập thể sản xuất trong các hợp tác xã, các tập thể lao động
sản xuất khác. Một bộ phận khác thì chuyển sang lực lượng
tiểu cơng nghiệp và công nghiệp theo sự phát triển ngành
nghề của nông nghiệp ở nông thôn. Hơn nữa do sự phát triển
của khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp thì đội ngũ
cơng nhân nơng nghiệp ngày càng tăng.


- Những trí thức mới, những cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý, những nhà kinh doanh xuất thân từ nông dân càng
ngày càng tăng làm cho trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật,
trình độ lãnh đạo quản lý của nông dân ngày càng phát triển.
Ba xu thế trên phản ánh xu thế chung của sự phát triển


xã hội hiện đại. Đó cũng là xu thế thành thị hóa nơng thơn
làm cho nơng thơn xích lại gần thành thị. Đó cũng là con
đường xây dựng nông thôn mới dưới chủ nghĩa xã hội.


<b> Trí thức </b>


Hiểu theo nghĩa rộng, trí thức là những người chủ yếu
làm lao động trí óc, nghĩa hẹp thì họ là những người lao động


trí óc có trình độ học vấn cao. Trí thức không phải là một
giai cấp mà là một tập đồn xã hội, trong trí thức có những
người thuộc các giai cấp khác nhau. Trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, trí thức là một lực lượng lao động
quan trọng, là một tài sản quý, một động lực cơ bản của sự
phát triển đất nước. Đảng ta xác định khối liên minh công -
nông - trí là nền tảng của xã hội. Khi khoa học kỹ thuật
càng phát triển thì vai trị của trí thức càng quan trọng. Ở
nước ta trí thức phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng theo xu hướng đưa nước ta trở thành một nước phát
triển có nền cơng nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học kỹ
thuật tiên tiến.


<b> Doanh nhaân </b>


Doanh nhân có vai trị tích cực trong phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng đầu tư trong nước và nước ngoài, giải
quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo dựng và giữ gìn thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
Ngồi ra, thế hệ thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh và
những người cao tuổi cũng có vai trị rất quan trọng trong sự


nghiệp đổi mới đất nước.


Ngoài ra, khi nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp, Xã
hội học còn quan tâm nghiên cứu các thành phần xã hội khác
như tư sản, tiểu tư sản, dân nghèo thành thị... Trong điều
kiện hiện nay, chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đòi hỏi các nhà Xã hội học phải đầu tư nhiều hơn
để giải đáp và làm rõ các vấn đề trong sự biến đổi và phát
triển của cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

của xã hội. Đó là việc phát triển mạnh năm thành phần kinh
tế trên cơ sở ba chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân:


 Kinh tế nhà nước
 Kinh tế tập thể


 Kinh tế tư nhân gồm: cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân
 Kinh tế tư bản nhà nước


 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.


<b>2. Cơ cấu nghề nghiệp - xã hội </b>


Cơ cấu nghề nghiệp xã hội là sự phân công lao động
xã hội. Đó là sự chun mơn hóa ngành nghề của các nhóm
xã hội, các tập đồn xã hội thực hiện những chức năng lao
động của mình trong khn khổ của một tổ chức sản xuất xã
hội nói chung, của một tổ chức sản xuất hay phi sản xuất của
một ngành nào đó trong tồn bộ nền kinh tế xã hội nói riêng.


Nếu cơ cấu xã hội - giai cấp là sự phân chia xã hội thành các
giai tầng theo chiều ngang của cơ cấu xã hội thì cơ cấu nghề
nghiệp - xã hội là sự phân chia cơ cấu xã hội theo chiều
ngang.


Đặc trưng của sự phân công lao động trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội gồm hai đặc trưng: trong điều kiện
của chủ nghĩa xã hội thì tính chất khơng đồng nhất về kinh tế
- xã hội của lao động vẫn tồn tại; đặc biệt là trong thời kỳ
quá độ vẫn còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất còn khác nhau, do vậy cịn
có sự phân biệt về tính chất và nội dung của lao động. Đặc
trưng thứ hai của sự phân cơng lao động là vẫn cịn có sự
khác biệt chuyên môn nghề nghiệp. Do vậy cần phải nhận
thức rõ về mối quan hệ giữa hai sự khác biệt này.


Khuynh hướng cơ bản để phát triển cơ cấu nghề nghiệp -
xã hội là tùy thuộc sự phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất quyết định. Nó được biểu hiện ở ba điểm
chính sau đây:


<i> Thứ nhất, khuynh hướng phân hóa các loại lao động </i>
do sự chun mơn hóa ngày càng sâu trong mỗi ngành nghề,
là do khoa học, công nghệ ngày càng thâm nhập sâu rộng
vào các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của sản xuất và
đời sống;


<i> Thứ hai, sự liên kết giữa các ngành đã làm nảy sinh </i>
các ngành nghề mới. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp dẫn đến việc trí thức hóa lao động, ngày càng nâng cao


trình độ trí thức của người lao động;


<i> Thứ ba, bản thân quan hệ sản xuất cũng có sự thay đổi </i>
trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, đã hình thành một số
ngành nghề mới mà trước kia chưa có, nhất là trong khu vực
dịch vụ - xã hội mang tính tư nhân.


Tóm lại: Q trình phân hóa trong sự phân công lao
động xã hội không chỉ đưa đến sự phân hóa mà cịn dẫn tới
sự đồng nhất về kinh tế - xã hội, sự xích lại gần nhau về
trình độ học vấn, văn hóa, lối sống và mức độ thu nhập giữa
các nhóm nghề nghiệp - xã hội khác nhau. Vì vậy, Xã hội
học luôn quan tâm và phát hiện mối quan hệ biện chứng
giữa những khuynh hướng biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai
cấp và cơ cấu nghề nghiệp - xã hội, để từ đó quan tâm đến
vấn đề Người lao động trong nền kinh tế thị trường. Nguồn
cung cấp lao động và giải quyết việc làm sẽ ảnh hưởng lớn
đến cơ cấu xã hội - giai cấp cũng như sự chuyển dịch dân cư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

vậy người lao động đã không được dung nạp hết càng làm
tăng đội ngũ những người thất nghiệp, từ đó dẫn đến nhiều
tệ nạn xã hội khác. Vấn đề chất lượng lao động của nguồn
lao động nước ta hiện nay thể hiện số thợ giỏi có tay nghề
chun mơn cao rất ít, số đơng chưa có việc làm, khơng có
nghề nghiệp thì trình độ văn hóa thấp (một số mù chữ). Từ
đó vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là hết sức
khó khăn. Nhà nước muốn điều chỉnh được cơ cấu xã hội -
giai cấp theo hướng có lợi cho quốc kế dân sinh nhất thiết
phải quan tâm, phải có những biện pháp, chính sách giải
quyết việc làm cho người lao động.



<b>3. Cơ cấu nhân khẩu - xã hội </b>


Cơ cấu nhân khẩu - xã hội là một trong những nội dung
cơ bản của cơ cấu xã hội. Qua nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu
- xã hội. Xã hội học có thể dự báo được quy mơ biến đổi và
những đặc trưng xu hướng xã hội, qua đó rút ra được một số
vấn đề liên quan đến số lượng và chất lượng của cuộc sống
con người trong xã hội. Cơ cấu nhân khẩu - xã hội đòi hỏi
phải chia một cách khách quan xã hội thành các tập đoàn
theo những đặc trưng: lứa tuổi và giới tính.


 Tập đồn xã hội theo lứa tuổi: từ trẻ đến già bao
gồm thiếu nhi, thiếu niên, thanh niên, trung niên, người cao
tuổi.


 Tập đoàn xã hội theo giới tính: nam giới và nữ
giới. Tập đoàn nam giới gồm: nam thiếu nhi, nam thiếu
niên, nam thanh niên, nam trung niên, ơng già; cịn tập
đoàn nữ giới bao gồm: nữ thiếu nhi, nữ thiếu niên, nữ
thanh niên, nữ trung niên và bà già.


Nếu không xác định được những quy luật phát triển của
cơ cấu nhân khẩu xã hội cũng như những thay đổi diễn ra


trong các tập đoàn xã hội thì khơng thể xác định đúng đắn
con đường phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia
cũng như phạm vi từng khu vực. Sự thay đổi của những tham
số cơ bản như mức độ sinh đẻ, mức độ bệnh tật, tử vong và
mức độ di dân quyết định quy mô và thành phần của các


nguồn lao động trong tương lai, quyết định sự phân phối các
nguồn lao động cho các khu vực kinh tế, đồng thời kèm theo
đó là khối lượng và cơ cấu quỹ tiêu dùng, quy mô và tính
chất của dịch vụ, xây dựng nhà ở và các cơng trình cơng
cộng.


Nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu - xã hội, Xã hội học phát
hiện ra những mối liên hệ và sự phụ thuộc có tính chất quy
luật giữa các q trình nhân khẩu, với những thay đổi về tâm
lý và kinh tế - xã hội. Qua đó Xã hội học nghiên cứu mức
sinh đẻ, bệnh tật và tử vong trong mối liên hệ với những
khác biệt trong tính chất của lao động, điều kiện sinh hoạt,
văn hóa, gia đình, phúc lợi, kiểu dáng, nhà ở...


Trong cơ cấu nhân khẩu - xã hội thì thanh niên, phụ nữ
và những người già là những tập đồn xã hội có những đặc
thù, đặc trưng về giới tính, lứa tuổi khác biệt. Do vậy nghiên
cứu các tập đoàn xã hội này chiếm vị trí hết sức quan trọng
của Xã hội học cụ thể gồm các tập đoàn xã hội:


 Tập đoàn xã hội thanh niên;
 Tập đoàn xã hội phụ nữ;
 Tập đoàn xã hội người già.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

 Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng theo luật
pháp;


 Phát triển kinh tế song song với việc hồn chỉnh các
cung ứng dịch vụ, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục,
Đào tạo, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, văn hóa thơng tin


và thể dục thể thao. Từng bước nâng cao sức khỏe, tầm vóc,
tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nịi… đồng thời thực
hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;


 Cần chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, quan
tâm đến đời sống cá nhân và gia đình, xây dựng gia đình
bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ, là tế bào lành mạnh của xã
hội, là môi trường giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.


<b>4. Cơ cấu xã hội - cộng đồng lãnh thổ </b>


Cơ cấu xã hội - cộng đồng lãnh thổ được nhân diện chủ
yếu thông qua đường phân ranh về lãnh thổ với địa bàn cư
trú của các nhóm dân cư, các cộng đồng dân tộc. Mỗi địa
bàn cư trú, địa danh lãnh thổ có đặc điểm riêng, bản sắc
riêng về truyền thống và chiều sâu văn hóa. Cơ cấu xã hội
đơ thị và cơ cấu xã hội nông thôn là sự khác biệt về điều
kiện sống, lối sống, trình độ sản xuất, đặc trưng văn hóa, mật
độ dân cư, thiết chế xã hội cũng như những đặc trưng khác
về mức sống, mức tiêu dùng, thói quen sinh hoạt, thị hiếu
nghệ thuật, kiểu nhà ở...


Việc phân chia cơ cấu xã hội - cộng đồng lãnh thổ cịn
theo tiêu chí vùng miền. Cụ thể ở nước ta, phân chia theo cơ
cấu xã hội - cộng đồng lãnh thổ vùng miền có:


 Trung du và miền núi phía Bắc



 Đồng bằng sơng Hồng
 Dun hải Trung Bộ
 Tây ngun


 Đông Nam Bộ


 Đồng bằng sơng cửu Long


<b>5. Cơ cấu xã hội - dân tộc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>BAØI 8 </b>



<b>XÃ HỘI HỌC VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VÀ </b>


<b>THƠNG TIN ĐẠI CHÚNG </b>



<b>I. XÃ HỘI HỌC VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Về dư luận xã hội thì hiện nay có rất nhiều ý kiến khác
nhau xung quanh định nghĩa này. Nhưng nhìn chung ý kiến
của các nhà khoa học đều nhất trí rằng:


Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt, biểu
thị thái độ phán xét, đánh giá của quần chúng đối với các
vấn đề mà họ quan tâm.


Dư luận xã hội được mọi cá nhân, hoặc một nhóm
người, một tầng lớp, một giai cấp xã hội trong mọi thời đại
quan tâm. Nó có một q trình tồn tại và phát triển từ khi


con người xuất hiện với tư cách là một cộng đồng xã hội cho
đến nay. Song thực ra mãi đến thế kỷ XII, dư luận xã hội
xuất hiện ở nước Anh và đến thế kỷ XVII nó mới thực sự trở
thành khoa học.


Đối tượng của dư luận xã hội không phải là mọi thực tế
xã hội nói chung mà nó là cái mà cộng đồng người quan tâm
tới nhu cầu, lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần của họ liên
quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hay
đạo đức...


Dư luận xã hội bao gồm chủ thể của dư luận và khách
thể của dư luận. Chủ thể của dư luận là toàn thể xã hội với


tư cách là một cộng đồng người đông đảo cùng đánh giá,
nhận xét chung về một vấn đề nào đó họ quan tâm. Khách
thể của dư luận xã hội là những sự kiện xã hội, những hiện
tượng xã hội liên quan đến nhiều người trên một bình diện
nhất định nào đó. Những ý kiến động chạm đến vấn đề chỉ
đại diện cho lợi ích của một nhóm, của một tập thể thì đó là
dư luận của nhóm, của tập thể đó. Các dư luận của các nhóm
các tập thể riêng lẻ đó có thể khơng thống nhất với dư luận
xã hội.


Mục đích của dư luận xã hội là phương tiện điều hòa
các mối quan hệ của mọi người. Do đó nghiên cứu dư luận
xã hội không chỉ nghiên cứu dư luận xã hội với tư cách là dư
luận của đa số mà nghiên cứu cả các dư luận khác về cùng
một vấn đề. các dư luận cũng như mọi hiện tượng khác luôn
phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội, sự


thay đổi của các điều kiện và các yếu tố sẽ có ảnh hưởng
đến sự hình thành của dư luận. Dư luận của thiểu số ngày
hơm qua có thể trở thành dư luận của đa số ngày hôm nay
hoặc thành một dư luận xã hội.


Dư luận xã hội là một hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh
thần của xã hội, là một hình thức biểu hiện của trạng thái ý
thức xã hội. Đây là một trạng thái tồn vẹn, bao qt trong
nội dung của mình cả về trí tuệ cảm xúc, cả về ý chí của ý
thức xã hội. Nó khơng chỉ thể hiện một mặt riêng lẻ nào đó
của hình thái ý thức xã hội mà nó thể hiện tính tổng hợp của
ý thức xã hội, cả về mặt ý thức hệ tâm lý xã hội trong một
thời gian nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

cộng đồng xã hội đi từ đánh giá chung tới lập trường hành
động và kiến nghị. Tùy theo điều kiện mà chuyển hóa từ lời
nói tới hành động thực tiễn và thúc đẩy quyết định hành
động thực tiễn.


Khi nghiên cứu dư luận xã hội cần phân biệt dư luận xã
hội với tin đồn. Tin đồn chỉ là tin tức về một sự việc, một sự
kiện nào đó có thật hoặc khơng có thật hoặc chỉ có một phần
sự thật được lan truyền từ người này sang người khác. Tin
đồn trở thành dư luận của một nhóm, một tập thể lớn hay
nhỏ khi có sự phán xét đánh giá về sự việc, sự kiện đó.


<b>2. Quá trình hình thành dư luận xã hội </b>


Trước hết dư luận xã hội không phải là ý kiến của một
người mà là số đông người trong cả một cộng đồng, là sự


phát ngôn chung của họ về một vấn đề họ cùng quan tâm.
Nhưng đó cũng khơng phải là tổng cộng các ý kiến phán xét,
đánh giá của các cá nhân mà thông qua trao đổi, bàn bạc có
sự tác động qua lại giữa các ý kiến mà hình thành nên một
sự phán xét, đánh giá chung của một số đông trong cộng
đồng.


Dư luận xã hội được hình thành qua bốn bước:


<i> Bước 1: Chứng kiến về một sự việc, một hiện tượng, </i>
một q trình (nghe - nhìn - đọc) thơng qua trao đổi thơng tin
về nó mà nảy sinh các cảm nghĩ, các ý kiến ban đầu.


<i> Bước 2: Qua trao đổi, bàn luận về các cảm nghĩ, các </i>
ý kiến xung quanh đối tượng của dư luận, ý kiến cá nhân
chuyển từ lĩnh vực ý thức cá nhân sang ý thức xã hội.


<i> Bước 3: Các loại ý kiến khác nhau thống nhất lại </i>
xung quanh các quan điểm cơ bản hình thành nên sự đánh


<i> Bước 4: Từ sự phán xét đánh giá chung đi tới lập </i>
trường hành động thống nhất từ đó nêu ra các kiến nghị về
hoạt động thực tiễn. Tùy theo từng vấn đề mà q trình hình
thành dư luận xã hội có diễn biến khác nhau trong những
điều kiện khác nhau. Vấn đề càng phức tạp thì ý kiến càng
đa dạng, tranh cãi bàn bạc càng sôi nổi để đi đến thống nhất.


Như vậy, dư luận xã hội hình thành qua sự bàn bạc,
trao đổi, va chạm các ý kiến khác nhau và sự phán xét khác
nhau, là sản phẩm của giao tiếp xã hội. Khơng có sự giao


tiếp xã hội thì khơng có sáng tạo tập thể, khơng có sự đánh
giá phán xét chung của đa số người trong cộng đồng.


<b>3. Những yếu tố tác động đến dư luận xã hội </b>


 Dư luận xã hội phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, vào
tính chất của các sự kiện, hiện tượng và q trình xã hội, trình
độ văn hóa và hệ tư tưởng. Dư luận xã hội là một hiện tượng
tinh thần, phản ánh tồn tại xã hội, nó phụ thuộc vào tính chất
của các sự kiện và hiện tượng xã hội, phụ thuộc vào ý nghĩa
của các sự kiện đó đối với nhu cầu, lợi ích của cộng đồng
người. Họ ủng hộ những hiện tượng phù hợp với lợi ích của họ
và ngược lại, họ phản đối những hiện tượng làm thiệt hại đến
lợi ích của họ.


 Dư luận xã hội phụ thuộc vào trình độ hiểu biết,
trình độ văn hóa và hệ tư tưởng. Do đó, muốn đánh giá phán
xét các sự kiện và hiện tượng xã hội cần phải có thơng tin về
nó. Thơng tin phải chính xác, đầy đủ, nếu khơng thì khả
năng tranh luận kéo dài, khơng hình thành dư luận xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

hưởng trực tiếp của những điều kiện sống hàng ngày. Nếu
người ta có tâm trạng phấn chấn, hồ hởi thì nội dung phán
xét đánh giá một hiện tượng hoàn toàn khác với lúc tâm
trạng chán nản, bi quan. Khi phấn chấn, lạc quan thì thấy
nhiều thuận lợi ít khó khăn và ngược lại. Nếp nghĩ bảo thủ
nếu khơng có sự hướng dẫn đúng đắn cũng sẽ ảnh hưởng đến
việc hình thành dư luận xã hội.


 Yếu tố hoàn cảnh sinh hoạt chính trị: Trong điều


kiện có dân chủ rộng rãi, nguồn thơng tin phong phú, bầu
khơng khí thoải mái, mọi người cởi mở bộc lộ ý kiến của
mình và tham gia trao đổi, bàn bạc các vấn đề chung thì dư
luận xã hội có điều kiện hình thành thuận lợi. Ngược lại,
trong điều kiện thông tin nghèo nàn, thiếu dân chủ thì sự
hình thành dư luận xã hội sẽ rất khó khăn và chậm chạp.


<b>Chú ý: Dư luận xã hội không phải bao giờ cũng phát </b>


huy được tính tích cực của mình. Trong thực tế cuộc sống xã
hội vẫn cịn có dư luận xã hội không lành mạnh, bị xuyên
tạc, bị đánh lừa, đơi khi trở thành con bài trong trị chơi chính
trị. Do đó khi nghiên cứu dư luận xã hội cần phải chú ý đến
mặt chất lượng của dư luận, nghĩa là phải dựa vào sáu yếu tố
sau:


 Nguồn dư luận: xuất phát từ nhóm dân cư nào, vào
trình độ dân trí, vào mức độ liên quan đến vấn đề mà dư luận
đặt ra;


 Quy mô dư luận: biểu hiện ở số lượng người tham
gia tạo ra dư luận và số người chịu ảnh hưởng của dư luận;


 Biểu hiện của dư luận: họ ủng hộ hay đả kích khi nó
phù hợp với quyền lợi của họ, và ngược lại họ đả kích phản
bác, phẫn nộ khi nó đụng chạm đến quyền lợi của họ, nhất là
quyền lợi kinh tế;


 Những tác động gây nhiễu dư luận và kênh truyền
dư luận cũng ảnh hưởng đến chất lượng của dư luận xã hội.



<b>4. Chức năng của dư luận xã hội </b>


 Dư luận xã hội là thước đo bầu khơng khí chính trị
xã hội: Khi đã hình thành, dư luận xã hội biểu thị thái độ,
quan điểm, cảm xúc, ý chí tập thể của đại đa số người trong
một cộng đồng nên nó trở thành một sức mạnh rất lớn. Đồng
thời dư luận xã hội cho biết được hiện trạng của xã hội đang
ở trong trạng thái thăng bằng ổn định hay xã hội có những
xáo trộn, mâu thuẫn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.


 Dư luận xã hội có chức năng điều hòa, điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội và những sai lệch diễn ra trong đời sống xã
hội. Trên cơ sở phán xét, đánh giá các sự kiện, các hiện tượng
nó nêu ra các chuẩn mực, nó chỉ ra những việc cần làm, nên
làm, điều chỉnh hành vi và các cư xử của mọi người. Dư luận xã
hội cùng với pháp luật là một công cụ để điều chỉnh xã hội. Sức
mạnh của dư luận xã hội không kém hơn so với sức mạnh của
luật pháp.


 Dư luận xã hội cịn có chức năng giáo dục. Khi đã
hình thành dư luận xã hội tác động vào ý thức con người, chi
phối ý thức cá nhân, điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá
nhân cho phù hợp với cộng đồng. Mọi người trong cộng đồng
phần lớn đều quan tâm đến dư luận xã hội vì qua đó nó đánh
giá được hành vi của mình, đáp ứng những đòi hỏi của dư
luận xã hội đến với bản thân mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

nghị, các lời khuyên bảo có chức năng cố vấn cho cơ quan
nhà nước giải quyết các vấn đề quan trọng của xã hội.



<b>5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dư luận xã hội </b>


 Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động. Vì cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, việc tổ chức công tác nghiên cứu dư luận
là một phương tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ
đối với xã hội, với đất nước.


 Tăng cường mối liên hệ giữa Đảng Cộng sản - Nhà
nước và quần chúng nhân dân. Với tinh thần lấy dân làm
gốc, phải khắc phục các biểu hiện chủ quan, duy ý chí, quan
liêu xa rời quần chúng của các tổ chức Đảng và cơ quan nhà
nước.


 Góp phần hồn thiện cơng tác lãnh đạo và công tác
quản lý xã hội trên cơ sở khoa học. Việc nghiên cứu dư luận
xã hội sẽ cho ta những thông tin ngược chiều về các mặt hoạt
động của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Nhân dân nhận
thức và thực hiện nghị quyết, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước ra sao? Họ nhận xét cán bộ, đảng viên,
và yêu cầu giải quyết những vấn đề gì? Từ đó Đảng và Nhà
nước có chủ trương, quyết định phù hợp và sát với yêu cầu
thực tế.


<b>II. THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG </b>



<b>1. Quá trình hình thành và phát triển của thông tin đại </b>
<b>chúng </b>



Từ thời phong kiến trở về trước, phương tiện thông tin
chưa trở thành một hệ thống hồn chỉnh mang tính đại
chúng. Giao tiếp mang tính chất đại chúng và các phương


tiện giao tiếp trở thành một hệ thống hoàn chỉnh hiện đại,
chuyển tải lượng thông tin khổng lồ chỉ ra đời trong thời đại
tư bản chủ nghĩa, trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển ở một trình độ nhất định.


Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi thơng tin phải
được truyền đi nhanh chóng, chính xác với quy mô rộng
lớn với một lượng thông tin phong phú đa dạng và đồ sộ.
Và, phương tiện thông tin đại chúng là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quá trình thực hiện giao tiếp về mặt tinh thần
của con người trong xã hội hiện đại.


<b>2. Đặc điểm của thông tin đại chúng và phương tiện thông </b>
<b>tin đại chúng </b>


 Thông tin đại chúng được sử dụng với quy mô đại
chúng và phạm vi hoạt động rất rộng. Phương tiện thông tin
đại chúng tiếp nhận thông tin đại chúng trở nên phổ thơng
trong từng hộ gia đình và cá nhân như máy nhắn tin, điện
thoại, ti vi, đài...


 Thông tin đại chúng được sử dụng với mục đích
đại chúng và dành cho đối tượng quảng đại quần chúng
nhân dân lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện truyền thông


tin mang tính đại chúng trên quy mơ đại chúng giữa các cộng
đồng người với nhau. Phương tiện thông tin đại chúng bao
gồm:


 Hệ thống truyền hình;
 Hệ thống truyền thanh;
 Hệ thống báo chí.


<b>3. Tổ chức nghiên cứu dư luận xã hội và thông tin đại </b>
<b>chúng </b>


 Nghiên cứu Xã hội học về dư luận xã hội là nghiên
cứu sự tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến
sự hình thành dư luận xã hội: làm rõ nhu cầu thông tin của
các tầng lớp nhân dân. Thông qua báo, đài, các phương
tiện khác mà nhân dân bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ,
nguyện vọng của mình đối với chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với các sự kiện chính trị - kinh tế -
xã hội ở trong nước cũng như trên thế giới. Muốn được
như thế thông tin phải đạt những yêu cầu sau:


 Thơng tin phải khách quan, chính xác, chân
thực;


 Thông tin phải đầy đủ;


 Thông tin phải mau lẹ, kịp thời.


 Nghiên cứu dư luận xã hội thông qua công tác thực
tiễn của cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội là


thông tin trong nội bộ Đảng, thông tin của các ngành, các
đoàn thể, các cơ quan kinh tế - văn hóa - xã hội, thường
xuyên tiếp xúc với quần chúng và thường xuyên tác động
đến dư luận xã hội.


<b>4. Nghiên cứu dư luận xã hội bằng phương pháp nghiên </b>
<b>cứu Xã hội học </b>


Phương pháp phỏng vấn là đòi hỏi bằng miệng của
người nghiên cứu đối với những người được tìm hiểu. Phương
pháp này người được hỏi dễ dàng bày tỏ ý nghĩ, cảm xúc của
mình hơn là sử dụng phiếu điều tra (chú ý cách hỏi, cách nói
chuyện và cách ghi chép).


Phương pháp điều tra phiếu an két là phương pháp sử
dụng phiếu điều tra ghi sẵn bảng câu hỏi gửi đến cho người
được nghiên cứu. Họ chỉ trả lời các câu hỏi theo sự hướng
dẫn của phiếu điều tra.


Việc nghiên cứu tìm hiểu dư luận xã hội phải phục vụ
thiết thực cho công tác lãnh đạo, quản lý xã hội. Kết quả
điều tra phải được sử dụng có hiệu quả mới tác động đến q
trình mở rộng dân chủ cơng khai, phát huy tính tích cực của
cán bộ đảng viên và nhân dân tham gia vào việc quản lý xã
hội, quản lý Nhà nước.


Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã có trung tâm chuyên
nghiên cứu dư luận xã hội. Năm 1948, Tổ chức Quốc tế nghiên
cứu dư luận xã hội chính thức được thành lập gồm 200 hội viên
từ 30 nước đại diện đủ các châu lục và có các chi nhánh ở nhiều


nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI Ở VIỆT </b>


<b>NAM </b>



Quá trình hình thành và thể hiện dư luận xã hội ở Việt
Nam hiện nay gắn liền với công cuộc đổi mới đất nước do
Đảng ta khởi xướng. Việc dân chủ hóa đời sống xã hội đã và
đang trở thành nhân tố kích thích tính tích cực chính trị - xã
hội của người dân, do đó dư luận xã hội ln được coi trọng.


Sự hình thành dư luận xã hội ở nước ta hiện nay trong
bối cảnh thực hiện nền kinh tế thị trường mà lợi ích kinh tế
và lợi ích cá nhân được đề cao, sự phân hóa giàu nghèo
trong các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội cũng tăng lên,
điều đó nó cũng được phản ánh trong dư luận xã hội. Hơn
nữa sự nghiệp đổi mới đất nước là một quá trình lâu dài phức
tạp. Đặc biệt trong 20 năm qua (1986 - 2006) công cuộc đổi
mới đã đưa đất nước từ tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội
đến việc đạt được những thành tựu to lớn, đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế - xã hội tạo sự chuyển biến tích cực về mặt
xã hội. Đó là một q trình biến đổi cách mạng: Cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp bị xóa bỏ, phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Nó có tác động
rất mạnh đến các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có dư
luận xã hội.


Ở nước ta hiện nay biểu hiện của dư luận xã hội được


xem xét ở các khía cạnh sau:


<i>Thứ nhất: Dư luận xã hội và định hướng giá trị, nó ln </i>


gắn bó chặt chẽ với phương hướng xã hội mà người dân tiếp
nhận, lấy đó làm cơ sở cho hành động. Các định hướng giá
trị xã hội thay đổi bởi tác động của những điều kiện khách


luận xã hội. Sự phản ánh của dư luận xã hội đối với định
hướng giá trị biểu hiện trên cả quy mô và cường độ, quy mô
cho thấy được bề rộng, cường độ cho thấy độ chín muồi về
các định hướng giá trị mà xã hội luôn hướng tới;


<i>Thứ hai: Giữa dư luận xã hội và chuẩn mực xã hội thì </i>


chuẩn mực xã hội được quy định bởi giá trị xã hội, giá trị xã
hội bền vững hơn chuẩn mực xã hội, chuẩn mực xã hội sinh
động hơn giá trị xã hội. Dư luận xã hội được phản ánh định
hướng giá trị và cả các chuẩn mực xã hội. Các giá trị xã hội
chỉ có thể duy trì bằng một hệ thống các chuẩn mực phù hợp
với nó và vận hành theo nó để cho giá trị ổn định và phát
triển. Dư luận xã hội thường tỏ rõ ưu thế trong việc phát
triển và phê phán những lệch lạc xã hội như: các hành vi
phạm tội, các hiện tượng tham nhũng, các tệ nạn xã hội...;


<i>Thứ ba: Dư luận xã hội và chính sách xã hội được biểu </i>


hiện ở chỗ chính sách xã hội là sự thể chế hóa đường lối chủ
trương của một nhà nước nhằm trực tiếp tác động vào con
người để điều chỉnh các quan hệ lợi ích giữa họ, hướng hành


động của họ vào mục tiêu mà nhà nước mong muốn. Chính
sách xã hội nhằm tác động tới con nguời, tức là nó tác động
tới mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thước đo của dư luận xã hội cho thấy hệ quả của chính sách
xã hội đối với người dân. Hệ quả đó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm hành động xã hội của dân chúng phụ thuộc vào
nhân tố lợi ích từ chính sách xã hội đối với họ (chính sách
xóa đói giảm nghèo...) và chính sách xã hội có nhiệm vụ
điều hịa các mối quan hệ xã hội và nó cịn tạo nên một sự
liên kết xã hội giữa các thiết chế xã hội với nhân dân và các
bộ phận dân cư với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Dư luận xã hội và quản lý xã hội có mối liên hệ chặt chẽ để
duy trì pháp luật và các giá trị, các chuẩn mực xã hội.


<i>Tóm lại: Việc nghiên cứu dư luận xã hội nhằm mục </i>


đích là để nắm bắt được, tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng,
tâm trạng, tình cảm của quần chúng, của cộng đồng về
những vấn đề xã hội nào đó mà họ quan tâm thơng qua
những nhận xét, đánh giá của họ giúp cho các nhà quản lý
xã hội đề ra được các chính sách khả thi trong q trình quản
lý lãnh đạo giải quyết các vấn đề quan trọng của xã hội, của
sự nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, phấn đấu thực hiện mục tiêu của Đảng đến năm 2020
về cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh thì việc nghiên cứu dư


luận xã hội và thơng tin đại chúng càng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội.


<b>BÀI 9 </b>



<b>XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ </b>



<b>I. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI ĐƠ THỊ </b>



<b>1- Khái niệm </b>


Đô thị là một chỉnh thể không gian xã hội biểu hiện sự
tập trung và thống nhất của một kiểu tổ chức xã hội dân cư
đặc biệt, của những điều kiện địa lý tự nhiên và môi trường
nhân tạo (do con người tạo nên).


Đối tượng nghiên cứu của xã hội học đô thị là các hiện
tượng và các quá trình xã hội diễn ra ở đô thị, là một nhánh
của xã hội học chuyên biệt.


Xã hội học đô thị đã tập trung nghiên cứu các lĩnh vực chủ
yếu:


 Vị trí của đơ thị trong xã hội, trong hệ thống cư trú.
 Nghiên cứu về cơ cấu xã hội và các vấn đề xã hội
nảy sinh và sự biến chuyển xã hội ở đô thị.


 Nghiên cứu đặc điểm, lối sống văn hóa và các vấn
đề của cộng đồng dân cư và môi trường đơ thị.



 Nghiên cứu q trình quản lý đô thị, quy hoạch và
phát triển đô thi.


<b>2-Phân loại đô thị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i> Thứ nhất, dựa trên số lượng dân cư để phân thành bốn </i>
loại:


 Đơ thị nhỏ có số lượng dân cư từ 100 ngàn đến 500
ngàn.


 Đơ thị trung bình có số lượng dân cư từ 500 ngàn đến một
triệu.


 Đơ thị lớn có số lượng dân cư từ một triệu đến năm
triệu.


 Đơ thị siêu lớn có số lượng dân cư trên năm triệu.
<i> Thứ hai, dựa theo cấp quản lý hành chính để phân chia </i>
như:


 Thủ đô là trung tâm của một quốc gia.


 Thủ phủ là trung tâm của một bang hay một nước cơng
hịa.


 Thành phố gồm: trực thuộc trung ương, thành phố khu
vực.


 Thị xã là trung tâm của một tỉnh.


 Thị trấn là trung tâm của một huyện.
 Thị tứ là trung tâm của một xã.


<i> Cuối cùng, phân loại theo những đặc trưng tiêu biểu </i>
dễ nhận ra như: thành phố công nghiệp, thành phố thương
mại, thành phố khoa học, thành phố cảng, thành phố nghệ
thuật, thành phố du lịch …


Ở Việt Nam việc phân loại đô thị cũng dựa vào các
tiêu chí cơ bản trên đây, nhưng do điều kiện hoàn cảnh, lịch
sử, dựa vào số lượng dân cư được phân thành năm loại đô thị
sau đây:


 Đô thị loại 1: dân số một triệu trở lên, 90% trong
tổng số lao động hoạt động phi nông nghiệp, mật độ dân
số 15.000 người/km2<sub>. </sub>


 Đô thị loại 2: dân số từ 350.000 đến một triệu, 90%
trong tổng số lao động hoạt động phi nông nghiệp, mật độ
dân số 12.000 người/km2<sub>. </sub>


 Đô thị loại 3: dân số từ 100.000 đến 350.000, 80%
trong tổng số lao động hoạt động phi nông nghiệp, mật độ
dân số 10.000 người/km2<sub>. </sub>


 Đô thị loại 4: dân số từ 30.000 đến 100.000, 70%
trong tổng số lao động hoạt động phi nông nghiệp, mật độ
dân số 8.000 người/km2


 Đô thị loại 5: dân số từ 4.000 đến 30.000, 60% trong


tổng số lao động hoạt động phi nơng nghiệp, mật độ dân số
6.000 người/km2<sub>. </sub>


Ngồi ra, ở nước ta hiện nay có hai đơ thị đặc biệt là
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.


<b>3. Đặc trưng của đô thị </b>


 Số lượng dân cư tập trung trên một lãnh thổ hạn chế
với mật độ cao.


 Đại bộ phận dân cư tham gia hoạt động lĩnh vực phi
nơng nghiệp (70% ).


 Giữ vai trị chủ đạo về kinh tế - văn hóa - xã hội đối
với một vùng lãnh thổ nhất định.


 Có quy định chặt chẽ về tổ chức và điều hành quản
lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Đô thị là nơi cư trú của con người, trong đời sống xã
hội, diễn ra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt,
giải trí, tái sản sinh xã hội, xã hội hóa.


Đơ thị có vai trị là động lực phát triển của một khu vực
về tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; là điểm tựa
vững chắc để phát triển kinh tế của một khu vực cũng như
quốc gia.


Đô thị là trung tâm của tất cả các cuộc chuyển biến xã hội


về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; là nơi xuất phát của mọi
cuộc cách mạng xã hội (chú ý sự chuyển biến cả tiến bộ và tiêu
cực).


<b>5. Sơ lược sự hình thành và phát triển đô thị </b>


Đô thị ra đời là kết quả phát triển tất yếu của đời
sống kinh tế – xã hội trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Cho đến nay, sự ra đời và phát triển đô thị đã trải qua ba cuộc
cách mạng:


 Cách mạng đô thị lần thứ nhất diễn ra vào thời kỳ
đồ đá mới và khởi đầu ở Châu Âu. Khi xã hội xuất hiện sự
phân công lao động xã hội lần thứ ba (chế độ chiếm hữu nộ
lệ) là thời kỳ hình thành những đô thị cổ đại, sơ khai, là nơi
tập trung sản xuất thủ công, buôn bán, nơi sinh sống của các
thủ lĩnh với bộ máy cai trị. Từ đó kéo theo điều kiện trường
học, chợ búa, giao lộ hình thành…


 Cách mạng đơ thị lần thứ hai bắt đầu khi cuộc cách
mạng công nghiệp ở châu Âu từ giữa thế kỷ 18 (năm 1750)
sau đó lan sang Bắc Mỹ. Đô thị ra đời chủ yếu do nguyên
nhân kinh tế, là thời kỳ chủ nghĩa tư bản ra đời và phát triển
nhanh (cuộc cách mạng cơng nghiệp Anh). Từ đó xuất hiện
các đơ thị, siêu đô thị chứa hàng triệu người, xuất hiện các


trung tâm công nghiệp khổng lồ với vành đai bán nông
nghiệp và các thành phố vệ tinh mang đặc điểm:


 Thành phố là một tổng thể hài hòa các yếu tố vật


chất, xã hội và các nhóm dân cư. Tất cả các mối liên hệ phụ
thuộc trong một không gian vật chất.


 Thành phố có cùng hệ thống cấp thốt nước, hệ
thống điện và hệ thống giao thông.


 Thành phố có những quy định về tổ chức và quản lý đô
thị.


 Cách mạng đô thị lần thứ ba bắt đầu từ những năm
60 của thế kỷ 20 ở các nước chậm phát triển, chủ yếu ở các
nước châu Á – Thái Bình Dương. Đó là q trình đơ thị hóa
với một tốc độ phát triển rất nhanh.


<b>6. Đặc điểm của đô thị </b>


 Đơ thị là trung tâm đầu não của một khu vực về tất
cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, ngoại giao.
Thủ đô là trung tâm của một quốc gia.


 Đô thị là một môi trường nhân tạo rất cao. Đơ thị
càng hiện đại thì mức độ mơi trường nhân tạo càng cao. Ở
các đô thị lớn, cực lớn thì mơi trường nhân tạo trùng khớp
với mơi trường tự nhiên. Đơ thị được tính tốn, quy hoạch,
xây cất theo ý đồ định sẵn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

 Đô thị là nơi luôn sôi động, náo nhiệt, mật độ dân cư
cao. Quy hoạch theo địa lý hành chính được tính tốn kỹ
lưỡng.



<b>II- LỐI SỐNG ĐÔ THỊ VÀ CÁC CĂN BỆNH ĐÔ THỊ </b>



<b>1. Đặc điểm của lối sống đô thị </b>


Lối sống đơ thị được hình thành trên tồn bộ cơ sở vật
chất, điều kiện sống, hoạt động nghề nghiệp và mối quan hệ
xã hội của tất cả các nhóm dân cư sống trên địa bàn thành
phố.


Lối sống đô thị có năm đặc điểm:


 Tính cơ động nghề nghiệp xã hội và không gian xã
hội cao (Sự chuyển đổi ngành nghề nhanh chóng, chuyển đổi
nơi cư trú do nhu cầu của cá nhân và gia đình cho phù hợp
…).


 Các hoạt động sinh hoạt của cá nhân và gia đình
phụ thuộc nhiều vào yếu tố dịch vụ công cộng và tư nhân (vệ
sinh, mơi trường, sinh hoạt …).


 Nhu cầu văn hóa, giáo dục rất cao.


 Phạm vi giao tiếp rộng (không chỉ quốc gia mà cả quốc
tế), cường độ giao tiếp cao, các mối quan hệ phức tạp nhiều
chiều.


 Con người đơ thị có tính năng động – sáng tạo (tiếp
cận khoa học kỹ thuật - cơng nghệ hiện đại), ý chí tiến thủ
cao (làm giàu) và địa vị xã hội.



<i>Chú ý: Tính tự do cao nhiều khi dẫn đến tự do vô kỷ </i>


luật, kiểu sống tích cực, tiêu cực đan xen. Các biểu hiện của
lối sống tiêu cực trong điều kiện hiện nay có xu hướng tăng.


<b>2. Các căn bệnh của đô thị – Biện pháp khắc phục </b>


<i>Tắc nghẽn huyết mạch giao thông do cơ sở hạ tầng đô </i>


thị phát triển, không đáp ứng kịp với tốc độ gia tăng nhanh
của dân số, do tốc độ gia tăng ngày càng nhanh của các
phương tiện giao thơng cá nhân.


<i>Ơ nhiễm mơi trường đơ thị do tốc độ cơng nghiệp hóa và </i>


mức độ tập trung các khu công nghiệp dày đặc, môi trường đô
thị ngày bị ơ nhiễm nặng: khơng khí bị nhiễm bụi bẩn với
nồng độ cao, tiếng ồn lớn, nguồn nước ô nhiễm, kênh rạch đầy
rác rưởi…


<i>Sự gia tăng vô tổ chức của các tế bào xã hội: Đô thị có </i>


sức hút rất mạnh, hiện tượng di dân tự do làm cho số lượng
nhân khẩu và hộ gia đình tăng nhanh (dịng người từ nơng
thơn rời bỏ đất đai, làng mạc tràn về đô thị). Từ đó dẫn đến
hậu quả là các tế bào xã hội phát triển vô tổ chức, vượt quá
tầm kiểm sốt của chính quyền thành phố và các cấp quản
lý).


<i>Rối loạn nhịp đập trong đời sống sinh hoạt xã hội phản </i>



ánh sự khơng hịa nhập được lối sống của các nhóm dân cư
cùng sống trên địa bàn thành phố. Mỗi nhóm có một kiểu
sống khác nhau về nguồn gốc nhập cư, về tôn giáo, về dân
tộc, về màu da, ngôn ngữ, phong tục tập qn, văn hóa … dễ
dẫn đến tình trạng mâu thuẫn và xung đột xảy ra.


<i>Bệnh đầu to là sự phát triển mất cân đối nghiêm trọng, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Các hệ quả xã hội khác: tệ nạn xã hội ở đô thị như
trộm cướp, ma túy, mại dâm … và sự phân hóa giàu nghèo.


<b>3. Đô thị hóa </b>


Đó là q trình chuyển đổi từ tam nông (nông nghiệp,
nông thôn, nông dân) sang phi tam nơng, là sự chuyển đổi
hình thức cư trú từ nơng thơn lạc hậu, nghèo nàn sang hình
thức cư trú mới có đời sống văn minh. Đặc biệt là sự chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp từ hoạt động nông nghiệp sang hoạt
động phi nông nghiệp.


Ở Việt Nam, đơ thị hóa về thực chất:


 Là q trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và
chuyển đổi hình thức cư trú, là sự phát triển đồng bộ của kết
cấu hạ tầng;


 Là quá trình làm cho nơng thơn xích lại gần thành
thị, nơng thơn tiếp cận những văn minh vật chất của đô thị
như điện khí hóa, hệ thống giao thơng, phương tiện thơng tin


đại chúng, cơ giới hóa nơng nghiệp, kiến trúc …;


 Là quá trình ảnh hưởng những đặc điểm của đô thị
tới vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.


<b>4. Các chỉ báo của đô thị hóa </b>


 Dân số ngày càng tăng, quy mơ ở đơ thị càng phình
ra.


 Số lượng dân cư sống trong môi trường đô thị tăng –
môi trường nông thôn giảm


 Số lượng các đô thị vệ tinh tăng.


 Yếu tố kỹ thuật và công nghệ tham gia vào đời sống
xã hội nhiều hơn.


 Mức độ ảnh hưởng của đô thị lớn …


<b>5. Các khuynh hướng đơ thị hóa </b>


 Đơ thị hóa theo chiều rộng là q trình tập trung
chủ yếu để tăng số lượng đô thị trong hệ thống đơ thị quốc
gia. Cịn với từng đơ thị thì có xu hướng tăng quy mơ, tăng
diện tích, tăng dân so.á


 Đơ thị hóa theo chiều sâu là quá trình nâng cao chất
lượng cuộc sống và điều kiện sống của cư dân đô thị ngày càng
cao.



 Kết hợp cả hai khuynh hướng trên bằng biện pháp
mở rộng quy mô đơ thị nâng cao chất lượng cuộc sống.


<b>III- ĐƠ THỊ Ở VIỆT NAM </b>



<b>1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị </b>


Cũng như ở các nước khác được hình thành và phát
triển theo những quy luật chung, nhưng do hoàn cảnh và điều
kiện lịch sử về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, đơ thị Việt
Nam có những nét riêng về sự ra đời và tốc độ phát triển:


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Thời kỳ thuộc địa (1858 - 1954): Để phục vụ cho mục
đích khai thác thuộc địa và phục vụ cho bộ máy cai trị, thực
dân Pháp buộc lòng phải xây dựng các cơ sở hạ tầng như:
đường sá, bến cảng, nhà máy và một hệ thống đô thị nhỏ bé,
què quặt. Đặc điểm cơ bản của đô thị thời kỳ này giữ chức
năng hành chính, là nơi đồn trú của thực dân phong kiến, là
nơi tập kết hàng hóa vơ vét của Việt Nam để đưa về nước.


Thời kỳ 1954 - 1975: Đây là giai đoạn đặc biệt trong
q trình đơ thị hóa ở Việt Nam. Đất nước bị chia cắt làm hai
miền với hai chế độ chính trị – xã hội khác nhau và hai q
trình đơ thị hóa khác nhau:


 Miền Bắc:


 Từ 1954 - 1964 là thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trong điều kiện hịa bình, được sự giúp đỡ của


các nước xa 4hội chủ nghĩa. Miền Bắc đã khôi phục lại các
đô thị bị chiến tranh tàn phá, đã nâng cấp, mở mang các đô
thị cũ và xây dựng nhiều đô thị mới là các trung tâm cơng
nghiệp: Việt Trì, Thái Ngun, Vinh và các thị xã, trung tâm
đầu não của tỉnh. Thời kỳ này, miền Bắc Việt Nam đã hình
thành nên một mạng lưới đơ thị khá hồn chỉnh, hiện đại, là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…


 Từ 1964 - 1972 và 1975 là thời kỳ đế quốc Mỹ leo
thang đánh phá miền Bắc (bắt đầu từ ngày 5-8-1964). Tất cả
các thành phố, thị xã đều bị đánh bom, nhiều thành phố bị
tàn phá nặng nề: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Vinh. Để
hạn chế thấp nhất thiệt hại, miền Bắc thực hiện triệt để sơ
tán người, của, cơ sở vật chất, trường học về nông thôn, vùng
núi.


 Miền Nam:


Để phục vụ chiến lược tồn cầu, đế quốc Mỹ đã đổ
vào miền Nam một khối lượng vật chất, tiền bạc khổng lồ.
Chỉ trong một thời gian ngắn đã hình thành nên mạng lưới đơ
thị hiện đại nhất Đông Nam Á.


Thời kỳ từ 1975 đến nay là giai đoạn cả nước xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã tiến hành khôi phục tất cả các
đô thị bị chiến tranh tàn phá, mở mang, xây dựng và phát triển
mạng lưới đô thị hoàn chỉnh với khoảng 600 điểm dân cư được
coi là đô thị với trên 20 thành phố, trên 60 thị xã, khoảng 500
thị trấn lớn nhỏ.



<b>2. Một số vấn đề về lối sống đô thị ở nước ta </b>


Lối sống đô thị ra đời khi có sự xuất hiện của đơ thị,
gắn liền với thời kỳ sản xuất hàng hóa phát triển, hình
thành những trung tâm hành chính, trung tâm cơng nghiệp,
thương nghiệp và văn hóa…


Hiện nay, chúng ta đã xây dựng một lối sống theo
định hướng chủ nghĩa tập thể, giàu lòng nhân ái, mối quan
hệ người - người được quan tâm hơn, mối quan hệ giữa cá
nhân với xã hội, phường - xóm, khu tập thể được tăng lên.
Nếp sống văn minh trật tự được đẩy mạnh, thuần phong mỹ
tục của dân tộc được phát huy…


Trong cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế cạnh
tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển, thị trường văn hóa
phong phú, chợ búa sầm uất, hàng quán nhiều…, con người
sống thực tế hơn, năng động hơn. Trong các hoạt động xã
hội luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

 Ni dưỡng ý chí và bản năng của con người. Lối
sống cơng nghiệp khoa học được hình thành. Con người
ln khát khao vươn đến sự hồn thiện và có nhu cầu
hưởng thụ văn hóa rất lớn.


Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng tạo ra một lối sống
thực dụng, tôn thờ đồng tiền quá đáng (người ta có thể làm
tất cả mọi việc tán tận lương tâm, phi pháp để có tiền). Một
lối sống tôn thờ đồng tiền, hủy hoại phẩm giá con người
đang phát triển và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội rất


rõ…


<b>3. Mô hình phát triển đô thị </b>


Mơ hình đơ thị phát triển hợp lý phải thỏa mãn các yêu
cầu:


 Phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán và truyền
thống văn hóa của dân tộc.


 Phù hợp với tăng trưởng kinh tế và tiềm lực kinh
tế của quốc gia.


 Phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết và địa hình
 Phải từng bước làm giảm các căn bệnh đô thị và
những tiêu cực về kinh tế - xã hội do đơ thị hóa mang lại.


 Các mô hình tiêu biểu:


 Mơ hình các vùng đô thị trung tâm: gồm một khu
trung tâm cịn xung quanh là khu thương mại, cơng sở, khu
nhà dân.


 Mơ hình đơ thị phân khu: là đô thị bao gồm nhiều
khu vực như hình con nêm, mỗi khu vực có mục đích riêng
như: cư xá, thương mại, cơng nghiệp, giải trí


 Mơ hình đơ thị đa hạt nhân: là đô thị được tạo thành
bởi trung tâm chức năng và đa chức năng.



 Mô hình đô thị chùm hình sao.


Mô hình chùm đô thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>BÀI 10 </b>



<b>XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN </b>



<b>I. ĐẶC ĐIỂM CỦA XÃ HỘI NÔNG THÔN </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ xã hội có
tính cách lịch sử được hình thành một cách tự nhiên trong
q trình phân cơng lao động xã hội. Nông thôn là địa bàn cư
trú đầu tiên của con người, ra đời cùng với sự ra đời của sản
xuất nông nghiệp chăn nuôi và trồng trọt, mà chủ yếu là
trồng lúa nước. Có con người là có nơng thơn nhưng chỉ được
coi là nơng thơn khi có một hình thức đối lập và khác biệt
với nó. Đó là đơ thị.


Đối tượng nghiên cứu của xã hội học nông thôn là
những hiện tượng xã hội ở nông thôn, những vấn đề xã hội
liên quan đến sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội
nông thôn. Trên cơ sở nghiên cứu đó mà có những giải pháp
về chiến lược, sách lược cải tạo và xây dựng nông thôn trên
các mặt, các lĩnh vực. Cụ thể là:


Thứ nhất, Xã hội học Nông thôn nghiên cứu mối quan
hệ giữa những người nông dân trong xã hội nơng thơn.


Nghiên cứu họ hàng, dịng tộc; mối quan hệ nghĩa xóm tình
làng của những người nơng dân làm nông nghiệp;


Thứ hai, Xã hội học Nông thôn nghiên cứu vấn đề cơ
cấu giai cấp - xã hội, nghề nghiệp - xã hội, nhân khẩu - xã
hội. Nó cũng quan tâm đến vấn đề con người liên quan đến


ngành nghề, đến việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng
cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao;


Thứ ba, Xã hội học Nông thôn nghiên cứu những vấn
đề xã hội, môi trường sinh thái và những thiết chế cơ bản để
duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội nông thôn.


Nghiên cứu xã hội học nông thôn nhằm miêu tả, giải
thích và đưa ra những dự báo triển vọng phát triển của nông
thôn. Khi nghiên cứu xã hội nông thôn, cần phân biệt và so
sánh giữa xã hội nông thôn và xã hội đô thị ở trên sáu tiêu chí
cơ bản:


<b>Nông thôn </b>


1. Xã hội nông nghiệp
2. Xã hội nơng dân
3. Cộng đồng xóm làng
4. Lối sống nông thôn
5. Lệ làng


6. Văn hóa dân gian và
truyền miệng



<b>Đô thị </b>


1. Xã hội phi nông nghiệp
2. Xã hội thị dân


3. Cộng đồng phố phường
4. Lối sống đô thị


5. Phép nước


6. Văn hóa bác học và
truyền thơng đại chúng


<b>2. Lịch sử hình thành và phát triển nơng thơn </b>


Khi lồi người biết trồng trọt thì cuộc sống của loài
người đã chuyển từ bầy đàn, lang thang sang định cư và nơng
thơn được hình thành. Nền văn minh săn bắt, hái lượm
chuyển sang nền văn minh trồng trọt, chăn nuôi, công xã
nông thôn ra đời thay cho công xã thị tộc trước kia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Trồng trọt - chăn nuôi phát triển địi hỏi phải trao đổi sản
phẩm, hàng hóa và địi hỏi phải có cơng cụ sản xuất. Do đó,
từ cơng xã nơng thơn đã xuất hiện xã hội đơ thị và sau đó là
nền văn minh cơng nghiệp ra đời.


Xã hội đơ thị hình thành dựa trên cơ sở nông thôn,
nhưng khi đô thị phát triển thì nó lại trở thành lực lượng bóc
lột nông thôn, đẩy nông thôn xuống nghèo nàn, lạc hậu. Đến


một mức độ nhất định, sự đói nghèo, lạc hậu của nơng thơn lại
kìm hãm sự phát triển của đô thị. Do vậy, muốn phát triển đô thị
phải nâng đỡ và thúc đẩy sự phát triển của nơng thơn. Đó là mối
quan hệ biện chứng giữa đô thị và nông thôn cùng với sự phát
triển của nhân loại.


<b>3. Đặc điểm của nông thôn </b>


Khi nghiên cứu xã hội nông thôn cần nhận thức rõ bốn
đặc điểm chủ yếu:


 Ở nông thôn, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp:
chăn nuôi và trồng trọt;


 Xã hội nông thôn: môi trường tự nhiên đảm bảo hơn
nhiều so với môi trường đơ thị;


 Xã hội nơng thơn có tỷ lệ khơng gian sinh hoạt ít hơn
nhiều so với khơng gian tự nhiên;


 Xã hội nơng thơn có lối sống và mối quan hệ xã hội
bình dị, giản đơn, chân chất, nghĩa xóm tình làng, tương thân
tương ái giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển…


Xã hội học nông thôn lấy làng xã làm đơn vị cơ sở. Sự
phân loại Xã hội nông thôn dựa vào các yếu tố:


 Tỷ lệ giữa người lao động theo các nghề khác nhau;
 Dựa vào quy mô của dân cư;



 Dựa vào sự phát triển của các cơ quan sinh hoạt văn
hoá;


 Dựa vào mạng lưới giao thông ở trong cộng đồng
làng xã, thơn xóm;


 Dựa vào tính chất và trình độ phát triển nhà ở.


<b>II. XÃ HỘI NÔNG THÔN VIỆT NAM </b>
<b>1. Quá trình hình thành và phát triển </b>


Xã hội nơng thơn Việt Nam ra đời gắn liền với nền
kinh tế nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước với nền sản
xuất nhỏ, tự nhiên, tự cung, tự cấp. Do chế độ phong kiến tồn
tại lâu đời, người dân ít có sự giao lưu với bên ngoài, cho nên
mỗi địa phương, mỗi làng xã có những đặc điểm riêng về:
cách làm ăn, về tục lệ, về lối sống…


Ở nước ta, đại bộ phận là nông dân, đã trải qua nhiều
giai đoạn bị ngoại bang thống trị nên chịu một ảnh hưởng rất
lớn về văn hóa của các dân tộc khác. Nhưng do đặc điểm
cấu trúc của xã hội nông thôn Việt Nam nên vẫn giữ được
những nét riêng là sự dung hợp giữa văn hóa bác học và văn
học dân gian.


Nông dân Việt Nam là lực lượng chủ lực trong cuộc đấu
tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Từ khi có Đảng lãnh đạo,
nông dân quyết tâm theo Đảng để xây dựng và bảo vệ quê
hương. Tình làng phát triển lên nghĩa nước. Nhìn chung, xã
hội nơng thơn nước ta, với nền kinh tế còn kém phát triển, hãy


còn lạc hậu. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi
xướng thì nơng thơn Việt Nam đã có những bước phát triển
mới tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

 Quần cư nông thôn đồng bằng: là làng, xã, thơn,
xóm, nơi cư trú của người làm nông nghiệp chủ yếu là lúa
nước.


 Quần cư nông thôn miền núi: là bản, buôn, nơi cư
trú của những người vùng núi, du canh, du cư, trồng lúa,
nương bắp và chăn nuôi nhỏ.


 Quần cư ngư nghiệp ven sông biển: làng chài, người
làm ngư nghiệp, đánh bắt, nuôi, chế biến thủy hải sản.


 Làng chuyên canh: những người trồng cây công
nghiệp (cao su, cà phê), sơn mài, chạm khắc, trồng hoa…


<b>3. Đặc trưng của xã hội nông thôn Việt Nam </b>


Đấy là xã hội nông thôn vùng Đông Nam Á, vừa mang
tính chất xã hội nơng thơn vùng Đơng Á, vừa mang tính chất
nơng thơn Nam Á.


 Xã hội nông thôn Đông Á chịu ảnh hưởng nhiều của
xã hội nơng thơn Trung Quốc, làng xóm quần tụ quanh luỹ
tre xanh, xung quanh là đồng ruộng.


 Xã hội nông thôn Nam Á là những miền đất mới, ấp
xã nằm rải rác trên kênh rạch, trục lộ. Con người gắn bó với


nhau chủ yếu vì cơng việc làm ăn. Nền sản xuất hàng hóa đã
có những tiền đề phát triển.


Xã hội nơng thôn miền Bắc, miền Trung mang nhiều
đặc điểm của xã hội nông thôn Đông Á. Xã hội nông thôn
miền Nam mang những đặc trưng của xã hội nông thôn Nam
Á.


Sự phân loại nông thôn ở nước ta dựa vào quy mô dân
cư để phân thành xã: lớn, trung bình, nhỏ và dựa vào tiêu chí


nghề nghiệp để phân các làng xã: thuần túy nông nghiệp,
độc canh, bán cơng nghiệp, ngư nghiệp…


<b>4. Đặc điểm của làng xã Việt Nam </b>


 Số dân khơng cao. Bắc bộ: một làng có 1.000 nhân
khẩu với 120 - 150 hộ, đồng bằng sông Cửu Long: 1 ấp có
1.500 nhân khẩu.


 Mức độ phân hóa nghề nghiệp ít, tốc độ phân hóa
chậm.


 Làng xã khá ổn định, ít biến động lớn về kinh tế,
chính trị cịn lạc hậu về văn hóa.


 Sản xuất nơng nghiệp nhỏ, thủ cơng, đồng ruộng manh
mún…


<b>5. Hiện trạng xã hội nông thôn Việt Nam </b>



Xã hội nơng thơn đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế
tự cung tự cấp với cơ chế bao cấp sang nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung xã hội nơng thơn cịn lạc hậu,
trình độ dân trí cịn thấp, cơ sở vật chất cịn nghèo nàn, năng
suất thấp, điều kiện giao lưu về kinh tế, văn hóa với bên ngồi
cịn chậm phát triển.


Nơng thơn đã có nhiều thay đổi, đặc biệt từ khi có
chính sách của Đảng thực hiện chế độ khốn trong nơng
nghiệp, nơng dân đã chuyển từ nền sản xuất tự cung tự cấp
tự nhiên sang nền sản xuất hàng hóa. Nơng dân biết sử dụng
kỹ thuật mới vào chăn nuôi, trồng trọt như: giống mới, phân
bón, thuốc trừ sâu…


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i> Cần thực hiện các chính sách xã hội để phát triển nơng </i>


<i>thôn: </i>


 Phải đổi mới cơ cấu xã hội - lao động nghề nghiệp;
 Phải đổi mới cơ cấu nhân khẩu (kế hạoch hóa…);
 Có chính sách kinh tế - xã hội hợp lý: đảm bảo và
kết hợp hài hịa ba lợi ích: tập thể, xã hội và cá nhân. Không
ngừng cải thiện đời sống nông dân về mọi mặt;


 Đổi mới các thiết chế xã hội ở nông thôn;


 Cải cách hệ thống quản lý xã hội nông thôn, tăng
cường dân chủ …;



 Có chiến lược sách lược và những chính sách xã hội
hợp lý để thúc đẩy sự phát triển ở nông thôn Việt Nam.


<i> Sự xích lại giữa nơng thơn và thành thị: </i>


Hiện nay, sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị vẫn
còn là sự khác biệt xã hội quan trọng. Tuy nhiên, sự phát
triển mạnh ở thành thị sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển ở nông thôn trên các mặt của đời sống xã hội. Làm cho
nơng thơn xích gần thành thị khơng có nghĩa là làm cho nơng
thơn trở thành đơ thị về tất cả các mặt.


<i> Làm cho nơng thơn xích gần thành thị trên ba hướng: </i>
 Du nhập văn minh vật chất của thành phố như: xây
cất, quy hoạch, tiện nghi, trang bị thông tin đại chúng…;


 Tạo ảnh hưởng của đô thị đến nơng thơn trên quy mơ
tồn quốc, tồn xã hội và tới vùng hẻo lánh, vùng sâu, vùng
xa…;


 Giải pháp xây dựng nông thôn mới ở những vùng đất
mới;


Nghiên cứu xã hội học nông thôn là nghiên cứu các
mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân, gia đình, dịng họ,
huyết tộc dưới sự tác động của phong tục, tập quán, văn
hóa…; vấn đề đời sống tinh thần, văn hóa và vật chất: mức độ
thay đổi nhu cầu của nông dân (ăn, mặc, ở, đi lại và giải trí).
Ngồi ra, xã hội học còn chú ý đến các vấn đề khác như:



 Vấn đề dân số;


 Vấn đề đất đai canh tác;


 Mở rộng các ngành phi nơng nghiệp;
 Sự phân hóa giàu – nghèo;


 Chính sách xã hội đối với người nghèo;


 Đầu tư cho văn hóa, giáo dục, y tế, thông tin đại
chúng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>BÀI 11 </b>



<b>XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH </b>



<b>I. Kết cấu và chức năng của gia đình </b>



<b>1. Khái niệm </b>


Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ gồm những người cùng
chung sống với nhau trong một khơng gian sinh tồn có quan hệ
tình cảm, tình dục, quan hệ huyết thống được pháp luật thừa
nhận.


Đó là quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con cái, anh chị em
và những người thân thuộc cùng có kinh tế chung và cùng
nhau chung sống.



Đặc trưng của sinh hoạt gia đình là các quá trình vật chất
(sinh vật, kinh tế) và tinh thần (đạo đức, pháp lý, tâm lý, văn
hóa).


<b>2. Kết cấu gia đình </b>


Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ có một tổ chức nhất
định về mặt lịch sử, đồng thời là một thiết chế xã hội đặc thù
mà các thành viên của nó bị ràng buộc bởi mối quan hệ hôn
nhân hay ruột thịt.


Gia đình là một hệ thống quan hệ xã hội phức tạp hơn hơn
nhân vì nó khơng chỉ là sự kết hợp giữa một người đàn ông và
một người đàn bà mà nó cịn có những đứa trẻ và người thân
khác.


Gia đình là một xã hội thu nhỏ với tất cả mối quan hệ
chằng chịt, phức tạp. Nó có các mối quan hệ hướng ngoại
như:


 Quan hệ kinh tế (với tư cách là một đơn vị kinh tế);
 Quan hệ chính trị (với tư cách là một cơng dân xã
hội);


 Quan hệ văn hóa, giáo dục (là một đơn vị cơ sở giáo
dục);


 Quan hệ tái sản xuất xã hội (sinh sản và tái tạo thể
chất, tinh thần của các thành viên trong nhóm).



Trong nội bộ gia đình cũng chứa những mối quan hệ
mang tính chất đơn tuyến như: mẹ và con, vợ và chồng, anh
chị và em và mối quan hệ đa tuyến (cha đẻ, cha dượng, cha
nuôi, các con với cha mẹ, ơng bà).


<b>3. Các kiểu gia đình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i><b>Gia đình đơn (gia đình kiểu hạt nhân: cha mẹ - con </b></i>
cái): là loại gia đình có hai thế hệ, phổ biến ở châu Âu, cịn
châu Á thì phổ biến ở các đô thị lớn (ở Việt Nam là Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh). Đặc điểm cơ bản của kiểu gia đình
này là con cái đến tuổi trưởng thành thì thốt ly khỏi cha mẹ,
nhất là khi có gia đình riêng (có vợ, chồng) thành một đơn vị
kinh tế độc lập. Kiểu gia đình này tạo ra khoảng khơng tự do
lớn, cá tính của mỗi thành viên, cá nhân trong gia đình được
phát triển, đề cao. Nhưng nó có nhược điểm là mối quan hệ
gia đình lỏng lẻo, cha mẹ khơng kiểm sốt được hết hành vi
và các mối quan hệ của con cái; người già luôn bị cô đơn,
thiếu thốn về vật chất và tinh thần. Tuy vậy, kiểu gia đình
hạt nhân ngày càng chiếm ưu thế trong tương lai vì nó phù
hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã hội hiện
đại, phù hợp với tâm sinh lý, ý thích của mỗi cá nhân, nhất là
đối với lớp trẻ.


<i><b>Gia đình mẫu hệ mới: xuất hiện do sự phát triển của </b></i>
cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi về chất lượng
trong cuộc sống, thu nhập và mức sống cao hơn làm cho cá
nhân phát triển tự do hơn. Hơn nữa trong xã hội hiện đại,
quan niệm hôn nhân gia đình, tình dục cởi mở hơn nên xuất
hiện mẫu gia đình này. Nó ra đời do các nguyên nhân sau:



 Do chiến tranh, đàn ông trẻ chết cao hơn tạo ra tỷ lệ
chênh lệch lớn nam và nữ (ở Việt Nam: 52.8% nữ; 47,2%
nam) trong khi luật không cho phép đa thê nhưng lại thừa
nhận con ngoài giá thú;


 Do tốc độ phát triển dân số khá thấp ở một số nước
(Đức, Ý sinh sản 0%) hoặc thấp hơn số tử (Mơng Cổ). Vì
vậy, sinh đẻ được khuyến khích;


 Phụ nữ muốn có con nhưng khơng muốn có chồng.
Đứa con ấy hoặc là ngồi giá thú (mối tình bất hợp pháp) hoặc


là con thụ tinh nhân tạo, hoặc là con nuôi được pháp luật công
nhận;


 Những phụ nữ đã có chồng, con nhưng ly dị và
không lấy chồng nữa. Tỷ lệ này ngày càng lớn. Trong tương
lai, kiểu gia đình này sẽ tăng nhanh chóng.


<i><b>Kiểu gia đình thiếu: là gia đình có vợ chồng nhưng </b></i>
khơng có con cái (khơng muốn có hoặc do vơ sinh).


<i><b>Kiểu gia đình đồng giới: là những người cùng giới, do kết </b></i>
quả của bệnh đồng tính luyến ái (luật pháp một số nước thừa
nhận).


Nghiên cứu Xã hội học về kết cấu gia đình phải đề cập
đến quy mơ gia đình thể hiện ở số thành viên trong gia đình.
Một gia đình có bao nhiêu con là hợp lý? Điều kiện phụ


thuộc vào nguyện vọng chủ quan và điều kiện khách quan:


 Chủ quan là ý muốn của vợ, chồng. Sinh con là việc
riêng nhưng khi trẻ ra đời lại là vấn đề xã hội;


 Khách quan là phong tục, tập quán, luật pháp, điều
kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên - địa lý, hoàn cảnh
kinh tế, giáo dục của mỗi gia đình, dư luận xã hội, ý muốn
của dòng họ, tâm lý và sức khỏe của người phụ nữ.


Gia đình với tư cách là một nhóm xã hội nhỏ nên phải
lưu ý đến vai trò của trưởng nhóm, tức là chủ gia đình.


<b>Cần chú ý: Cần hiểu chủ gia đình là người như thế </b>


nào? Có phải là người làm ra nhiều tiền hay địa vị xã hội
cao? Người đàn ông theo truyền thống là người tham gia tất
cả các hoạt động của gia đình…


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>4. Chức năng của gia đình </b>


Engels viết: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết
định trong lịch sử quy cho đến cùng là sản xuất và tái sản
xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó có
hai loại: một là sản xuất ra tư liệu sản xuất, ra thức ăn, gạo,
nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ
đó. Mặt khác là sự tự sản xuất ra chính bản thân con người,
là sự truyền nòi giống. Những thiết chế xã hội, trong đó, con
người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước
nhất định đang sống là do hai loại sản xuất quyết định”.



<b>Chức năng của gia đình </b>


<i><b>a. Chức năng cung cấp cho xã hội những công dân tốt, </b></i>


khỏe mạnh về thể chất, tinh thần. Đó là những người lao
động đảm đương nhiệm vụ lao động xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, là chức năng tái sản sinh và giáo dưỡng.


Xã hội học gia đình cùng với một số khoa học khác đã
làm rõ về mặt lý thuyết những yếu tố đảm bảo cho việc sinh
con khỏe, nuôi con tốt như độ tuổi kết hôn, độ tuổi sinh nở,
khoảng cách giữa các lần sinh, số lượng con cái…


Ở Việt Nam, Xã hội học nghiên cứu với điều kiện cụ
thể thì người đàn ông và người đàn bà có khả năng có con ở
độ tuổi nào, thanh niên có đủ độ chín muồi về mặt quan hệ
xã hội để có thể làm cha, làm mẹ đứa trẻ, làm vợ chồng với
nhau, làm con cháu, anh em trong gia đình.


Để thực hiện chức năng cung cấp cho xã hội những
công dân khỏe mạnh, thanh niên nam nữ đến tuổi trưởng
thành cần ý thức đầy đủ về trách nhiệm của một gia đình
tương lai. Phải có kiến thức tối thiểu về giới tính, hơn nhân
và gia đình. Nạn tảo hơn, quan hệ giới tính bừa bãi, đẻ con


chất cũng như kiến thức xã hội, tất cả đều làm cho đứa trẻ
còi cọc, suy dinh dưỡng, qi thai, cơ thể phát triển khơng
bình thường.



Các cặp vợ chồng kết hơn khơng dựa trên tình u
chân chính đưa lại hậu quả gia đình tan vỡ mang lại nhiều
tiêu cực cho xã hội. Con cái không nơi nương tựa, không
người nuôi dưỡng sẽ trở thành trẻ bụi đời, lang thang.


Nạn tảo hơn có nguy cơ phát triển nhanh ở Việt Nam,
đặc biệt là ở nơng thơn: An Giang 24%, Hồng Liên Sơn
22%, Cao Bằng 18%, Hải Hưng, Hà Nam Ninh 7%. Bình
qn thì tỷ lệ tảo hơn ở cả nước là 9,05%. Ở TP. Hồ Chí
Minh, từ 1985 đến 1990 có 337 trường hợp kết hơn từ 13 đến
14 tuổi, 4151 ở độ tuổi từ 15 đến 17. Có 24% số người sinh
con ngồi giá thú, trong đó có 7% là ở độ tuổi từ 13 đến 17
(báo Nhân dân số 38, ngày 15/9/1991).


Chức năng giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng nhất
của sự phát triển xã hội. Đó là sự hình thành con người mới.
Gia đình là mơi trường giáo dục quan trọng và thuận lợi cho
việc nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ trẻ, là trường học đầu tiên
hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực của các cá nhân.
Gia đình cùng với nhà trường và xã hội tạo ra một tam giác
giáo dục đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cá
nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Gia đình


Nhân cách


Nhà trường Xã hội


Nuôi dạy con cái là nhu cầu tự nhiên, là nghĩa vụ, là


niềm tự hào của cha mẹ đối với xã hội (con ngoan, trò giỏi).
Điều 19 Luật Hơn nhân Gia đình có ghi: “Cha mẹ có nghĩa
vụ thương u, ni dưỡng, giáo dục, chăm lo việc học tập
và phát triển lành mạnh của con cái về thể chất, trí tuệ, đạo
đức. Cha mẹ phải làm gương tốt về mọi mặt, phối hợp chặt
chẽ với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục con cái”.


<i><b>b. Chức năng là đơn vị kinh tế tiêu dùng và văn hóa: </b></i>


đảm bảo sự ổn định nhất định về kinh tế của các thành viên
trong gia đình, tổ chức thời gian nhàn rỗi khoa học. Tổ chức
tốt đời sống hạnh phúc cả về vật chất (ăn, mặc, đi lại) và cả
về đời sống tinh thần (giải trí, nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa,
thể thao, du lịch, thăm hỏi bạn bè).


Xã hội học nghiên cứu nội tại của gia đình, tính chất
phân cơng nghĩa vụ, mối quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con
cái. nghiên cứu vai trò của người chồng, người vợ trong cơng
việc gia đình và chăm sóc ni dạy con cái.


<b>5. Gia đình trong xã hội công nghiệp hóa – đô thị hóa </b>


<i><b>a. Sự suy giảm các chức năng gia đình </b></i>
<i> Mất dần chức năng xã hội hóa </i>


 Trong xã hội nơng nghiệp, gia đình đóng vai trị
quan trọng trong việc truyền thụ nghề nghiệp, chuyển giao


kiến thức, hình thành các kỹ năng, chỉ dẫn vai trị, giáo
dục các khn mẫu xã hội.



 Trong xã hội công nghiệp, chức năng này chuyển
dần sang nhà trường. Nhà trường cung cấp các kiến thức
chuyên môn, tay nghề, học vấn qua hệ thống giáo dục và
đào tạo.


<i> Mất chức năng đơn vị kinh tế độc lập </i>


Nếu trong xã hội nơng nghiệp, gia đình là đơn vị sản
xuất độc lập như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ cơng
thì trong xã hội cơng nghiệp – đơ thị hóa, về cơ bản, gia đình
là một đơn vị tiêu dùng các sản phẩm và sử dụng các dịch vụ
xã hội.


<i> Giảm dần chức năng chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ni </i>


<i>dưỡng người già và các thành viên khác trong gia đình </i>


 Trong xã hội nơng nghiệp, gia đình có vai trị rất
lớn, giúp đỡ thân nhân khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn cũng
như lúc khó khăn về kinh tế, làm nhà cửa, cưới hỏi, ma chay.


 Cịn trong xã hội cơng nghiệp thì vai trò này chuyển
dần sang nhà nước, dịch vụ xã hội, tư nhân, tổ chức xã hội,
nghiệp đoàn, cơng đồn, trường học thơng qua các chương
trình vốn, trợ cấp, phúc lợi, cứu tế, an sinh xã hội.


 Trẻ em thì giao phó cho nhà trẻ, mẫu giáo.


 Người già thì giao cho nhà dưỡng lão hoặc tự lo


lấy. Con cái có xu hướng ít muốn ở chung với cha
mẹ khi đã trưởng thành.


<i> Giảm thiểu vai trò thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Trong xã hội nông nghiệp, các hoạt động vui chơi giải
trí, nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa thường diễn ra trong gia
đình, dịng họ, làng xóm. Trong xã hội cơng nghiệp thì hoạt
động này diễn ra ở rạp hát, câu lạc bộ, công viên, nhà thờ,
chùa, quán ăn.


<i><b>b. Đặc điểm của gia đình hiện đại </b></i>


 Nam nữ kết hôn muộn hơn, sinh con muộn hơn các
thế hệ trước;


 Sinh đẻ có kế hoạch, gia đình ít con;


 Vợ chồng bình đẳng, mức độ gia trưởng giảm;
 Cả hai cùng chia sẻ các cơng việc gia đình trên cơ
sở thực tế như giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe;


 Giáo dục con cái bằng cách thuyết phục, nêu gương,
tôn trọng ý kiến của con, cả hai vợ chồng cùng giáo dục.


<b>II. HÔN NHÂN – LY HÔN VÀ ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA </b>


<b>GIA ĐÌNH </b>



<b>1. Hôn nhân và gia đình </b>



Phân biệt hơn nhân và gia đình: Hôn nhân với tư cách
là một mối quan hệ xã hội đặc biệt, cịn Gia đình với tư cách
là một hệ thống các quan hệ xã hội đặc thù dựa trên quan hệ
Hơn nhân và có tổ chức nhất định về lịch sử.


Gia đình là một hệ thống quan hệ xã hội phức tạp hơn
Hôn nhân vì Hơn nhân là sự thống nhất của một người đàn
ơng và một người đàn bà. Cịn Gia đình, ngồi sự thống nhất
đó cịn có những đứa trẻ và những người thân khác. Đó là
mối quan hệ giữa hai người và hệ thống quan hệ xã hội.


Gia đình bền vững, hạnh phúc là một nhu cầu khách
quan của mỗi công dân và yêu cầu của Nhà nước.


<b>2. Những nhân tố ảnh hưởng đến độ bền vững hạnh phúc </b>
<b>của Gia đình </b>


<i><b>a. Nhân tố thứ nhất: Tình u trong hơn nhân </b></i>


Hơn nhân tiến bộ, gia đình bền vững và hạnh phúc thì
nó phải xuất phát từ tình u chân chính. Đó là một tình u
khơng tính tốn, đơn thuần về kinh tế, không xuất phát từ sự
say mê nhục thể, sự đam mê xác thịt. Tình yêu chân chính
phải xuất phát từ sự tương đồng hịa hợp về tâm hồn, lý
tưởng, sở thích, là sự hiểu biết, tâm đầu ý hợp.


Tình u chân chính là sự quyến luyến của hai người
khác giới (xuất phát điểm) nếu khơng thì tình u khó xuất
hiện và nếu có thì tình u đó khơng bền vững, dễ tan vỡ.



Trong mỗi giai đoạn cụ thể, có những quan niệm về tình
yêu, tình dục: quan hệ tình dục trước hơn nhân, đời sống gia
đình, tuổi già, xu thế sớm - muộn của quan hệ tình dục và kết
hôn.


<i><b>b. Nhân tố thứ hai: Tự nguyện và tự do trong hôn </b></i>
<i><b>nhân </b></i>


Đây là một trong các yếu tố tác động đến độ dài của hôn
nhân giữa nam và nữ. Họ tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hơn
với nhau với nguyện vọng chân thành và một tình yêu bền
vững.


Hôn nhân không phải là kết quả của âm mưu, sự cưỡng
ép, gả bán hay ràng buộc về vật chất...


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Hiện nay, có tình trạng hơn nhân khơng có sự thừa nhận
của pháp luật đang diễn ra với những người khơng có con trai
để thừa kế, những người muốn có nhiều vợ (đa thê). Tình
trạng phổ biến ở các dân tộc ít người, lấy nhau không cần
đăng ký kết hôn mà chỉ cần sự chứng kiến của người thân, có
tuổi (luật tục).


Khi đã quyết định đi đến hôn nhân giữa nam và nữ thì
nhất thiết phải có sự tham gia của pháp luật. Nó có ý nghĩa giá
trị lớn:


 Đó là cơ sở pháp lý thừa nhận sự chung sống của hai
người công khai trước dư luận và hệ thống quản lý hành
chính. Đồng thời nó cịn thừa nhận tính hợp pháp của những


đứa con và quyền thừa kế của chúng;


 Là văn bản pháp lý ràng buộc với nhau trong quan
hệ vợ chồng, đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ khi chung
sống với chồng cũng như khi chia tay;


 Nhằm ngăn chặn mọi hành động, ý đồ xấu xa, lợi
dụng người nhẹ dạ, cả tin, ít học để phá hoại cuộc đời người
khác.


<i><b>d. Nhân tố thứ tư: Hôn nhân và ly hôn </b></i>


Ly hôn là q trình ngược lại với kết hơn, là một hiện
tượng hình thành trong xã hội tiến bộ khi mà gia đình khơng
cịn là một tổ ấm mà trở thành một địa ngục trần gian, tình
u khơng cịn, cuộc sống là sự đày ải lẫn nhau thì ly hơn là
điều cần thiết, mang tính nhân đạo, là điều hay cho cả hai
bên và cho xã hội.


Cần nhận thức: ly hôn không phải là giải pháp tích cực mà
cũng khơng phải là giải pháp tiêu cực, nó là một giải pháp trung


dung buộc lòng phải chấp nhận, là một thất bại lớn của cả hai
người.


Ly hôn quan hệ đến số phận không chỉ của hai người
mà cả những đứa trẻ, cho nên, cả hai phải hết sức bình tĩnh
và thận trọng trước khi quyết định ly hôn.


Xã hội học nghiên cứu vấn đề ly hôn để đưa ra các đối


sách hợp lý giảm tỷ lệ ly hôn và xem tỷ lệ ly hơn rơi vào tình
trạng nào:


 Khơng tìm hiểu kỹ trước khi kết hơn;
 Khơng hịa hợp tính tình khi chung sống;
 Khơng hịa hợp lối sống, tính cách;
 Khơng hịa hợp về đời sống tình dục;
 Khó khăn kinh tế;


 Khơng con trai thừa kế;


 Ngoại tình (một trong hai người);
 Tự ái, hiểu lầm;


 Cha mẹ, người thân tác động.


Trên cơ sở đó, Hội Phụ nữ, Tịa án, Hội đồng hịa giải,
Cơng đồn, Đồn Thanh niên và chính quyền tìm các biện
pháp thỏa đáng giải quyết vấn đề này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i><b>e. Nhân tố thứ năm: Vấn đề tình dục trong hơn nhân </b></i>
Tình dục là một trong ba yếu tố (vật chất, tinh thần,
tình dục) quan trọng nhất của hơn nhân. Trong hơn nhân, nếu
khơng duy trì tình dục thì hơn nhân giảm ý nghĩa và rất khó
tồn tại.


Trong gia đình truyền thống (cổ điển) trước kia thì vai trị
của tình dục bị hạ thấp, coi là thấp hèn, xấu hổ, khơng đáng nói
đến. Nó dẫn đến sự bất bình đẳng trong quan hệ tình dục vợ
chồng (người ta tính rằng khoảng 1/3 các vụ ly hơn là do ngun


nhân tình dục).


Việc hịa hợp tình dục là một yếu tố cực kỳ quan trọng
trong hôn nhân hiện đại. Vợ chồng cần có kiến thức đúng về
tình dục, quan hệ tình dục và phải biết quan hệ tình dục một
cách có văn hóa (văn hóa tình dục) sao cho ln duy trì được
sự hịa hợp và thường xuyên đạt đến sự khoái cảm tinh thần
và nhục thể một cách mỹ cảm.


<i><b>f. Nhân tố thứ sáu: Điều kiện và môi trường sống </b></i>
 Mức sống, thu nhập của gia đình;


 Nhà ở và các tiện nghi liên quan đến sức khỏe, cân
bằng tâm lý, giáo dục, nghỉ ngơi;


 Các tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi lại;


 Quỹ thời gian rảnh rỗi, cách tổ chức đời sống gia
đình, điều kiện dành cho phụ nữ.


<b>3. Các kiểu hôn nhân trong lịch sử </b>


<i>Hôn nhân đồng huyết: xuất hiện thời nguyên thủy, là </i>


kiểu hôn nhân đồng huyết thống anh chị em ruột, anh chị em
có thể quan hệ tình dục với nhau (trừ cha, mẹ với con).


<i>Quần hôn: hôn nhân diễn ra ngẫu nhiên giữa tập thể </i>


con gái của thị tộc này với tập thể con trai của thị tộc kia;



<i>Hôn nhân đối ngẫu: là kiểu hôn nhân trên cơ sở quần </i>


hôn, chỉ khác là trong rất nhiều các bà vợ thì có một người là
vợ chính của mình;


<i>Hơn nhân nhóm: là kiểu hơn nhân có từ hai người đàn </i>


ơng trở lên cùng chung sống, quan hệ với hai người phụ nữ
trở lên, nhưng quy mô nhỏ hơn quần hôn;


<i>Hôn nhân đa phu và đa thê: là hôn nhân mà đàn ơng có </i>


từ hai vợ trở lên, phụ nữ có hai chồng trở lên. Hiện nay cịn
tồn tại, đàn ơng Hồi giáo có quyền có nhiều vợ, phụ nữ Tây
Tạng có quyền có nhiều chồng.


<b>4. Các kiểu hôn nhân đương đại </b>


<i>Hôn nhân một vợ một chồng: hôn nhân tiến bộ nhất; </i>
<i>Hôn nhân mở: chỉ tồn tại về mặt hình thức, có sự chứng </i>


kiến của luật pháp nhưng đời sống thực tế không ràng buộc
nhau về kinh tế, con cái, đặc biệt là về quan hệ sex;


<i>Hôn nhân thử: là sự chung sống của một nam và một </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>PHẦN III </b>



<b>PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT </b>



<b>ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC </b>



<b>BÀI 12 </b>



<b>MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT </b>


<b>ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC </b>



<b>I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP </b>



<b>1. Khái niệm phương pháp </b>


Theo nghĩa chung nhất thì phương pháp là cách thức để
đạt được mục tiêu, là một hoạt động được sắp xếp theo một
trật tự nhất định. Ta cũng có thể hiểu phương pháp là cách
thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách có hệ thống.


Theo nghĩa triết học thì phương pháp là phương tiện để
nhận thức, là cách thức tái hiện lại đối tượng nghiên cứu
trong tư duy. Quá trình phát triển của nhận thức và quá trình
hoạt động thực tiễn của con người đã hình thành nên một số
phương pháp và quy tắc chung của tư duy khoa học như:


 Phương pháp quy nạp và diễn dịch;
 Phương pháp phân tích và tổng hợp;
 Phương pháp thực nghiệm;


 Phương pháp so sánh;


 Phương pháp phân tích hệ thống - cấu trúc;
 Phương pháp lịch sử lôgic;



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Cơ sở của các loại phương pháp trên đây là các quy
luật khách quan của thực tại, vì vậy phương pháp ln ln
gắn bó chặt chẽ với lý luận. Hegels coi phương pháp chính là
sự tóm tắt của nội dung, là sự vận động của nội dung. Cũng
tùy theo mức độ khái quát và phạm vi ứng dụng của từng
loại phương pháp mà có thể phân loại thành ba phương pháp
khác nhau như:


 Phương pháp chung nhất;
 Phương pháp chung;
 Phương pháp cụ thể.


Phương pháp chung nhất là phương pháp triết học duy
vật biện chứng: đó là phương pháp mà tính khái quát và
phạm vi ứng dụng của nó rộng nhất. Nó khái quát ở cả ba
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời những phương
pháp luận của nó cũng được ứng dụng cho mọi khoa học và
mọi lĩnh vực của hoạt động thực tiễn của con người trong đời
sống xã hội;


<i>Phương pháp chung là phương pháp của các ngành </i>


khoa học riêng biệt như phương pháp tốn học, thống kê...
Song phạm vi ứng dụng của nó khá rộng, nó có thể được áp
dụng sang cả một số ngành khoa học khác;


<i>Phương pháp cụ thể là những phương pháp được khái </i>


quát và ứng dụng trong một phạm vi hẹp của một ngành khoa


học nhất định nào đó. Ví dụ như phương pháp giải phẫu so
sánh trong giải phẫu học, phương pháp bình thơng nhau trong
vật lý học, phương pháp xây dựng mô hình giáo dục trong giáo
dục học...


Tuy nhiên trong sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, thông tin hiện nay đã nẩy sinh nhiều phương


pháp mới cũng như việc sử dụng một cách rộng rãi các
phương pháp khoa học khác nhau trong mỗi ngành khoa học,
vì vậy nó có sự mượn của nhau, và áp dụng của nhau các
phương pháp cũng như sự tràn qua lẫn nhau về phạm vi ứng
dụng của các phương pháp. Do vậy việc sử dụng các loại
phương pháp chỉ mang tính tương đối trong sự ổn định của
nó.


<b>2. Phương pháp luận </b>


Trong một chừng mực nhất định nào đó phương pháp
<i>luận có thể được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, đó là toàn bộ </i>
các biện pháp nghiên cứu được áp dụng trong một khoa học
<i>cụ thể nào đó. Thứ hai, phương pháp luận là lý luận về </i>
phương pháp, là sự luận chứng về mặt lý luận những phương
pháp nghiên cứu khoa học. Phương pháp luận cũng bao gồm
ba cấp độ khác nhau: phương pháp luận cụ thể, phương pháp
luận chung và phương pháp luận chung nhất. Phương pháp
này đã luận chứng về mặt lý luận cho các phương pháp nhận
thức khoa học bằng các quy luật khách quan của tự nhiên, xã
hội và tư duy, là cơ sở cho mọi hoạt động nghiên cứu khoa
học cũng như hoạt động thực tiễn của con người trong quá


trình cải biến hiện thực. Các phương pháp luận trên đây có
sự phân chia tương đối nhưng có mối quan hệ bổ sung cho
nhau, thâm nhập vào nhau và khơng hồn tồn thay thế cho
nhau.


<b>3. Phương pháp luận Xã hội học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

cho những phương pháp để xây dựng và vận dụng tri thức xã
hội học...


Phương pháp luận Xã hội học được dựa trên những
định đề bản thể luận về những đặc trưng của hiện thực xã
hội, vì thế có nhiều phương pháp luận Xã hội học khác nhau.
Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt nó với phương pháp của
việc nghiên cứu xã hội học - cụ thể.


<b>II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA XÃ </b>


<b>HỘI HỌC </b>



Trong thực tế có rất nhiều phương pháp điều tra xã hội
học đã được hình thành và được sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên việc sử dụng các phương
pháp còn tùy thuộc vào truyền thống, vào điều kiện lịch sử
cụ thể của những quốc gia và khu vực khác nhau. Nhưng
thông dụng nhất hiện nay vẫn là bốn phương pháp cơ bản
sau:


<b>1. Phương pháp phân tích tài liệu </b>


Trong xã hội học thì tài liệu là một hiện vật được con


người tạo nên một cách đặc biệt dùng để truyền tin hoặc bảo
lưu thông tin. Bao gồm bốn loại tài liệu:


 Tài liệu viết;
 Tài liệu thống kê;
 Tài liệu điện quang;
 Tài liệu ghi aâm.


Theo đặc điểm và chuyên ngành khoa học, chúng ta có
các tài liệu về pháp luật, về lịch sử, về kinh tế, về chính trị...
Nếu theo nhát cắt về tài liệu xã hội hóa và tài liệu cá nhân,


chúng ta có các tài liệu xã hội hóa như: tự truyện, hồi ký,
nhật ký, diễn văn... Xét theo quy mô của việc lưu trữ tài liệu,
chúng ta có tài liệu quốc gia, tài liệu của các cấp, đơn vị
hành chính của các ban, ngành, bộ, tỉnh, huyện và tài liệu
của các cơ quan xí nghiệp... Đối với nhà nghiên cứu xã hội
học thì giá trị của tài liệu trước hết là những thơng báo về
bản thân đối tượng. Do đó sự phân tích tài liệu địi hỏi phải
thật chính xác, linh hoạt và phải bao hàm các yêu cầu cơ
bản:


 Tính chân, giả của tài liệu (bản sao hay tài liệu
gốc);


 Phải có thái độ phê phán đối với tài liệu;
 Phải trả lời được các câu hỏi:


 Tên loại tài liệu là gì?
 Xuất xứ của tài liệu?


 Tác giả tài liệu là ai?
 Mục đích của tài liệu?
 Độ tin cậy của tài liệu?
 Tính xác thực của tài liệu?
 Ảnh hưởng xã hội của tài liệu?
 Nội dung và giá trị của tài liệu?
 Thông tin trong tài liệu?


Về phương pháp phân tích tài liệu thì xã hội học
thường dùng hai phương pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

ý nghĩa hay những nội dung liên quan đến chủ đề nghiên
cứu.


<i> Phương pháp phân tích định lượng là phương pháp </i>
phân tích hình thức hóa, gắn chặt với việc phân nhóm các
dấu hiệu, tìm ra được những mối quan hệ nhân quả giữa các
nhóm chỉ báo và máy tính điện tử có một vai trị quan trọng
để tiến hành phương pháp này. Phương pháp phân tích định
lượng được sử dụng trong những trường hợp phải xử lý một
khối lượng thông tin lớn, phong phú.


Yêu cầu đối với phương pháp này đòi hỏi phải phân
tích có hệ thống, và tiến hành phân loại khái quát hóa các dữ
kiện, so sánh các kết luận với các giả thiết để rút ra những
thông tin cần thiết từ tài liệu. Đồng thời những kết luận được
rút ra đó phải có giá trị thiết thực về cả mặt lý luận lẫn thực
tiễn đáp ứng được mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Phương
pháp này có ưu điểm là sử dụng tài liệu có sẵn, ít tốn kém về
cơng sức, thời gian, kinh phí và khơng cần phải sử dụng


nhiều người. Nhưng nó cũng có nhược điểm là tài liệu ít
được phân chia theo những dấu hiệu mà ta mong muốn, số
liệu thống kê chưa được phân bổ theo các cấp độ xã hội khác
nhau như nhóm xã hội, tầng xã hội mà mới chỉ được khảo sát
theo đơn vị hành chính chứ chưa đi sâu phân tích các đặc
trưng và khía cạnh xã hội theo chỉ tiêu kinh tế trong từng
nhóm xã hội, như có nhóm xã hội giàu có, nhóm xã hội
nghèo. Các chỉ tiêu thống kê cũng thiếu những chỉ tiêu về lối
sống, những yếu tố ra đời về đời sống tinh thần, dư luận xã
hội, tâm trạng, định hướng giá trị, các chỉ tiêu thống kê cũng
mang tính ngẫu nhiên cao, tính hệ thống và ổn định thấp. Và
những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải có những chun
ngành có trình độ cao như khi phải phân tích các tài liệu về


pháp luật, tơn giáo, ngơn ngữ hay là chính trị... cần phải có
sự am hiểu rất nhiều ở từng chuyên ngành cụ thể.


<b>2. Phương pháp quan sát </b>


Trong nghiên cứu Xã hội học thì quan sát là một
phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu
bằng các tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ của phương
pháp này là nhận thức các đặc điểm, các mối liên hệ hiện
có của đối tượng nghiên cứu. Quan sát phải bảo đảm tính
có hệ thống, có mục đích và có kế hoạch:


 Xác định được khách thể, mục tiêu, nhiệm vụ đối
tượng quan sát;



 Xác định thời gian và yêu cầu về mặt tài chính;
 Dự kiến trước các phương án khó khăn trong khi quan
sát;


 Cách thức và chuẩn bị giấy tờ, thủ tục;
 Lựa chọn các phương pháp quan sát;


 Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch, thiết bị kỹ thuật in
phiếu, văn bản, văn phòng phẩm...


 Thực hành quan sát.


Các phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong
quan sát:


 Ghi chép vắn tắt;


 Ghi các mối liên hệ cơ bản;
 Biên bản quan sát;


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Trong các loại quan sát thì cần chú ý những điểm:
 Nhà quan sát đóng vai là một thành viên bình
thường của nhóm xã hội;


 Nhà quan sát không xuất đầu lộ diện và tỏ ra không
chú ý nhiều đến những điều đang xảy ra ở nơi quan sát.


Nhà nghiên cứu nghe và nghiên cứu nhiều hơn, ít đặt
ra câu hỏi. Cịn đối với người tham dự quan sát thì khơng
giấu giếm vai trị của mình và được sự đồng ý của tập thể nơi


quan sát. Nên hạn chế tiếp xúc với người bị quan sát.


Như vậy quan sát là một trong những phương pháp thu
thập thông tin trong điều tra xã hội học. Tùy theo cách thức
tiến hành quan sát ta có thể chia thành các loại quan sát sau:


Thứ nhấtø, chia theo vị trí của người quan sát: bằng cách
thâm nhập. Người quan sát thâm nhập vào đời sống xã hội
và tham gia vào nhóm xã hội cần quan sát để dễ dàng chứng
kiến, ghi nhận những thông tin cần thiết cho cuộc điều tra.
Hoặc người quan sát không thâm nhập mà chỉ đứng ngồi
nhóm xã hội cần quan sát.


Thứ hai, chia theo sự thể hiện của người quan sát:
người quan sát công khai tiếp cận mục tiêu, nói thẳng mục
đích của mình đối với người được quan sát (thường kết quả
thiếu chính xác, cịn phương pháp quan sát bí mật sẽ giúp ta
thu được những thơng tin tương đối chính xác).


<b>3. Phương pháp phỏng vấn </b>


Phỏng vấn là phương pháp thu thập thơng tin trực tiếp,
phương pháp thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Điều tra viên
đặt câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát và sau đó ghi nhận các
kết quả vào phiếu. Ta có thể chia phương pháp này thành hai


dạng: phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu
chuẩn hóa.


 Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa là cuộc phỏng vấn được


thực hiện theo một trình tự nhất định với một nội dung đã
được vạch sẵn dùng để hỏi mọi đối tượng giống nhau. Trong
cuộc phỏng vấn này, người phỏng vấn tiến hành thu thập thông
tin dựa theo một bảng hỏi đã được soạn thảo. Cả người phỏng
vấn và người được phỏng vấn phải tuân thủ một trình tự nghiêm
ngặt, không được đưa thêm các câu hỏi bổ sung và thay đổi trật
tự của các câu hỏi hoặc các phương án trả lời ngoài các phương
án đã có sẵn trong bảng hỏi.


 Phỏng vấn khơng tiêu chuẩn hóa là một cuộc đàm
thoại tự do theo một chủ đề đã được vạch sẵn. Phỏng vấn
này tùy theo tình huống cụ thể mà đưa ra các nội dung câu
hỏi khác nhau, đồng thời để thu thập được lượng thông tin
mong muốn, người phỏng vấn có thể sử dụng các câu hỏi
khác nhau chứ không nhất thiết phải theo một trật tự nào.
Người phỏng vấn có thể đưa ra những nhận xét của mình về
vấn đề đặt ra và thông qua trao đổi để thu nhận những thông
tin cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

cuộc trao đổi, tọa đàm, một cuộc trị chuyện nhẹ nhàng, song
hiệu quả thơng tin lại rất cao.


<b>4. Phương pháp An - két </b>


Đây là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp qua
bảng hỏi tức là qua phiếu tìm hiểu ý kiến. Đặc trưng cơ bản
của phương pháp này là chỉ sử dụng một bảng câu hỏi đã
được quy chuẩn dùng để hỏi chung cho mọi người nằm trong
mẫu điều tra. Thông thường người hỏi và người đáp không
tiếp xúc trực tiếp với nhau mà thông qua cộng tác viên.


Những cuộc điều tra xã hội học sử dụng phương pháp này
đòi hỏi phải soạn thảo một bảng câu hỏi khoa học, các câu
hỏi phải tuân thủ những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt phù
hợp với đối tượng và trách nhiệm cao trong tiến hành chọn
mẫu đại diện. Phương pháp điều tra An - két giúp ta có thể
cùng một lúc sẽ thu thập được ý kiến của nhiều người và nó
được xử lý bằng vi tính. Phương pháp này được tiến hành qua
ba phương pháp cụ thể:


 Qua cộng tác viên;


 Gửi phiếu đến người được hỏi qua bưu điện;
 Qua điện thoại.


Việc sử dụng phương pháp phỏng vấn và phương pháp
An - két có sự khác nhau về mặt kỹ thuật.


Trước hết, ở phương pháp phỏng vấn cuộc điều tra
được tiến hành thông qua hỏi và đáp, người phỏng vấn và
đối tượng được khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau; còn ở
phương pháp An - két cuộc điều tra lại được tiến hành thông
qua bảng hỏi bằng văn bản, nó được tiến hành một cách gián
tiếp thông qua các cộng tác viên, thông tin thu được sâu sắc


phương pháp An - két thì thơng tin thu được nhiều hơn và sự
chuẩn bị cũng công phu hơn.


Thứ hai, phỏng vấn là một quá trình tìm kiếm khám
phá, nó thường gắn bó với một số ít đối tượng nghiên cứu và
các đối tượng này thường không nằm trong một lớp cơ bản


(tức là không đồng nhất).


Thứ ba, phương pháp phỏng vấn yêu cầu về sự lựa
chọn mẫu đại diện không quá chặt chẽ, còn ở phương pháp
An - két yêu cầu về chọn mẫu đại diện hết sức nghiêm ngặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>BAØI 13 </b>



<b>CÁC BƯỚC ĐI TRONG MỘT CUỘC ĐIỀU TRA </b>


<b>XÃ HỘI HỌC </b>



Ngày nay điều tra Xã hội học cũng như các điều tra xã
hội ngày càng được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực
nhằm phục vụ công tác quản lý. Mục đích của các cuộc điều
tra là thu thập thông tin nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, lý giải những vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra để
ứng dụng vào công tác quản lý xã hội ngày một hiệu quả
hơn. Do đó yêu cầu trong một cuộc điều tra xã hội học thì
thơng tin phải chân thực và khách quan. Thông thường trong
mỗi cuộc điều tra Xã hội học phải trải qua ba giai đoạn cơ
bản;


 Giai đoạn chuẩn bị;


 Giai đoạn thu thập thông tin;


 Giai đoạn xử lý và phân tích thơng tin.


<b>I. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ </b>




Giai đoạn chuẩn bị có một vai trị quyết định một phần
lớn tới sự thành công của cuộc điều tra. Giai đoạn này cần
phải có sự đầu tư nhiều về trí tuệ, sức lực và cả thời gian, do
đó nó địi hỏi người tổ chức cuộc điều tra phải có một trình
độ tư duy lý luận vững vàng, sắc bén, một sự am hiểu sâu
sắc thực tiễn về đối tượng nghiên cứu, thành thạo về lý
thuyết và thực hành điều tra. Giai đoạn này thường được chia
thành năm bước:


<b>1. Xây dựng khung lý thuyết </b>


Ở khâu này cần phải đạt được các nội dung:
 Xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu;


 Xác định mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra;
 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu;


 Xây dựng mơ hình lý luận, xác định các chỉ báo.
<i><b>a. Xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu </b></i>


Để xác định vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải
trả lời ba câu hỏi:


 Nghiên cứu nội dung gì? (Nghiên cứu vấn đề gì?)
 Nghiên cứu đối tượng nào? (Nghiên cứu ai?)
 Nghiên cứu ở địa bàn nào? (Nghiên cứu ở đâu?)
Xác định tên đề tài nghiên cứu có nghĩa là cần làm rõ
khách thể và đối tượng của cuộc điều tra. Đối tượng nghiên
cứu là những đặc trưng xã hội mà cuộc nghiên cứu phải
hướng vào đó để làm nổi bật lên những vấn đề có tính bản


chất của nó; còn khách thể của đối tượng nghiên cứu là cái
chứa đựng, cái mang đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Khi điều
tra về trình độ nhận thức và thái độ của cán bộ cấp cơ sở về
chiến lược dân số và sinh đẻ có kế hoạch của Đảng và Nhà
nước ta thì trình độ nhận thức và thái độ của cán bộ cơ sở về
vấn đề đó là đối tượng của cuộc điều tra, cịn các cán bộ cơ
sở với những đặc điểm phong phú của họ là khách thể của
nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

quan giữa các mục đích: lý luận và thực tiễn. Không phải tất
cả các cuộc nghiên cứu xã hội học thực nghiệm nào cũng
đều phải đạt được cả hai mục đích đó. Có những cơng trình
nghiên cứu mang tính chất lý luận là chủ yếu, có cơng trình
nghiên cứu lại mang tính thực tiễn là chủ yếu. Do vậy càng
phải làm sáng tỏ mục đích của cuộc nghiên cứu vì mục đích
sẽ quy định các phương pháp tiến hành thu thập thông tin và
xử lý thông tin.


Nhiệm vụ của cuộc điều tra là cụ thể hóa mục đích,
căn cứ vào mục đích mà có lượng nhiệm vụ nhiều hay ít,
khơng nên đồng nhất giữa mục đích và nhiệm vụ, vì nếu
đồng nhất giữa mục đích và nhiệm vụ sẽ dẫn đến khó khăn
trong việc cụ thể hóa mục đích nghiên cứu. Mặt khác nếu
xác định quá nhiều nhiệm vụ thì đề tài sẽ bị phân tán và
thiếu tập trung. Thông thường một cuộc điều tra nghiên cứu
chỉ cần nêu ra ba đến bốn nhiệm vụ là vừa phải.


<i><b>c. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu </b></i>


Trong nghiên cứu xã hội học, giả thuyết là những giả


định về vấn đề nghiên cứu, là câu hỏi về thực trạng của vấn
đề được nghiên cứu. Nó là những nhận thức sơ bộ về vấn đề
được nghiên cứu, cho ta biết ý niệm về đặc trưng, xu hướng
và tính quy luật của các quá trình xã hội mà ta đang khảo
sát.


Lập giả thuyết là đưa ra một nhận thức sơ bộ về vấn đề
được nghiên cứu, nó là sự thể hiện một cách tổng hợp các
kiến thức của nhà nghiên cứu trên cả hai mặt lý luận và thực
tiễn về vấn đề nghiên cứu.


Giả thuyết là một sự đánh giá nhưng trong quá trình lập
giả thuyết cần phải lưu ý bốn yêu cầu sau:


 Những giả thuyết đưa ra không được mâu thuẫn với
những quy luật đã được xác định hoặc những kết quả đã
được kiểm nghiệm là đúng trước đó;


 Giả thuyết đưa ra phải phù hợp với những nguyên lý
xuất phát của chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm mục đích là
sàng lọc các giả thuyết lệch lạc để lựa chọn những giả
thuyết đáng tin cậy và phù hợp với cuộc điều tra nghiên cứu;


 Giả thuyết phải dễ kiểm tra. Trong quá trình lập giả
thuyết phải chú ý tập hợp các nguyên nhân dẫn đến một
hiện tượng nào đó và phải kiểm tra được các nguyên nhân
đó;


 Việc phân tích logic của các giả thuyết phải khẳng
định được tính khơng mâu thuẫn của nó, cho phép trả lời các


câu hỏi về một số mệnh đề của giả thuyết xem có phải là
giả thuyết tạo ra hay không?


Giả thuyết chúng ta dựng nên được gọi là giả thuyết cơng
tác vì nó liên quan đến những công tác cụ thể, liên quan đến
những đối tượng cụ thể. Giả thuyết chỉ đứng vững nếu kết quả
thu được phù hợp với chúng. Trong một cuộc điều tra nghiên
cứu xã hội học thực nghiệm, số lượng giả thuyết phụ thuộc vào
vấn đề nghiên cứu. Có giả thuyết chính và giả thuyết phụ, giả
thuyết phụ có nhiệm vu bổ sung và giải thích cho những giả
thuyết chính.


<i><b>d. Xây dựng mơ hình lý luận thao tác các khái niệm, </b></i>
<i><b>xác định các chỉ báo </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Mơ hình lý luận là một hệ thống các khái niệm giúp ta
đánh giá và khái quát bản chất của hiện tượng ở vấn đề mà ta
nghiên cứu. Mơ hình lý luận xã hội học được rút ra từ hiện
thực sinh động, vì vậy nó phản ánh được những mối liên hệ,
quan hệ có tính chất bản chất của đối tượng. Nó được thể hiện
bằng ngôn ngữ khoa học và được mọi người hiểu theo cùng
một nghĩa.


Mơ hình lý thuyết là sự thể hiện một hiện tượng thực
tế, hiện tượng sống cho nên khi xây dựng mơ hình lý luận
chúng ta phải thao tác hóa các khái niệm. Đó là những thao
tác logic nhằm chuyển những khái niệm phức tạp thành đơn
giản, trừu tượng thành cụ thể. Thông qua hệ thống khái niệm
này để ta có cơ sở thu thập thơng tin thực tế, sau đó tiến
hành phân tích, tổng kết lại thành bản chất của hiện tượng


nghiên cứu.


Như vậy nhiệm vụ của nhà xã hội học là chuyển những
khái niệm trừu tượng sang khái niệm thực nghiệm, rồi từ các
khái niệm thực nghiệm để xác định các chỉ báo, là q trình
cụ thể hóa các khái niệm thành các đơn vị có thể đo lường
được và quan sát được.


Trên đây là bốn khâu trong việc xây dựng khung lý
thuyết. Bốn khâu này là một q trình có liên hệ mật thiết
với nhau, các khâu có sự kế tục nhau về mặt thời gian, hết
khâu này đến khâu khác trong một quá trình.


<b>2. Chọn phương pháp điều tra </b>


Trong điều tra xã hội học, để thu thập được thông tin
phong phú người ta thường sử dụng một số phương pháp
thông dụng sau:


 Phương pháp phân tích tài liệu;


 Phương pháp quan sát;
 Phương pháp phỏng vấn;
 Phương pháp An - két.


Bốn phương pháp trên đây, chương “MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP VAØ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA XÃ HỘI
HỌC” đã trình bày tác dụng của mỗi loại phương pháp.


Mỗi phương pháp trên đây có những ưu điểm và nhược


điểm khác nhau, khi sử dụng cần phải cân nhắc đến các đặc
điểm riêng của chúng để lựa chọn cho phù hợp. Thông
thường mỗi cuộc điều tra nghiên cứu thường sử dụng một
nhóm các phương pháp, trong mỗi nhóm lại chọn ra một
hoặc hai phương pháp làm phương pháp chính trong cuộc
nghiên cứu (tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu, vào khả năng
tài chính và trang thiết bị kỹ thuật...) cịn các phương pháp
khác đóng vai trò hỗ trợ.


Trên thực tế hai phương pháp phỏng vấn hoặc bảng hỏi
(An - két) là hai phương pháp thu nhận được thông tin sâu và
phong phú nhưng nó lại rất tốn kém. Do đó trong mỗi cuộc
điều tra xã hội học cần phải hình thành sớm các phương
pháp trong sự tương hỗ với các việc hình thành bảng câu hỏi
nhằm thu thập thơng tin có hiệu quả.


<b>3. Xây dựng bảng câu hỏi </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

xã hội học, việc lập bảng hỏi địi hỏi phải cơng phu và
chiếm rất nhiều thời gian. Do đó người nghiên cứu phải đầu
tư nhiều thời gian và công sức để xây dựng một bảng câu hỏi
hoàn chỉnh, phù hợp và phải chú ý mức độ phức tạp; vấn đề
nghiên cứu và những người trả lời bảng hỏi là ai? Từ đó cần
bao nhiêu câu hỏi là vừa, một bảng hỏi tối ưu là bảng hỏi có
số lượng câu hỏi như thế nào để người ta có thể trả lời trong
vòng 30 - 40 phút.


Khi soạn thảo bảng câu hỏi cần cân nhắc đến ngôn từ,
tránh sử dụng ngơn từ khơng phổ thơng, pha tạp, ít người biết
hoặc ngôn từ không hợp với địa phương, ngôn từ thiếu cụ


thể, chung chung. Do vậy lập bảng hỏi là một nghệ thuật:
Cách bố trí, sắp xếp các câu hỏi, số lượng câu hỏi sao cho
hợp lý để người trả lời thoải mái, sẵn lòng cung cấp thơng tin
cho người nghiên cứu...


Các dạng câu hỏi gồm:


<i>a. Câu hỏi đóng </i>


Đây là loại câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, loại
câu hỏi đóng phổ biến nhất là câu hỏi chỉ có hai phương án
trả lời: có - khơng.


Ví dụ: Anh (chị) có đặt mua báo Tuổi trẻ không?


Nên dùng câu hỏi lựa chọn thay cho loại câu hỏi “có –
khơng”, vì câu hỏi lựa chọn cho phép người trả lời chọn một
phương án trả lời phù hợp đã có sẵn. Trong loại câu hỏi này,
phương án trả lời phải loại trừ nhau.


Ví dụ: Anh (chị) có hài lòng về công việc học tập hiện
nay hay không?


 Hài lòng;


 Khơng hài lịng lắm;
 Bình thường;


 Rất không hài lòng.



<i>b. Câu hỏi mở </i>


Đây là loại câu hỏi chưa có phương án trả lời, người
được hỏi tự nêu ra cách trả lời riêng của mình.


Ví dụ: Anh (chị) yêu thích nghệ sỹ nào nhất?
Anh (chị) thích môn thể thao nào nhất?


Câu hỏi mở thường có khả năng bao quát rộng, nó cho
phép ghi nhận khá đầy đủ chính kiến hoặc tâm tư suy nghĩ
của đối tượng được phỏng vấn.


<i>c. Câu hỏi kết hợp </i>


Đây là loại câu hỏi vừa đóng vừa mở. Loại câu hỏi này
đã có sẵn một số phương án trả lời cho sẵn và một phương án
để ngỏ chưa có phương án trả lời.


Ví dụ: Anh (chị) có những dự định gì trong năm tới?
 Vào đại học;


 Vào Đoàn TNCS;
 Đi nước ngoài;
 Lấy vợ (chồng);
 v.v...


<i>d. Các yêu cầu đối với câu hỏi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

 Hạn chế dùng các khái niệm như: thường xuyên, đôi
khi... mà phải tăng những câu hỏi đo lường cụ thể;



 Hạn chế dùng các ngôn ngữ bác học hoặc những
ngôn ngữ quá thô thiển hoặc các từ chưa được thông dụng;


 Câu hỏi trong bảng hỏi phải phù hợp với trình độ
của người được hỏi;


 Tối kỵ câu hỏi mớm ý mà trong điều tra tội phạm
gọi là mớm cung.


<i>e. Kết cấu của một bảng hỏi </i>


Số lượng câu hỏi là bao nhiêu trong một bảng hỏi có
liên quan đến chất lượng thơng tin thu được, cho nên phải
đưa ra số lượng câu hỏi bao nhiêu là vừa. Với thời gian từ 20
- 30 phút, số lượng câu hỏi phụ thuộc vào trình độ của người
trả lời câu hỏi và mức độ tiếp cận vấn đề của câu hỏi có
phức tạp hay khơng? Như vậy nếu đối tượng có trình độ hiểu
biết và nhận thức tốt, các câu hỏi ít hóc búa thì số lượng câu
hỏi có thể nhiều, cịn đối tượng có trình độ nhận thức kém,
câu hỏi phức tạp thì số lượng câu hỏi nên giảm đi. Kết cấu
của bảng hỏi nên theo trình tự sâu dần của vấn đề, không tản
mát, làm người trả lời không tập trung suy nghĩ để trả lời.


Phần đầu của bảng hỏi là phần trình bày mục đích của
cuộc nghiên cứu điều tra, tên cơ quan hiện hành nghiên cứu.
Phải hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách thức trả lời
các câu hỏi trong bảng hỏi, đồng thời khẳng định tính danh
của cuộc điều tra; có nghĩa là người trả lời khơng cần ghi họ
tên và địa chỉ của mình vào trong phiếu.



Phần nội dung chính của bảng hỏi thường được bắt đầu
bằng những câu hỏi tiếp xúc, làm quen, sau đó mới đến các
câu hỏi nội dung. Các câu hỏi nội dung thường được bố trí


xen kẽ với các câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi
chức năng. Trong phần các câu hỏi nội dung, các câu hỏi biểu
thị sự quan tâm của cuộc nghiên cứu đến công ăn việc làm nên
đặt trước để gây ra một tâm lý thoải mái, còn các câu hỏi đi
sâu vào cuộc sống của từng cá nhân nên xếp ở phía sau bảng
hỏi.


<b>4. Chọn mẫu điều tra </b>


Nghiên cứu mẫu là nghiên cứu một bộ phận của tổng
thể (chứ không phải tồn bộ tổng thể) nhưng nó có khả năng
suy rộng ra cho các tổng thể, phản ánh sự phù hợp với những
đặc trưng và cơ cấu của tổng thể. Chọn mẫu là quá trình sử
dụng các phương pháp khác nhau nhằm tìm ra được một tập
hợp các đơn vị, nhóm xã hội mà những đặc trưng và cơ cấu
được nghiên cứu của chúng có thể đại diện cho một tập hợp
xã hội lớn hơn, hay nói cách khác, những kết luận nghiên
cứu được rút ra từ nó có thể suy rộng ra cho cả tổng thể mà
nó là một bộ phận ở trong tổng thể đó.


Việc lựa chọn ra một tập hợp nhỏ trong tập hợp lớn cho
phép cuộc khảo sát được tiến hành nhanh hơn, chính xác hơn
và tiết kiệm hơn (cả về tiền bạc và thời gian).


<b>5. Lập phương án dự kiến xử lý thông tin, điều tra thử và </b>


<b>hoàn thiện các bước chuẩn bị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

tính và khả năng lập trình của các chuyên gia về lĩnh vực
này.


Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng độ tin cậy của
bảng câu hỏi cần phải điều tra thử để qua đó một lần nữa
hoàn chỉnh lại toàn bộ bảng hỏi cũng như các chỉ báo. Thơng
qua q trình này mà tìm ra được những sai sót trong q
trình xây dựng bảng hỏi, câu hỏi, loại bỏ được những phần
khơng hợp lý, khơng logic trong trình tự các câu hỏi, chuẩn
hóa thêm một bước của cuộc điều tra và tạo ra được một
bảng câu hỏi tối ưu, hoàn chỉnh phù hợp với đối tượng của
cuộc điều tra.


<b>II. GIAI ĐOẠN THU THẬP THÔNG TIN </b>



Trong giai đoạn này vấn đề tổ chức được đặt lên hàng
đầu. Do vậy yếu tố tổ chức phải được tiến hành hết sức chặt
chẽ nghiêm túc. Đồng thời phải linh hoạt, thông minh trong
ứng xử và điều hành cơng việc, có như vậy cuộc điều tra mới
thắng lợi và đạt hiệu quả cao.


<b>1. Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra </b>


Đây là bước hết sức quan trọng trong giai đoạn thu thập
thông tin vì mục đích của cuộc điều tra là phải thu được một
lượng thông tin cần thiết, lượng thông tin phong phú chính
xác và có độ tin cậy cao, bảo đảm việc tiết kiệm về mặt kinh
phí và sức lực với một hiệu quả cao nhất. Việc lựa chọn thời


điểm điều tra sao cho thích hợp cũng hết sức quan trọng. Nếu
thời điểm mà khi tiến hành điều tra có khả năng tạo ra một
khơng gian - tâm lý - xã hội thuận lợi nhất, thì đồn cán bộ
điều tra dễ dàng tiếp cận với đối tượng và phát huy hết khả
năng của mình trong cơng tác điều tra.


Thơng thường các cuộc điều tra cần phải tránh những
thời điểm như: hội hè, lễ hội, vụ mùa, thiên tai hạn hán, bão
lụt hoặc những biến động về chính trị xã hội...


<b>2. Chuẩn bị kinh phí để tiến hành điều tra </b>


Mỗi cuộc điều tra xã hội học thường đòi hỏi nhiều kinh
phí, do vậy người tổ chức cuộc điều tra phải tính tốn, dự trù,
quan tâm đúng mực và quyết định kịp thời thỏa đáng những
kinh phí cần thiết thì cuộc điều tra mới đạt được hiệu quả
cao. Kinh phí cần thiết của cuộc điều tra bao gồm:


 Tiền in văn bản, giấy tờ, phiếu tìm hiểu ý kiến;
 Tiền cơng tác phí;


 Tiền trạm;


 Tiền văn phòng phaåm;


 Tiền tàu xe, sinh hoạt, ăn uống;
 Tiền tiếp xúc, giao dịch;


 Tieàn thù lao cho các báo cáo viên;



 Tiền bồi hoàn sức lao động cho cán bộ điều tra;
 Tiền để xử lý thông tin sau khi điều tra;
 Tiền hội thảo khoa học, nghiệm thu đề tài.


<b>3. Công tác tiền trạm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

với lãnh đạo địa phương bàn bạc để lên lịch thống nhất nhằm
phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa hai bên.


Nếu làm tốt công tác tiền trạm sẽ tranh thủ được sự
ủng hộ và hưởng ứng nhiệt tình của lãnh đạo và quản lý
của cơ sở. Từ đó mà quần chúng nhân dân vui lịng cung
cấp cho chúng ta những thông tin cần thiết và hết sức
phong phú. Ngược lại thì cuộc điều tra sẽ gặp khó khăn
mà chi phí tốn kém, hiệu quả lại rất thấp.


<b>4. Lập biểu đồ tiến hành điều tra </b>


Sau khi đã cơ bản hoàn thành các bước trên, căn cứ vào
thực lực của cuộc điều tra, cán bộ điều tra cần phải xây dựng
biểu đồ của cuộc điều tra, nêu rõ cụ thể từng giai đoạn, từng
ngày tiến hành điều tra cùng với những công việc phải làm,
lực lượng điều tra với sự phối hợp (nếu có) và kết quả cần đạt
được.


<b>5. Lựa chọn và tập huấn điều tra viên </b>


Tùy theo quy mơ, tính chất phức tạp của đề tài nghiên
cứu trong mỗi cuộc điều tra, mà người tổ chức cần chuẩn bị
lực lượng điều tra viên nhiều hay ít, chất lượng và yêu cầu


về năng lực, phẩm chất của điều tra viên để tiến hành điều
tra đạt kết quả. Do đó cần phải lựa chọn và tập huấn điều tra
viên về các phương pháp điều tra xã hội học.


Nội dung tập huấn điều tra viên phải thực hiện các bước
sau:


 Giới hạn mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho
điều tra viên nắm rõ;


 Điều tra viên phải hiểu được khái niệm, câu hỏi và
những vấn đề cần khai thác;


 Điều tra viên biết cách ghi chép thông tin;


 Giới thiệu đặc điểm đối tượng điều tra để điều tra
viên tiếp cận và ứng xử linh hoạt để thâm nhập vào đối
tượng nhằm thu được lượng thông tin tối đa cần thiết;


 Xác lập tiến độ, nhiệm vụ cho từng thành viên.


<b>6. Thu thập thông tin </b>


Thu thập thông tin chỉ là một khoảng thời gian, khơng
gian dài so với tồn bộ cuộc điều tra xã hội học. Cho dù
cơng tác chuẩn bị có tốt đến đâu, nhưng nếu chỉ một sơ suất
nhỏ cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cuộc điều tra,
làm tăng mức độ phức tạp khó khăn cho cuộc điều tra, thậm
chí có khi phải hủy bỏ cuộc điều tra. Do vậy việc thu thập
thông tin phong phú, chính xác mới đảm bảo cuộc điều tra


diễn ra nhanh gọn và có hiệu quả, với mục tiêu: kết quả thu
được tối đa, chi phí tiết kiệm, lợi ích hài hịa.


<b>III. GIAI ĐOẠN XỬ LÝ PHÂN TÍCH THƠNG TIN </b>



<b>1. Tập hợp tài liệu, phân nhóm và miêu tả giải thích </b>


Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin chúng ta
đã có một khối lượng thơng tin rất lớn, nhưng tồn tại dưới
dạng thông tin cá biệt chưa được phân loại. Do đó cần phải
tập hợp, phân nhóm và miêu tả, giải thích. Đây là nhiệm vụ
đầu tiên của giai đoạn xử lý thơng tin.


<i>Ví dụ: </i>


 Tài liệu kinh tế, chính trị, pháp luật;
 Tài liệu thống kê hay các văn bản báo cáo;


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Trong giai đoạn xử lý thơng tin bước đầu này, ta có thể
sử dụng cả các biện pháp phân loại đơn giản đối với tài liệu
lẫn biện pháp xử lý bằng máy vi tính.


<b>2. Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu </b>


Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu là quá trình xác nhận
bằng kinh nghiệm những kết quả rút ra từ giả thuyết đưa ra
ban đầu. Có thể tiến hành kiểm tra giả thuyết bằng thực
nghiệm xã hội, phương pháp thống kê, hoặc bằng biện pháp
áp dụng các biến số kiểm tra.



Việc khẳng định bằng kinh nghiệm hệ thống những giả
thuyết là rất có ý nghĩa trong một cuộc điều tra nghiên cứu xã hội
học.


<b>3. Trình bày bản báo cáo và xã hội hóa kết quả </b>


- Báo cáo và tờ trình có thuyết minh:


Kết quả điều tra xã hội học thực nghiệm được trình bày
dưới dạng báo cáo và kèm theo là tờ trình thuyết minh trình
bày sự thực hiện chương trình của cuộc nghiên cứu, có thơng
báo tư liệu tính tốn, luận chứng về những nhiệm vụ đã đặt
ra và các phụ lục kèm theo.


- Yêu cầu đối với bản báo cáo:


+ Chỉ rõ mục đích nhiệm vụ của cuộc điều tra (cả lý
luận và thực tiễn);


+ Làm sáng tỏ tình trạng nghiên cứu;


+ Trình bày những vấn đề có tính chất phương pháp
luận cho việc lựa chọn và luận chứng công cụ phương pháp
của cuộc nghiên cứu, phân loại việc lựa chọn, các phương
pháp thu thập thơng tin;


+ Trình bày các giai đoạn nghiên cứu đã được tiến
hành, chỉ ra vị trí, vai trị của thể thức nghiên cứu;


+ Chỉ ra mức độ thích ứng của kế hoạch nghiên cứu so


với nhiệm vụ, sự phù hợp của giả thuyết nghiên cứu so với
kết quả của cuộc nghiên cứu...


+ Chỉ ra mức độ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung
khoa học và khả năng để suy rộng các kết luận từ cuộc
nghiên cứu sang các lĩnh vực khác có hồn cảnh tương đồng;


+ Cuối cùng là đưa ra các dự báo và kiến nghị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Sự
thật, HN, 1982;


2. Nghị quyết Đại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB
Sự thật, HN, 1991;


3. Nghị quyết Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB
Sự thật, HN, 1996;


4. Nghị quyết Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB
CTQG, HN, 2001;


5. Nghị quyết Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB
CTQG, HN, 2006;


6. Mác – Ănghen tồn tập. NXB Chính trị quốc gia, HN,
1993;


7. Những vấn đề cơ bản của Xã hội học. Nguyễn Minh


Hòa, 1995;


8. Xã hội học đại cương. Nguyễn Minh Hòa. NXB
TPHCM, 1993;


9. Xã hội học đại cương. NXB Chính trị quốc gia, HN 1997;
10. Những cơ sở nghiên cứu Xã hội học. VHLKH Liên Xô.


NXB, Tiến bộ, 1988;


11. Nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm. Mikhailốp. NXB
Matxcơva, 1975;


12. Những vấn đề cơ bản của Xã hội học. Học viện Hành
chính quốc gia – HN, 1992;


13. Nhập môn Xã hội học. Trần Hữu Quang 1993;


14. Đề cương bài giảng Xã hội học. Đỗ Thái Đồng;


15. Đề cương bài giảng Xã hội học. Học viện Chính trị quốc
gia - Phân viện TPHCM;


16. Xã hội học đại cương. Phạm Tất Dong – Nguyễn Sinh
Huy – Đỗ Nguyên Phương. HN, 1995;


17. Khảo sát Xã hội học về phân tầng xã hội. NXB KHXH
HN, 1995;


18. Tìm hiểu môn Xã hội học Đô thị. Trịnh Duy Luân. NXB


KHXH, HN, 1996;


19. Xã hội học. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng. NXB
ĐHQG HN 1997;


20. Đề cương bài giảng. Học viện Nguyễn Ái Quốc HN,
1991;


21. Từ điển Xã hội học. Nguyễn Khắc Viện. NXB HN,
1995;


22. Xã hội học Mác – Lênin. V.Đôbơrianop. NXB TT Lý
luận, HN, 1985;


23. Nhập môn Xã hội học. Bilton – Bonnett. NXB XH
1993;


24. Đề cương bài giảng Xã hội học. Học viện Chính trị quốc
gia – Phân viện TP. HCM;


25. Tập bài giảng Xã hội học – Dân số học. Trung tâm Xã
hội học – Tin học. HN, 1995.


26. Các lý thuyết Xã hội học – Vũ Quang Hà. NXB CTQG
27. Nhập môn Xã hội học – Trần Thị Kim Xuyến. NXB


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>Lới nói đầu ... 3 </b>



<b>Phần I: Xã hội học là một khoa học ... 5 </b>


Bài 1: Lịch sử hình thành xã hội học ... 7


Bài 2: Đối tượng và chức năng xã hội học ... 26


Baøi 3: Phạm trù và khái niệm xã hội học ... 38


Bài 4: Cá nhân và xã hội hoá ... 52


Bài 5: Bất bình đẳng và phân tầng xã hội ... 61


Bài 6: Hành động xã hội ... 72


<b>Phần II: Một số chuyên ngành Xã hội học ... 83 </b>


Bài 7: Xã hội học về cơ cấu xã hội ... 84


Bài 8: Xã hội học về dư luận xã hội và thông tin đại chúng .. 101


Bài 9: Xã hội học đô thị ... 114


Bài 10: Xã hội học nông thôn ... 127


Bài 11: Xã hội học gia đình ... 135


Bài 12: Một số phương pháp và kỹ thuật điều tra xã hội học 150
Bài 13: Các bước đi trong một cuộc điều tra xã hội học ... 161


Taøi liệu tham khảo ... 177



</div>

<!--links-->

×