Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xuất khẩu giầy da của Việt Nam sau khi gia nhập WTO - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.12 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Từ sau khi gia nhập WTO (tháng 11/2006), hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam đã có những chuyển biến quan trọng. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, trong
đó có sự đóng góp quan trọng của nhóm các sản phẩm của ngành giầy da. Khơng
chỉ đóng góp vào sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu, ngành giầy da cịn đóng vai trị


quan trọng trong việc thu hút một lượng lớn lao động trong bối cảnh vấn đề lao
động – việc làm đang có nhiều khó khăn ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy,
tham gia WTO vừa là cơ hội, vừa là thách thức với ngành giầy da Việt Nam. Về cơ


hội, đó là khả năng gia tăng mạnh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm vào thị
trường các nước thành viên WTO. Về thách thức, đó là sản phẩm xuất khẩu phải
đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, về chất lượng hàng hóa cùng các thơng lệ
trong thương mại quốc tế. Để nắm bắt được những cơ hội, vượt qua những thách
thức để phát triển thì việc đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ những mặt được, những


hạn chế trong hoạt động xuất khẩu giầy da, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn
chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các sản


phẩm giầy da là vấn đề hết sức cấp thiết. Đó là lý do học viên chọn đề tài nghiên
<i><b>cứu “Xuất khẩu giầy da của Việt Nam sau khi gia nhập WTO – Thực trạng và </b></i>
<i><b>giải pháp”. </b></i>


<b>2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Thời gian qua đã có khá nhiều nghiên cứu về xuất khẩu các sản phẩm giầy


dép của Việt Nam với những cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu ra


một số cơng trình tiêu biểu sau: Luận án Tiến sỹ của Dương Văn Hùng với đề tài


<i>“Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp Giầy dép trên địa </i>
<i>bàn Hà Nội”; Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Minh Thụy: “ Thúc đẩy xuất khẩu mặt </i>
<i>hàng giầy dép của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng”; Luận </i>


<i>văn Thạc sỹ của Nguyễn Như Hoa: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm </i>


<i>da giầy Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”; Luận văn Thạc sỹ của </i>


<i>Đỗ Hoàng Tố Huệ: “Xuất khẩu mặt hàng giầy da của Trung Quốc và những bài </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các cơng trình nghiên cứu nêu trên mặc dù đã nghiên cứu về xuất khẩu giầy
dép của Việt Nam nhưng mới chỉ nghiên cứu về xuất khẩu các sản phẩm giầy dép


nói chung mà khơng đi sâu vào từng nhóm sản phẩm cụ thể như giầy da, giầy vải...
Hơn nữa, các cơng trình nghiên cứu này tiếp cận nghiên cứu chủ yếu ở giác độ
doanh nghiệp vì vậy chưa thể cho thấy toàn cảnh vấn đề xuất khẩu giầy dép của


Việt Nam nhất là trong điều kiện các chính sách của nhà nước và của các nước
nhập khẩu có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nói


chung, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng về xuất khẩu giầy
da – một trong số những mặt hàng quan trọng của Việt Nam sau khi gia nhập
WTO. Chính vì vậy, đề tài luận văn sẽ vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.


<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>


- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về xuất khẩu các sản phẩm



giầy da.


- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy da của Việt Nam
sau khi Việt Nam gia nhập WTO để làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế


cùng nguyên nhân của những hạn chế đó.


- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm giầy da của


Việt Nam trong thời gian tới.


<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy


da và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giầy da của Việt Nam sau khi gia nhập
WTO .


- Phạm vi nghiên cứu:


+ Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu giầy da của Việt Nam, đề
tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giầy da vào thị trường các nước thành


viên của WTO.


+ Thời gian nghiên cứu: Từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của WTO, từ năm 2007 đến năm 2014.


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phương pháp logic.


Trong nghiên cứu, luận văn còn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu


cụ thể khác như các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so
sánh…để thực hiện nội dung nghiên cứu.


Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp được


thu thập, tổng hợp, chọn lọc từ các báo cáo của Hiệp hội Da Giầy Túi xách Việt
Nam, Bộ Công thương và các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, cũng như
các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước.


<b>6. Kết cấu của đề tài luận văn </b>


Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, phụ lục, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu các sản phẩm giầy da


Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam sau khi
gia nhập WTO.


Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy
da của Việt Nam trong thời gian tới.


<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM GIẦY DA </b>



<b>1.1. Khái niệm xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b></i>


Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam


hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.


<i><b>1.1.2. Các hình thức xuất khẩu </b></i>


<b>- Xuất khẩu trực tiếp: Các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp bán sản phẩm </b>
cho khách hàng nước ngồi thơng qua tổ chức của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhà sản xuất và qua đó hưởng một khoản tiền nhất định.


<b>- Bn bán đối lƣu (Counter – trade): là phương thức giao dịch mà trong </b>
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người
mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.


<b>- Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thƣ: là hình thức xuất khẩu hàng hố </b>
<b>(thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ. </b>


<b>- Xuất khẩu tại chỗ: là hàng hóa do doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm </b>
cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi
bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước
ngồi thanh tốn tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp


sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngồi để tiếp tục
<b>sản xuất, gia cơng hàng xuất khẩu. </b>



<b>- Gia công xuất khẩu: Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một </b>
bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia cơng


<b>và nhận thù lao (gọi là phí gia công). </b>


<b>- Tạm nhập tái xuất: Đây là hình thức xuất khẩu những hàng hố trước đây </b>
<b>đã nhập khẩu, chưa qua chế biến sang nước thứ ba. </b>


<b>1.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu </b>


Cho đến nay đã có khá nhiều lý thuyết về thương mại quốc tế nói chung, về
xuất khẩu nói riêng. Có thể nêu ra các lý thuyết chủ yếu sau:


- Các lý thuyết truyền thống: Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith;
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo; Lý thuyết Heckscher – Ohlin.


- Các lý thuyết hiện đại: Lý thuyết thương mại quốc tế dựa trên quy mô; Lý
thuyết về khoảng cách công nghệ; Lý thuyết về vòng đời sản phẩm; Lý thuyết về lợi
thế cạnh tranh quốc gia – mơ hình kim cương của Michael Porter.


<b>1.3. Vai trò của xuất khẩu giầy da với sự phát triển kinh tế - xã hội </b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm của ngành giầy da và của sản phẩm giầy da </b></i>


<i>* Đặc điểm của ngành giầy da </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

về mẫu mã, chất lượng sản phẩm; Ngành giầy da phát triển mạnh ở các nước đang
phát triển.


<i>* Đặc điểm của sản phẩm giầy da </i>



<i>- Đặc điểm về nguyên liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất giầy da là da thật, </i>


<i>trong đó da làm mũ giầy chiếm 60% chi phí nguyên liệu. </i>


<i>- Sản phẩm giầy da có chất lượng sản phẩm cao: Giầy da là sản phẩm có </i>


chất lượng cao do được sản xuất từ da thật, có thiết kế sang trọng, đa dạng về kiểu
<i>dáng, bền, đẹp. </i>


<i>- Sản phẩm giầy da mang tính thời trang cao: Giầy da khơng những là hàng </i>


tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu là bảo vệ đôi chân mà nó cịn là sản
phẩm mang tính thời trang. Giầy da góp phần làm tơn thêm vẻ đẹp sang trọng, lịch
<i>sự cũng như thể hiện phong cách của người sử dụng nó. </i>


<i>- Sản phẩm giầy da mang tính khu vực: Sản phẩm giầy da chịu ảnh hưởng </i>


của số lượng dân số, phong tục, tập quán, văn hóa, thời tiết ở từng nước, từng khu
<i>vực khác nhau. </i>


<i>- Sản phẩm giầy da có vịng đời sản phẩm ngắn: Sản phẩm giầy da là sản </i>


phẩm mang tính thời trang. Chính vì thế khi nhu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, màu
sắc của sản phẩm khơng cịn thịnh hành nữa thì nó sẽ bị nhà sản xuất rút lui khỏi
<i>thị trường. </i>


<i>- Sản phẩm giầy da mang yếu tố thời vụ: Mỗi một mùa trong năm khác nhau </i>


thì nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm giầy da cũng khác nhau. Sản phẩm của mùa này


<i>rất khó hoặc không thể tiêu dùng được trong mùa khác. </i>


<i><b>1.3.2. Vai trò của xuất khẩu giầy da với sự phát triển kinh tế - xã hội </b></i>


Xuất khẩu giầy da có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đó
là: Khai thác lợi thế so sánh về nhân công; Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động; Thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh; Góp phần tăng
thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.


<b>1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu giầy da </b>
<i><b>1.4.1. Các nhân tố trong nước </b></i>


<i><b>* Năng lực sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy da </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thể coi là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giầy da. Năng
lực sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp này được biểu hiện ở các khía
cạnh sau: Chất lượng sản phẩm; Thương hiệu của sản phẩm; Nguồn nguyên phụ
liệu; Khả năng về vốn và tín dụng; Trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị và quản
lý chất lượng sản phẩm; Hệ thống phân phối sản phẩm; Nguồn nhân lực.


<i><b>* Các chính sách của Nhà nước đối với ngành giầy da </b></i>


Hệ thống pháp luật của Nhà nước, chính sách xúc tiến thương mại, sự ổn
định về chính trị cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, xuất khẩu giầy da.


<i><b>1.4.2. Các nhân tố từ phía nước nhập khẩu </b></i>


Bên cạnh các nhân tố trong nước, hoạt động xuất khẩu giầy da còn bị ảnh


hưởng bởi những nhân tố từ phía các nước nhập khẩu như: Thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng nước ngồi; Yếu tố văn hóa; Yếu tố thời tiết, khí hậu; Yếu tố kinh tế,
chính trị, luật pháp của quốc gia nhập khẩu; Hệ thống các quy định, các rào cản
thương mại của nước nhập khẩu; Tiềm năng thị trường xuất khẩu; Quan hệ ngoại
giao, chính sách của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa.


<i><b>1.4.3. Các đối thủ cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu giầy da </b></i>


Đối thủ cạnh tranh có thể là đối thủ cạnh tranh hiện tại, đó là những doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng ngành hoặc các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn có năng lực trong tương lai. Đối với hoạt động xuất khẩu giầy
da thì đối thủ cạnh tranh chính là các nước cùng xuất khẩu sản phẩm giầy da vào
nước nhập khẩu. Đây là nhân tố thường gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm này. Bởi doanh nghiệp luôn bị sức ép về thị trường tiêu thụ, về
giảm giá, về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ... Do vậy, các doanh nghiệp
xuất khẩu giầy da không những phải hiểu được các khách hàng của mình mà cịn
phải am hiểu về các đối thủ cạnh tranh của mình thì mới có thể thành cơng.


<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM </b>


<b> GIẦY DA CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>2.1.1. Về kim ngạch xuất khẩu </b></i>


Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu giầy da tăng nhanh.
Đặc biệt, giai đoạn 2007-2014, KNXK giầy da của Việt Nam đã tăng lên gấp đôi.
Tuy nhiên, năm 2009, KNXK xuất khẩu giầy da của Việt Nam giảm do các nguyên
nhân khách quan: Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu; Tác động



của việc đánh thuế chống bán phá giá giầy mũ da của Việt Nam cũng như việc bãi
bỏ chế độ ưu đãi thuế quan (GSP) đối với tất cả sản phẩm giầy Việt Nam nhập


khẩu vào thị trường EU; Sự vươn lên mạnh mẽ của một số nước sản xuất giầy da
trong khu vực.


<i><b>2.1.2. Về cơ cấu </b></i>


<i>* Về cơ cấu thị trường xuất khẩu </i>


Để thực hiện các mục tiêu đặt ra trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam thực hiện chiến lược đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu nhằm vừa mở rộng thị trường xuất khẩu vừa gia tăng thị
phần trên các thị trường hiện có. Trong giai đoạn 2007 – 2014, cơ cấu thị trường


xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam chuyển dịch theo hướng: Gia tăng xuất
khẩu sang thị trường Mỹ, Châu Á, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường EU.


<i>* Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu </i>


Trong nhóm sản phẩm giầy da xuất khẩu, sản phẩm giầy da thấp cổ, đế da,
nhựa, cao su; mũ bằng da chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đó là giầy thể thao (trừ giầy
trượt băng, đi trên băng) có đế nhựa, cao su, da/da tổng hợp; mũ da.


<i><b>2.1.3. Những mặt hạn chế </b></i>


Tuy đạt những kết quả đáng kể trong xuất khẩu nhưng ngành giầy da vẫn bộc
lộ một số hạn chế sau:



- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn thấp.


- Tăng trưởng xuất khẩu thiếu ổn định.
- Giao dịch trung gian cịn nhiều.


<b>2.2. Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến xuất khẩu giầy da của </b>
<b>Việt Nam sau khi gia nhập WTO </b>


<i><b>2.2.1. Năng lực sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy da </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Nguồn nhân lực trong ngành giày da của Việt Nam có số lượng đông đảo
nhưng chất lượng chưa cao, cả trong lĩnh vực quản lý, thiết kế và cơng nhân trực
tiếp sản xuất.


<i>- Trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giầy da </i>


Trình độ cơng nghệ sản xuất giầy da của Việt Nam đang ở mức trung bình
và trung bình khá trong khu vực, phần lớn các doanh nghiệp phải nhập khẩu trang
thiết bị. Quá trình sản xuất đang ở giai đoạn cơ giới hóa mà chưa được tự động


<i>hóa, nhiều công việc vẫn phải làm thủ công. </i>


<i>- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm </i>


Công tác đo lường và quản lý chất lượng sản phẩm ở các doanh nghiệp giầy
da Việt Nam nhìn chung cịn rất hạn chế, chưa được coi trọng. Việc xây dựng mối
quan hệ lao động bền vững theo văn hóa doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn


ISO14000, SA8000 ở các doanh nghiệp giầy da Việt Nam còn nhiều yếu kém.



<i>- Công nghiệp hỗ trợ trong ngành giầy da còn yếu </i>


Ngành giầy da Việt Nam chủ yếu làm gia công xuất khẩu cho các thương


hiệu nổi tiếng thế giới nên việc sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu hiện phụ
thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài. Nguyên liệu sản xuất của ngành giầy da chiếm
đến 80% giá trị của sản phẩm, trong đó da thuộc đóng vai trị quan trọng nhất. Tuy
nhiên, công nghiệp thuộc da và cơng nghiệp hỗ trợ cịn yếu, không đủ khả năng
cung cấp nguyên phụ liệu đạt chất lượng cho ngành. Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm


của doanh nghiệp Việt chỉ đạt 40-45%. Các nguyên phụ liệu quan trọng như da
thuộc, mũ giầy, … đều phải nhập khẩu.


<i>- Quy mô và khả năng liên kết trong nội bộ ngành còn những bất cập </i>


Ngành giầy da Việt Nam vẫn chưa có những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
đầu đàn dẫn dắt sự phát triển của ngành. Phần lớn các doanh nghiệp giầy da thuộc
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính quy mô nhỏ đã khiến cho các doanh
nghiệp chưa đạt hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
thiếu sự liên kết trong nội bộ ngành dẫn đến khả năng đáp ứng những đơn hàng lớn


với thời gian giao hàng nhanh còn nhiều hạn chế.


<i><b>2.2.2. Các chính sách của Nhà nước </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cho phù hợp với thể chế kinh tế thị trường và cam kết hội nhập quốc tế nhằm phát
triển xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu giầy da nói riêng. Trong đó, một số


chính sách cụ thể đã tác động mạnh đến xuất khẩu các sản phẩm giầy da như:
Chính sách thị trường; Chính sách sản phẩm; Chính sách khuyến khích đầu tư trong


nước và nước ngoài vào Việt Nam; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu; Chính sách xúc
tiến thương mại.


<b>2.3. Bài học kinh nghiệm </b>


Từ thực tiễn hoạt động xuất khẩu giầy da của Việt Nam thời gian sau khi gia
nhập WTO có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:


- Thứ nhất, để tăng cường xuất khẩu hàng giầy da của Việt Nam vào thị
trường các nước là thành viên của WTO cần chú ý nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.


- Thứ hai, ngành giầy da của Việt Nam cần chuyển từ cạnh tranh đơn thuần
dựa trên lợi thế về giá nhân công thấp sang cạnh tranh bằng giá trị gia tăng và đổi
mới chất lượng dịch vụ.


- Thứ ba, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành giầy
da.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN </b>
<b>PHẨM GIẦY DA CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI</b>


<b>3.1. Phƣơng hƣớng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam </b>
<b>trong thời gian tới </b>


<i><b>3.1.1. Một số thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam </b></i>
Trong bối cảnh đất nước ngày càng tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế như



hiện nay, bên cạnh những cơ hội mà hội nhập mang lại cho ngành kinh tế nói
chung và ngành giầy da nói riêng thì cũng có khơng ít những thách thức đặt ra cho


hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có sản phẩm giầy da. Đó là:


Thứ nhất, sự cạnh tranh với các nước cùng xuất khẩu mặt hàng giầy da vào
thị trường các nước là thành viên của WTO, đặc biệt là Trung Quốc – quốc gia có


thế mạnh về mặt hàng giầy da.


Thứ hai, các hàng rào kỹ thuật trong thương mại.


<i><b>3.1.2. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam </b></i>
<i><b>trong thời gian tới </b></i>


- Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giầy da trên thị trường.


- Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công xuất khẩu.
- Đầu tư trọng điểm vào việc phát triển nguyên phụ liệu của ngành.


<b>3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy da của Việt Nam trong </b>
<b>thời gian tới </b>


<i><b>3.2.1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp giầy da </b></i>


- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm giầy da xuất khẩu.


Các doanh nghiệp cần phải xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư đổi mới máy móc, cơng nghệ để tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải đa dạng hóa sản


phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác biệt cao.


- Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp và nhãn hiệu cho sản phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Thực hiện marketing hỗn hợp trong việc bán hàng sang thị trường các nước.


- Đẩy mạnh phát triển nguyên phụ liệu trong sản xuất sản phẩm giầy da xuất


khẩu.


<i><b>3.2.2. Giải pháp đối với ngành giầy da </b></i>
- Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại.


- Tăng cường công tác thông tin.


- Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành giầy da.


- Thực hiện có hiệu quả Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp da giầy đáp ứng tốt
hơn các yêu cầu kỹ thuật”.


<i><b>3.2.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ </b></i>


- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng giầy da
Việt Nam cạnh tranh trên thị trường quốc tế.


- Đổi mới, hồn thiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh hàng giầy da trên thị trường quốc tế: Hỗ trợ đầu
tư và thu hút đầu tư; Hỗ trợ về tài chính; Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu
giầy da.



- Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu sản xuất hàng giầy da ổn định.


<b>KẾT LUẬN </b>



Xuất khẩu hàng giầy da có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế


của Việt Nam thời gian vừa qua và cả trong tương lai. Những năm gần đây, mặc dù
kim ngạch xuất khẩu hàng giầy da đã có bước tăng trưởng, nhưng vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế, nhất là việc phát triển sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm


trên thị trường quốc tế. Thực tế, hoạt động xuất khẩu hàng giầy da phụ thuộc vào
rất nhiều nhân tố: Các nhân tố trong nước như: nguồn nguyên liệu, lực lượng lao
động, hệ thống phân phối, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước,… Các nhân
tố từ phía nước nhập khẩu như: thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, đặc điểm khí
hậu, văn hóa, kinh tế, chính trị, hàng rào thuế quan và phi thuế của các nước nhập


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

thấy, để tăng cường xuất khẩu hàng giầy da đòi hỏi các nhà quản lý và các doanh
nghiệp cần quan tâm đúng mức đến việc phát triển xuất khẩu cả về chiều rộng và


chiều sâu, đảm bảo tính bền vững của xuất khẩu. Đề tài luận văn đã hoàn thành các
mục tiêu nghiên cứu đề ra và có những đóng góp chủ yếu sau:


Thứ nhất, đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về xuất khẩu các sản


phẩm giầy da, tập trung làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giầy
da.


Thứ hai, phân tích, đánh giá rõ thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy da của
Việt Nam trong khoảng thời gian sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007- 2014).
Phân tích, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cùng nguyên nhân của



những hạn chế đó và rút ra một số bài học kinh nghiệm.


Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm giầy da


</div>

<!--links-->

×