Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại toàn án nhân dân huyện châu thành, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.68 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN CHÍ ĐỨC

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN CHÍ ĐỨC

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019




LỜI C M Đ

N

Tơi tên: NGUYỄN CHÍ ĐỨC, sinh năm 1981, là học viên Cao học Luật
Kinh tế, khóa 2016-2018, Trường Đại học Kinh tế - Luật, thuộc Đại học Quốc gia
TP.HCM - Phân hiệu II tại Bến Tre, xin cam đoan:
- Nghiên cứu đề tài luận văn “ Thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre” một cách
trung thực, khoa học, không sao chép nhưng có sự kế thừa các luận cứ khoa học
của các luận văn, cơng trình nghiên cứu khoa học trước đây.
- Nếu có gì khơng đúng như cam đoan, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bến Tre, ngày 03 tháng 6 năm 2019
T C GIẢ

NGUYỄN CHÍ ĐỨC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ NGUYÊN VĂN

CHỮ VIẾT TẮT

01

Bộ luật Dân sự


BLDS

02

Bộ luật Tố tụng dân sự

BLTTDS

03

Luật Đất đai

LĐĐ

04

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

05

Ủy ban nhân dân

UBND

06

Tòa án nhân dân


TAND

07

Nghị quyết Hội đồng thẩm phán

NQ HĐTP


MỤC LỤC
LỜI C M Đ

N

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................ 5
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .............................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất ....................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất .............................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất ............................................ 10
1.1.3. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ............................... 11
1.2. Vai trò, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
trong giai đoạn hiện nay ................................................................................ 13


1.3. Các dạng tranh chấp phổ biến về thừa kế quyền sử dụng đất được giải
quyết tại Tòa án ............................................................................................. 14
1.3.1. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa người thừa kế theo di chúc
với người thừa kế theo pháp luật ................................................................... 14
1.3.2. Tranh chấp giữa những người thừa kế theo di chúc với nhau ............. 15
1.3.3. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa những người thừa kế theo
pháp luật với nhau vì việc phân chia di sản không đồng đều........................ 16
1.3.4. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, do khơng xác định được
chính xác về di sản thừa kế............................................................................ 17
1.3.5. Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất .......................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 20
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH BẾN TRE VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ................. 21
2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ................................................... 21
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ................................................... 22
2.2.1. Xác định không đúng cách chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất và
công sức quản lý di sản.................................................................................. 22
2.2.2. Chưa xác định rõ phần di sản QSDĐ của người chết để lại trong khối
tài sản tài chung với người khác vào thời điểm chết và thời hiệu chia di sản

thừa kế chuyển sang chia tài sản chung......................................................... 27


2.2.3. Xác định không đúng tư cách người thừa kế và cơng nhận di chúc
khơng có cơ sở pháp lý .................................................................................. 32
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất .......................................................................................... 37
2.3.1. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật ............................................. 37
2.3.2. Hồn thiện cơng tác xét xử của Tịa án nhân dân................................ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 44
KẾT LUẬN .................................................................................................. 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Việt Nam chúng ta có được nhiều nguồn tài nguyên quý giá,
trong đó đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng hàng đầu. Chính vì tính chất quan
trọng của nguồn tài ngun này, đất đai ln được bảo tồn, sử dụng đúng mục đích
và hiệu quả. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 tái khẳng
định, đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật1; là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do
nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó những ai đáp ứng được
yêu cầu theo quy định pháp luật sẽ được cấp quyền sử dụng, đồng thời được thực
hiện nhiều

quyền năng đối với loại tài sản này như chuyển nhượng, cho thuê,


chuyển đổi… ngoài ra người được cấp quyền sử dụng đất còn được thực hiện
quyền về thừa kế đối với loại tài sản đặc biệt này.
Trong thực tế, quá trình quản lý, sử dụng, một số chủ thể chưa có được giấy
tờ về quyền sử dụng đất rõ ràng hoặc có giấy tờ theo quy định, nhưng vì một lý do
nào đó trong q trình quản lý sử dụng do những điều kiện lịch sử để lại của những
lần thay đổi chính sách quản lý nhà nước, hoặc sửa đổi quy định pháp luật… nên
các chủ thể này mới có sự tranh chấp đất đai với nhau, việc tranh chấp thể hiện
dưới nhiều dạng tranh chấp như tranh chấp cả thửa đất, tranh chấp ranh giới, tranh
chấp thừa kế về di sản là QSDĐ…
Để giải quyết những tranh chấp này, chính quyền địa phương, Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng tham gia giải quyết, nhưng nhìn chung việc
giải quyết tranh chấp thừa kế đối với loại tài sản này thời gian qua chưa mang lại
hiệu quả và chất lượng cao, dó đó hầu hết các tranh chấp này đều do Tòa án giải
quyết và là cơ quan giải quyết cuối cùng. Trong những năm qua tình hình tranh

1

Khoản 1 Điều 54 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013.


2

chấp đất đai nói chung và tranh chấp thừa kế QSDĐ trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre do Tòa án giải quyết chiếm tỷ lệ tương đối nhiều, nội dung
tranh chấp ngày càng phức tạp, thường dẫn đến mâu thuẫn lớn trong nội bộ gia
đình có di sản là QSDĐ nên ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình an ninh, trật tự trên
địa bàn. Để thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó lấy Tịa án là
2


trung tâm và cơng tác xét xử là trọng tâm . Thời gian quan Tòa án nhân dân trên
tồn quốc nói chung và trong phạm vi huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre nói riêng
hàng năm đều nỗ lực thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có việc giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ.
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre, tác giả nhận thấy cịn có nhiều vấn đề để bàn luận cũng
như những bất cập cần phải được đề xuất hoàn thiện trong thời gian tới. Chính vì
những lý do như trên tác giải quyết định chọn đề tài “Thực trạng giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre” với mong muốn có được đóng góp để góp phần khắc phục những hạn
chế, thiếu sót về pháp luật thừa kế QSDĐ hiện nay.
2.Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến các vấn đề
giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, từ đó chỉ ra một số vấn đề cịn tồn tại,
vướng mắc của quy định pháp luật, đề xuất phương hướng và giải pháp cho việc
hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ nói riêng. Một số đề tài, bài viết liên quan đến việc giải quyết tranh chấp
về thừa kế QSDĐ như:

2

Mục 1 phần I Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị.


3

- Luận văn thạc sĩ luật học về “Thừa kế QSDĐ theo quy định của pháp luật
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng – Đại học Quốc gia Hà Nội Năm 2006;
- Luận văn thạc sĩ luật học về “Thừa kế QSDĐ theo quy định của pháp luật

Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Huyền – Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2012;
- Luận văn thạc sĩ luật học về: “Tranh chấp về thừa kế QSDĐ từ thực tiễn
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” của tác giả Vũ Thị Thu Thủy Viện Đại học mở Hà Nội - Năm 2015;
- Luận văn thạc sĩ luật học về “Giải quyết tranh chấp chia thừa kế QSDĐ từ
thực tiễn xét xử của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” của tác giả Trần Cẩm
Hồng – Học Viện khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Năm 2017;
- Luận văn thạc sĩ luật học về “Pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế
QSDĐ từ thực tiễn giải quyết tại TAND thành phố Hải Phòng” của tác giả Lê Anh
Sơn – Viện Đại học mở Hà Nội - Năm 2017;
- Bài viết "Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế QSDĐ"
của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên tạp chí Tồ án nhân dân số 04/2004.
- Bài viết về “Một số vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ có nhiều quan điểm
giải quyết khác nhau" của tác giả Lê Văn Duật đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật số 10/2009.
- Tọa đàm về “Một số vấn đề trong giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại
Tòa án ở Việt Nam” của Trương Thị Thu Trang - Viện thông tin Khoa học xã hội
– Viện Hàn lâm Khoa học xã hội - Năm 2017.
Với các đề tài và bài viết nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thừa kế QSDĐ
nêu trên đã phân tích, nghiên cứu đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ
trong thời gian qua cũng đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến
tranh chấp này. Tuy nhiên, khi nghiên cứu nội dung của các đề tài, bài viết khoa


4

học này tác giả nhận thấy cũng chưa thể hiện được hết những bất cập, khó khăn từ
thực tiễn, các đề tài chỉ nêu lên được một số bất cập từ quy định pháp luật, nêu lên
một số vấn đề mang tính chung chung mà khơng phân tích sâu đến việc giải quyết
loại tranh chấp này, hoặc chỉ kiến nghị mang tính chung mà khơng cụ thể về việc
vận dụng pháp luật cho việc giải quyết từ trong thực tiễn, nên thời gian qua cũng

chưa mang lại hiệu quả cao trong công tác giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
Hy vọng rằng, sự lựa chọn nghiên cứu đề tài này với việc đưa ra những vụ,
việc cụ thể từ thực tiễn xét xử và có những phân tích sâu về việc vận dụng quy
định pháp luật, có sự so sánh từ các cấp xét xử về kết quả giải quyết, đồng thời đưa
ra những kiến nghị về quy định pháp luật còn chưa phù hợp với thực tiễn, những
văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế
QSDĐ chưa có sự thống nhất trong thời gian qua, việc nghiên cứu này sẽ có ý
nghĩa trong việc góp phần vào cơng tác quản lý nhà nước nếu được vận dụng vào
thực tế tại địa phương, đặc biệt là trong công tác giải quyết, xét xử của ngành Tịa
án nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre” là
thực sự cần thiết và hữu ích.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất những kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ.
- Nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ.


5

- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, thông qua
những vụ án cụ thể đề tìm ra những mâu thuẫn, bất cập tồn tại và chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế này đề tìm các giải pháp khắc phục.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các văn bản
pháp luật, các đề tài nghiên cứu và các bài viết bình luận, phân tích có liên quan
đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê được sử dụng để đưa ra các
nhận định, đánh giá về các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật và các
số liệu phản ánh về giải quyết tranh chấp.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên
cứu hình thành luận văn để đưa ra các kết luận và các kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về thực tiễn
giải quyết các tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tịa án nhân dân. Thơng qua luận văn
sẽ có nhiều cơ sở hơn từ sự phân tích, đánh giá để có thể phục vụ cho việc nghiên
cứu về giải quyết loại tranh chấp này, góp phần tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
những vướng mắc, bất cập để từ đó đề xuất những giải pháp có giá trị nhằm hồn
thiện pháp luật dân sự nói chung và pháp luật về thừa kế QSDĐ nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả
tiến hành đánh giá thực tiễn giải quyết những tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre để từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giải quyết loại tranh chấp này.


6

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận
văn được chia thành hai chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất.

Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TR NH CHẤP
THỪ KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất

1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất
Khi nghiên cứu pháp luật về thừa kế chúng ta phải xem xét mối liên hệ giữa
thừa kế với quyền thừa kế. Trong đó thừa kế là một hiện tượng xã hội hình thành
từ việc một người chết có để lại tài sản và sự dịch chuyển tài sản của người đó cho
những người khác. Trong xã hội đã có nhà nước và pháp luật, quá trình dịch
chuyển tài sản của người chết cho những người khác được điều chỉnh bởi pháp
luật. Sự tác động của pháp luật tới quá trình dịch chuyển tài sản này gọi là quyền
thừa kế. Như vậy, nếu thừa kế là một hiện tượng xã hội thì quyền thừa kế là một
3

hiện tượng pháp luật .
Thừa kế và để lại thừa kế là một quyền cơ bản của các chủ thể trong quan
hệ pháp luật dân sự. Đây là quyền thể hiện rất rõ tính chất tự do ý chí, tự do định
đoạt của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản nói chung, quan
hệ thừa kế nói riêng4. Con người cũng như bất kỳ một chủ thể nào khác, muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa trên những cơ sở vật chất nhất định. Của cải do con
người tạo ra một cách hợp pháp sẽ thuộc sở hữu của họ, họ có quyền năng chiếm
hữu, sử dụng chúng để thỏa mãn nhu cầu cho mình trong sản xuất, tiêu dùng và có

quyền định đoạt chúng khi cần thiết. Khi họ chết, những tài sản thuộc sở hữu của
họ sẽ được dịch chuyển cho người khác. Quá trình dịch chuyển này được gọi là
thừa kế. Nói một cách cụ thể hơn thì thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người

3

Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb
Tư pháp – Hà Nội 2017.
4
Nguyễn Thị Thu Hằng “Thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam”
Luận văn thạc sĩ luật học năm 2006. Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật.


8

chết cho người khác, việc chuyển dịch tài sản này có thể được thực hiện
bằng di chúc hoặc theo trình tự mà pháp luật dân sự quy định5. Như vậy, thừa
kế là một hiện tượng xã hội xuất hiện và tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Nơi nào
có sở hữu nơi đó có thừa kế. Nếu sở hữu là sự phản ánh tài sản nào trong xã hội
thuộc về ai, thì thừa kế là sự phản ánh tài sản của ai đó sẽ dịch chuyển cho ai khi
họ chết. Vì thế, thừa kế là sự tiếp nối sở hữu, là hệ luận của sở hữu.
Thừa kế và sở hữu ln tồn tại song song và gắn bó chặt chẽ với nhau trong
mọi hình thái kinh tế xã hội. Trong đó nếu sở hữu là cơ sở làm xuất hiện vấn đề
thừa kế thì đến lượt mình thừa kế là phương tiện để duy trì củng cố về sở hữu.
Như đã phân tích trên, thừa kế bao gồm hai quyền cơ bản là quyền để lại
thừa kế và quyền thừa kế. Tuy nhiên, trên thực tế, do việc coi trọng những phong
tục tập quán, tình cảm gia đình đã khiến cho khơng ít người bỏ qua việc đảm bảo
thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó cũng có những trường
hợp người để lại thừa kế đã lập di chúc nhưng do thiếu hiểu biết, bản di chúc đó
khơng phù hợp quy định của pháp luật, khiến những người thừa kế lại phải giải

quyết tranh chấp bằng pháp luật, làm mất đi tình cảm vốn có. Do vậy, việc hiểu
được các chế định về thừa kế là cần thiết và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thừa kế.
Theo quy định tại Điều 609 BLDS năm 2015: “Cá nhân có quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo
pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế khơng là
cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”. Như vậy, BLDS năm 2015 đã bổ
sung quyền của người thừa kế "không là cá nhân", tức là pháp nhân hay tổ chức.
Theo quy định này, người thừa kế là cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật, còn người thừa kế là pháp nhân hay tổ chức chỉ có thể

5

Nguyễn Quang Lộc - Bàn về thời hiệu thừa kế của BLDS 2015, đăng trên

/>

9

được hưởng thừa kế theo di chúc. Luật cũng quy định: "Mọi cá nhân đều bình
đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo
di chúc hoặc theo pháp luật" 6.
Về người thừa kế phải đáp ứng theo Điều 613 BLDS năm 2015 được quy
định: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc khơng là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".
Theo quy định tại điều 609 BLDS 2015 nêu trên đã nói đến vấn đề hưởng di
sản. Về thuật ngữ di sản được dùng trong rất nhiều lĩnh vực như lĩnh vực văn hóa,
kinh tế, pháp luật, khảo cổ học, nghệ thuật... Tuy nhiên, trong pháp luật về thừa kế

thì di sản phải được hiểu là tài sản của người chết để lại cho người cịn sống khác.
Vì vậy, trong lĩnh vực thừa kế thì khái niệm di sản được hiểu là toàn bộ tài sản của
cá nhân mà họ để lại sau khi chết. Theo quy định tại Pháp lệnh thừa kế năm 1990
thì: “di sản bao gồm tài sản riêng của người chết trong khối tài sản chung với
người khác, quyền về tài sản do người chết để lại”7. Hiện tại BLDS năm 2015, sau
nhiều năm được điều chỉnh, thay đổi, tại Điều 612 đã quy định về di sản như sau:
“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong
tài sản chung với người khác”. Theo đó vấn đề di sản đã nói đến tài sản, tài sản
theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 thì:
“ 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

6

Điều 610 BLDS năm 2015.

7

Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh về thừa kế ngày 30/8/1990.


10

Theo quy định trên thì tài sản bao gồm có bất động sản và động sản, BLDS
8

2015 đã nêu bất động sản bao gồm có đất đai . Do đó đất đai cũng là tài sản được
pháp luật công nhận trên cơ sở chứng nhận QSDĐ cho một ai đó, nên thừa kế
QSDĐ là việc chuyển QSDĐ (hay còn gọi là di sản thừa kế) của người chết để lại

có di chúc hoặc khơng có di chúc sang cho người được hưởng thừa kế theo quy
định của pháp luật Dân sự và Luật Đất đai.

1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
Theo quy định của BLDS 2015 về thừa kế thì ngồi những đặc điểm chung
so với những quy định thừa kế đối với các loại di sản khác như những người tham
gia vào quan hệ pháp luật này có mối quan hệ huyết thống với nhau như cha, mẹ,
con, anh, chị, em hoặc quan hệ hôn nhân vợ, chồng hay quan hệ nuôi dưỡng như
cha, mẹ nuôi, con ni. Thừa kế QSDĐ cịn có các đặc điểm riêng:
- Thừa kế QSDĐ vừa tuân theo các quy định về thừa kế tài sản nói chung
9

vừa tuân theo quy định của LĐĐ, bởi QSDĐ là một dạng tài sản đặc biệt .
- Đối với loại di sản thừa kế là QSDĐ này thì người được hưởng di sản chỉ
có quyền được đứng tên quyền sử dụng mà không sở hữu di sản này10.
- Về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế: theo quy định của BLDS 2015
thì thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản (QSDĐ) là 30 năm,
như vậy so với các loại di sản khác (động sản) thì thời hiệu yêu cầu chia di sản là
10 năm thì thời hiệu đối với việc yêu cầu chia di sản QSDĐ là dài hơn gắp 3 lần.
Nếu hết thời hạn này thì di sản thuộc quyền sở hữu của người chiếm giữ hoặc nếu
khơng có người chiếm giữ thì thuộc về nhà nước.
- Về hình thức: Thừa kế QSDĐ cũng là một hình thức chuyển QSDĐ nhưng
sự chuyển dịch này là từ người chết sang cho người còn sống vào thời điểm mở

8
9

Khoản 1 Điều 107 BLDS năm 2015.
Khoản 1 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.


10

Điều 4 LĐĐ năm 2013.


11

thừa kế và được xem là một hành vi pháp lý đơn phương (lập di chúc). Thông qua
di chúc, người để lại di sản thực hiện một hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý
chí của mình khơng phụ thuộc vào ý chí của người thừa kế. Cịn trong các trường
hợp chuyển QSDĐ khác thì việc chuyển QSDĐ là một giao dịch dân sự được thực
hiện dựa trên cơ sở hợp đồng dân sự có sự thoả thuận của các bên tham gia (các
bên đều còn sống khi thực hiện việc chuyển QSDĐ).
- Người được nhận di sản thừa kế QSDĐ có phạm vi hẹp hơn so với người
nhận di sản thừa kế tài sản thông thường khác. Đối với trường hợp thừa kế tài sản
thơng thường khác thì hầu hết cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể nhận di sản
thừa kế.Tuy nhiên, trong quan hệ thừa kế QSDĐ thì pháp luật quy định đối tượng
nhận di sản thừa kế hạn chế hơn. Cụ thể, đối với người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được hưởng di sản QSDĐ khi đáp ứng theo
quy định tại LĐĐ năm 201311.
- Đăng ký với cơ quan chức năng để được QSDĐ là điều kiện bắt buộc đối
với loại di sản là QSDĐ12.

1.1.3. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tranh chấp theo từ điển tiếng việt là giành nhau cái chưa rõ thuộc về ai.13
Tranh chấp chính là là sự bất đồng, mâu thuẩn hay xung đột về lợi ích, để giải
quyết vấn đề này thì cần chủ thể có thẩm quyền áp dụng những biện pháp khác
nhau để giải quyết xung đột, mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các
bên tham gia trong quan hệ tranh chấp14.Tranh chấp thừa kế QSDĐ là một trình


11

Khoản 3 Điều 186 LĐĐ năm 2013.

12

Điều 95 LĐĐ năm 2013.

13

Từ điển tiếng việt – Lưu Văn Hy chủ biên – Nhà xuất bản Thanh Niên 2009.

14

Tưởng Duy Lượng - Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Tạp chí Tồ án nhân dân Số 04/2004.


12

trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa những người có liên quan đến di sản
thừa kế là QSDĐ.
Tranh chấp thừa kế QSDĐ gồm một số dạng tranh chấp phổ biến như: tranh
chấp yêu cầu chia di sản thừa kế QSDĐ theo di chúc hoặc theo pháp luật; tranh
chấp yêu cầu xác nhận quyền thừa kế QSDĐ cho mình hoặc bác bỏ người khác;
tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại mà tài sản thực hiện
nghĩa vụ là QSDĐ...nhưng phổ biến nhất là tranh chấp yêu cầu chia di sản thừa kế
QSDĐ.
Để giải quyết các loại tranh chấp này thì có nhiều phương thức để giải quyết

như tự thương lượng, hòa giải ở cơ sở hoặc yêu cầu Tòa án, nhưng thực tế hiện nay
một trong những cách thức giải quyết được lựa chọn nhiều là bằng con đường tố
tụng hay còn gọi là Tòa án.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong các vụ án về thừa kế tài sản
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tuy nhiên, theo quy định của LĐĐ 2013
thì thẩm quyền để có thể giải quyết tất cả các vấn đề tranh chấp đất đai hiện tại
gồm có TAND cùng với UBND. Theo quy định tại Điều 136 của LĐĐ 2003 thì
các cấp cơ quan TAND sẽ có thẩm quyền để giải quyết tất cả những vấn đề về
tranh chấp QSDĐ hiện tại mà đương sự đang có giấy Chứng nhận QSDĐ hoặc là
có một trong những giấy tờ hiện đang được quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 5
điều 50 của LĐĐ 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Đối với những
tranh chấp về QSDĐ mà đương sự khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và cũng khơng có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND. Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 203 LĐĐ 2013 đã quy
định mở rộng hơn về điều kiện đối với trường hợp khơng có các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 LĐĐ 2013 vẫn có thể yêu cầu UBND hoặc Tòa án giải quyết15.

15

Khoản 2 Điều 203 LĐĐ năm 2013.


13

Do đó nếu lựa chọn UBND giải quyết thì bằng con đường hành chính, cịn
nếu lựa chọn Tịa án là bằng con đường tố tụng. Theo đó giải quyết tranh chấp về
chia di sản thừa kế QSDĐ là việc Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tố tụng, áp dụng các quy định của BLDS, LĐĐ để giải quyết mâu thuẫn, xung
đột, bất đồng giữa các bên tranh chấp về việc phân chia di sản thừa kế là QSDĐ do
người chết để lại theo trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng dân sự quy định16.

1.2. Vai trò, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất trong giai đoạn hiện nay
- Giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ là một trong những quan hệ tranh
chấp phải giải quyết hiện nay, vì thế khi giải quyết loại quan hệ tranh chấp này là
vô cùng khó khăn và phức tạp, phương pháp giải quyết thơng thường, hiệu quả và
mang tính cưỡng chế nhất là bằng con đường tố tụng. Việc quy định một trình tự,
thủ tục rõ ràng, minh bạch về thừa kế QSDĐ giúp giảm thiểu các tranh chấp về
thừa kế QSDĐ, một loại tranh chấp diễn ra phổ biến và rất phức tạp trong xã hội
hiện nay.
- Giải quyết tốt vấn đề thừa kế QSDĐ sẽ góp phần củng cố sự đồn kết
trong gia đình, dịng tộc, xã hội từ đó đem lại một trật tự xã hội ổn định.
- Giải quyết tốt vấn đề thừa kế QSDĐ sẽ tạo điều kiện để đưa QSDĐ tham
gia vào các giao lưu dân sự, kinh tế, mở ra một tiềm năng lớn của đất đai, khai
thông các hoạt động liên quan tới QSDĐ (chuyển nhượng, cầm cố, cho thuê, thế
chấp, góp vốn… bằng giá trị QSDĐ), đó chính là động lực to lớn giúp việc sử
dụng đất đai có hiệu quả tạo động lực cho việc phát triển kinh tế17.

16

Trần Cẩm Hồng – Giải quyết tranh chấp chia thừa kế QSDĐ từ thực tiễn xét xử của TAND
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau - Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2017. Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam – Học viện Khoa học xã hội.
17

Ngô Thị Huyền - Thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luận văn

thạc sĩ Luật học năm 2012 - Đại học Quốc gia Hà Nội.


14


- Ngoài những vấn đề trên việc giải quyết tốt tranh chấp thừa kế QSDĐ của
Tịa án cịn góp phần vào việc quản lý nhà nước với các cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và lĩnh vực đất đai nói riêng. Việc giải quyết tốt tranh chấp thừa kế
QSDĐ cịn góp phần khẳng định vị trí và vai trị của TAND trong việc bảo vệ
18

quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong lĩnh vực đất đai .
1.3. Các dạng tranh chấp phổ biến về thừa kế quyền sử dụng đất được
giải quyết tại Tòa án

1.3.1. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa người thừa kế theo di
chúc với người thừa kế theo pháp luật
Việc tranh chấp này phát sinh do người thừa kế theo pháp luật của người để
lại di sản thấy rằng nếu di sản phân chia theo di chúc thì sẽ ảnh hưởng đến quyền
hưởng di sản theo pháp luật của họ, đồng thời người thừa kế theo pháp luật cho
rằng di chúc mà người lập để lại là khơng có hiệu luật pháp luật. Do đó, thực chất
của việc tranh chấp này là tranh chấp về hiệu lực của di chúc.
Tình trạng này là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng dưới đây là
một số nguyên nhân thường gặp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất19.
Thứ nhất, về tính xác thực của di chúc. Người thừa kế theo pháp luật khởi
kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu và yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp
luật, tính xác thực của di chúc là những lý do sau:
- Người lập di chúc không theo đúng trình tự pháp luật về đất đai và luật
dân sự quy định. Vì đất đai là tài sản đặc biệt, là bất động sản, do đó nếu việc lập
di chúc khơng tn theo trình tự thủ tục đã quy định sẽ là căn cứ để những người
có quyền lợi liên quan khởi kiện yêu cầu xác định di chúc vô hiệu. Cụ thể nếu di
18


Lê Anh Sơn – Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ từ thực tiễn tại TAND Tp. Hải
Phòng, Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2017 – Viện Đại học mở Hà Nội.
19

Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb
Tư pháp Hà Nội - 2107.


15

chúc được người để lại di sản chọn hình thức có cơng chứng, chứng thực nhưng
khơng tn thủ đúng quy định (khơng ký tên tại nơi cơng chứng, chứng thực….)
thì sẽ bị coi là khơng đúng trình tự lập di chúc.
- Hình thức của di chúc khơng tn thủ theo quy định pháp luật. Trường
hợp người để lại di sản QSDĐ dưới hình thức di chúc bằng văn bản hay di chúc
bằng miệng. Trong đó di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện bằng nhiều
phương tiện khác nhau như viết tay, đánh máy. Tuy nhiên, dù có thể hiện dưới
hình thức nào đi nữa thì cũng phải đảm bảo đúng theo quy định như di chúc bằng
miệng thì phải có ít nhất hai người làm chứng và xác nhận, cịn di chúc bằng văn
bản thì phải được viết hoặc đánh chữ trên giấy và ký tên xác nhận.
- Người chứng thực, cơng chứng, người làm chứng khơng có đủ năng lực
hoặc thực hiện công chứng, chứng thực không đúng trình tự luật định thì di chúc
cũng vơ hiệu.
Thứ hai, người lập di chúc khơng có năng lực hành vi dân sự.
Người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản yêu cầu Tòa án xác
định di chúc vơ hiệu vì cho rằng vào thời điểm di chúc được lập, người lập di chúc
khơng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Chẳng hạn vào thời điểm lập di chúc
người lập mất khả năng nhận thức hoặc thiếu sự minh mẫn, sáng suốt.
Thứ ba, do thiếu tính tự nguyện của người lập di chúc
Người thừa kế theo pháp luật của người để lại theo di chúc sẽ khởi kiện

tranh chấp hiệu lực của di chúc nếu thấy rằng người để lại di sản lập di chúc đó do
người khác lừa dối hoặc trong trình trạng bị ép buộc.

1.3.2. Tranh chấp giữa những người thừa kế theo di chúc với nhau
Di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật yêu cầu, đồng thời
người lập di chúc định đoạt tài sản trong giới hạn cho phép của pháp luật thì di
chúc được coi là có hiệu lực tồn bộ. Tuy nhiên, vì những ngun nhân nhất định
nên nhiều khi người lập di chúc đã sử dụng ngôn từ không chuẩn xác, đôi khi sai


16

chính tả, ngữ pháp nên dẫn đến nội dung di chúc khơng thể hiện cụ thể, rõ ràng.
Ngồi ra cịn nhiều trường hợp họ cịn dùng nhiều ngơn từ có nhiều nghĩa khác
nhau, thậm chí cịn dùng cả ký hiệu hoặc viết tắt, nên khi có tranh chấp thì mỗi
người thừa kế họ đều hiểu theo cách có lợi cho họ và mâu thuẫn nhau. Khi nội
dung của di chúc không được chặt chẽ và nếu những người thừa kế khơng có sự
nhường nhịn nhau trong việc hưởng di sản thì đương nhiên mỗi người sẽ cố tình
hiểu và giải thích nội dung của di chúc theo hướng có lợi cho mình nhất. Trên thực
tế cịn có thể xảy ra tranh chấp giữa những người thừa kế, do di chúc của người để
lại di sản bị hư hỏng nặng đến mức không thể xác định ai là người được hưởng và
hưởng cụ thể thế nào? Hơn nữa qua thực tiễn xét xử đối với các vụ tranh chấp về
thừa kế QSDĐ, trong di chúc khơng nói rõ diện tích hoặc có nói nhưng khơng nêu
tứ cận, vị trí của từng kỉ phần nên dẫn đến xảy ra tranh chấp.

1.3.3. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa những người thừa kế
theo pháp luật với nhau vì việc phân chia di sản khơng đồng đều
Truyền thống gia đình Việt Nam cho đến bây giờ vẫn phổ biến một hiện
tượng là khi còn nhỏ, con cái ở chung với cha, mẹ và khi trưởng thành hoặc thốt
ly khỏi gia đình để lập nghiệp hoặc lấy vợ, chồng thì ra ở riêng, nhưng cũng còn

lại một người con (thường là con trai) có thể con trai út hoặc con trai thứ ở cùng
với cha mẹ mà không ra ở riêng và sau đó cũng lấy vợ, sinh con cùng ở chung với
cha mẹ. Mặc khác, do sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như do tư tưởng phong
kiến cịn sót lại trong ý thức hệ nên rất nhiều người cho rằng con gái đã đi lấy
chồng thì khơng được hưởng di sản của bố mẹ đẻ, hoặc nếu được hưởng thì phải
kém hơn phần của những người con trai được hưởng, hoặc trong các người con thì
người con út phải được hưởng nhiều hơn… Các yếu tố trên là những nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp di sản thừa kế giữa những người thừa kế theo pháp luật.


17

1.3.4. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, do khơng xác định được
chính xác về di sản thừa kế
Xác định chính xác di sản thừa kế một mặc sẽ bảo đảm quyền lợi của những
người thừa kế (không bỏ sót di sản), mặc khác đảm bảo quyền lợi cho những chủ
thể khác (không xác định tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác là di sản thừa
kế). Vì thế tranh chấp xảy ra trong những trường hợp này thường do các nguyên
nhân sau: xảy ra tranh chấp giữa người có quyền sở hữu tài sản bị xác định là di
sản thừa kế với những người thừa kế do việc xác định di sản sang tài sản của người
đó; tranh chấp do xác định di sản thừa kế bao gồm cả phần tài sản mà người để lại
di sản đã tặng cho người khác trước khi chết; tranh chấp xảy ra do không xác định
di sản thừa kế bao gồm cả phần tài sản mà một người được người để lại di sản tạm
giao quyền sử dụng…

1.3.5. Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 615 BLDS 2015 quy định:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế
trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng khơng vượt q phần tài sản mà
mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di
chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa
kế là cá nhân.”


18

Theo quy định trên điều luật đã xác định trách nhiệm của người thừa kế nói
chung (theo di chúc và theo pháp luật) về việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại. Tuy nhiên, trong số đó, chỉ những người hưởng thừa kế mới có
nghĩa vụ thực hiện theo quy định này. Người thừa kế sẽ không phải thực hiện
nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại nếu họ đã từ chối nhận di sản. Khi người
thừa kế nhận di sản thừa kế thì họ phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết
để lại trong phạm vi di sản nói chung và trong phạm vi phần di sản mà họ được
nhận. Vì vậy, bằng tài sản được hưởng thừa kế, người thừa kế phải thực hiện nghĩa
vụ do người chết để lại theo các trường hợp sau đây20:
- Nếu người chết để lại nghĩa vụ về tài sản, và không để lại di chúc hoặc có
di chúc nhưng khơng nói rõ ai phải thực hiện nghĩa vụ đó, thì mỗi người được
hưởng thừa kế phải thực hiện một phần nghĩa vụ tương ứng với phần mà họ được
nhận. Nếu di sản chưa chia thì sẽ dùng di sản để thực hiện nghĩa vụ và phần còn lại
sẽ chia cho người thừa kế theo di chúc tương ứng với phần họ được hưởng đã được
xác định trong di chúc. Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế phải thực
hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà họ đã
được nhận.

- Nếu người để lại di sản đã giao lại một trong những người thừa kế nào đó
thực hiện tồn bộ nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế đó phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi số di sản mà họ được nhận. Nếu nghĩa vụ tài sản lớn hơn số di
sản được nhận thì phần nghĩa vụ vượt quá này sẽ do những người thừa kế khác
thực hiện tương ứng với phần di sản họ được hưởng.
- Nếu người để lại thừa kế xác định rõ tỷ lệ nghĩa vụ tài sản mà từng người
thừa kế phải thực hiện thì mỗi người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó trong
phạm vi di sản mà họ được nhận.

20

Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb
Tư pháp Hà Nội - 2017.


×