Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.58 KB, 84 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




LÊ QUỐC GIANG



GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP THõA KÕ QUYÒN Sö DôNG §ÊT
THEO THñ TôC Tè TôNG D¢N Sù

Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 30



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HUYỀN




HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN


Lê Quốc Giang











MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt

MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO THỦ
TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ 5
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
theo thủ tục tố tụng dân sự 5
1.2. Đặc trưng của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất theo thủ tục tố tụng dân sự 7
1.2.1. Đặc trưng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất 7
1.2.2. Đặc trưng về đương sự trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất 8
1.2.3. Đặc trưng về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất 9
1.2.4. Đặc trưng về việc xác định, xác minh các tài liệu, chứng cứ để
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 10
1.2.5. Đặc trưng về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất 12
1.3. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố
tụng dân sự 14

1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1989 14
1.3.2. Giai đoạn 1989 - 2004 16
1.3.3. Giai đoạn 2004 đến nay 17

1.4. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định pháp luật về
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự 21
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA
KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG
DÂN SỰ 28
2.1. Khởi kiện và thụ lý giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất 28
2.1.1. Khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 28
2.1.2. Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 29
2.1.2. Trình tự thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 36
2.2. Chuẩn bị xét xử và hòa giải trong giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất 37
2.2.1. Chuẩn bị xét xử giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 37
2.2.2. Thủ tục hòa giải và công nhận sự thỏa thuận của đương sự 42
2.2.3. Ra quyết định tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất 45
2.3. Phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất 46
Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 49
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
theo thủ tục tố tụng dân sự 49

3.1.1. Những kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự 50
3.1.2. Những tồn tại, bất cập trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất 53
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết

tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 67
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự 67
3.2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự 70
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76





NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

- BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
- BLDS : Bộ luật Dân sự
- HĐXX : Hội đồng xét xử
- HTND : Hội thẩm nhân dân
- HĐTP : Hội đồng Thẩm phán
- TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
- TTLT : Thông tư liên tịch
- UBND : Ủy ban nhân dân
- VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao






DANH MỤC BẢNG


Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1:
Số liệu thống kê Tòa án nhân dân tối cao
50






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá có vai trò, ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Pháp luật Việt Nam có
chế định pháp lý đặc biệt đối với loại tài sản này. Về nguyên tắc, đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, nhưng pháp luật cũng dành cho người sử dụng đất những
quyền năng nhất định trong việc khai thác, quản lý và sử dụng đất. Thừa kế
quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng đặc thù, được pháp luật
thừa nhận, có vai trò quan trọng trong việc duy trì, bảo tồn và chuyển giao
qua các thế hệ đối với loại tài sản đặc biệt này.
Thừa kế là việc di chuyển tài sản của người đã chết cho những người
còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật, những tranh chấp thừa kế thường
diễn ra rất phức tạp, nhất là những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.
Thực tế tố tụng tại Tòa án những năm qua cho thấy, việc giải quyết những
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều vụ việc

đã diễn ra trong nhiều năm nhưng do tính chất phức tạp của quan hệ, cơ quan
tố tụng đã giải quyết nhiều lần nhưng cũng chưa thực sự được thấu tình đạt lý.
Học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự” để thực hiện luận văn thạc sỹ luật học
nhằm mục đích nghiên cứu những quy định pháp luật tố tụng giải quyết tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài cũng
nhằm làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật và những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết giải quyết những tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị giúp cơ quan lập
pháp có căn cứ sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự cho
ngày một phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra.

2
2. Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài
Pháp luật về thừa kế nói chung ở Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu dưới dạng cử nhân luật, tiến sỹ luật học, thạc sỹ luật học. Những
công trình đó thường tập trung nghiên cứu một vấn đề chung như thừa kế theo
di chúc, thừa kế theo pháp luật, thừa kế thế vị, di sản thừa kế…, đó là các
công trình nghiên cứu của tiến sỹ Phùng Trung Tập về thừa kế theo pháp luật
của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay; Công trình nghiên cứu của tiến
sỹ Phạm Văn Tiếp về thừa kế theo di chúc và thực tiễn áp dụng; Công trình
nghiên cứu của tiến sỹ Nguyễn Minh Tuấn về nguyên tắc chung của pháp luật
thừa kế; luận văn tiến sỹ luật học của Trần Thị Huệ về di sản thừa kế…vv.
Những công trình đó nghiên cứu ở diện rộng và chung nhất về thừa kế
theo pháp luật và thừa kế theo di chúc, học viên chọn đề tài “Giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự” là một đề tài
hoàn toàn mới chỉ nghiên cứu về tố tụng, qua đó thấy được tiến trình giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự.
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và
có hệ thống về thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng

đất chưa được nghiên cứu ở cấp độ thạc sỹ hay tiến sỹ.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là tập trung nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự
về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó, phân tích,
đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, thực tiễn giải quyết giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án các cấp. Đồng thời, đề xuất một số
ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong quá trình giải quyết các
tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
theo thủ tục tố tụng dân sự;

3
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án các cấp;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án các cấp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không đề cập sâu đến quy định pháp luật nội dung về thừa kế
quyền sử dụng đất mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật tố tụng
dân sự về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và các quy định
của pháp luật nội dung liên quan đến các vấn đề về tố tụng.
Luận văn không nghiên cứu về các nhóm đất nói chung mà chỉ giới hạn
nghiên cứu nhóm đất ở - là di sản thừa kế, đối tượng tài sản được giải quyết
trong tranh chấp thừa kế. Do vậy, thuật ngữ “quyền sử dụng đất” sử dụng
trong phạm vi luận văn này được hiểu là quyền sử dụng đất ở.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp xét xử sơ thẩm. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận văn không đề cập đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp phúc thẩm cũng như thủ tục giám đốc thẩm

và thủ tục tái thẩm.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo vệ
pháp luật thừa kế nói chung và pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như: phương pháp kết hợp lý luận
với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
thống kê, hệ thống hóa

4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự
Chương 2: Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo
thủ tục tố tụng dân sự
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
và một số kiến nghị















5
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
theo thủ tục tố tụng dân sự
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đang là tranh chấp ngày càng
phổ biến hiện nay. Để hiểu một cách toàn diện và đúng khái niệm giải quyết
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự thì cần phải
nhìn nhận khái niệm này dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong phạm vi luận văn, tác giả nghiên cứu về giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự, do vậy trước hết phải
hiểu khái niệm tố tụng dân sự là gì? Theo từ điển Hán Việt của Đào Duy
Anh: "tố tụng là việc thưa kiện (procès)", "tố tụng pháp lý là việc pháp luật
quy định những thủ tục về cách tố tụng (code deprocédure)" [1, tr.302].
Sách Tiếng nói nôm na của Lê Gia [2, tr.1027-1028], dẫn giải 30.000 từ
tiếng Việt thường dùng có liên quan đến từ Hán Việt giải thích chi tiết hơn:
"Tố tụng" là vạch tội và đưa ra cửa công để phân giải phải trái. Hiểu một
cách đơn giản: "Tố tụng" là việc thưa kiện ở Tòa án. Từ sự phân tích này,
cùng với sự nhìn nhận khái quát về các tranh chấp dân sự hiện nay, có thể
hiểu tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa
án. Hiện nay, có quan điểm cho rằng tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải
quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án; trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, tác
giả đồng tình với quan điểm này, song trong phạm vi luận văn này tác giả
chỉ nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng

đất theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án.
Hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện bởi hai loại chủ thể khác

6
nhau, đó là người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Nếu thiếu một
trong hai loại chủ thể nêu trên thì sẽ không hình thành quan hệ tố tụng.
Về khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thừa kế quyền sử
dụng đất được hiểu là việc dịch chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho
người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế sẽ trở thành chủ
sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại và được pháp
luật bảo hộ. Còn tranh chấp được hiểu là sự xung đột các quyền và lợi ích của
các chủ thể trong xã hội. Như vậy, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là
những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích của những đối tượng được
nhận thừa kế liên quan đến di sản là quyền sử dụng đất.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có hai loại: Tranh chấp về quyền
thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại. Tranh chấp về quyền thừa kế bao gồm: Yêu cầu chia di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền
sử dụng đất của mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử
dụng đất của người khác. Trong đó, tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng
đất là mâu thuẫn, bất đồng ý kiến về quyền hưởng di sản thừa kế quyền sử
dụng đất theo di chúc hoặc pháp luật giữa những người thừa kế tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất. Theo đó, chủ thể có thẩm quyền giải quyết những
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự là Tòa án.
Như vậy, giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục
tố tụng dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền áp dụng các quy định của pháp
luật dân sự, pháp luật đất đai để giải quyết mâu thuẫn về quyền thừa kế hoặc
thực hiện vụ về tài sản do người chết để lại theo trình tự, thủ tục do pháp luật
tố tụng dân sự quy định.
Trường hợp yêu cầu công nhận thỏa thuận phân chia thừa kế quyền sử

dụng đất thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND hoặc văn phòng công

7
chứng. Về mặt nội dung, giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo
thủ tục tố tụng dân sự là giải quyết những mẫu thuẫn về quyền thừa kế hay
mâu thuẫn khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại. Tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất được giải quyết theo một trình tự, thủ tục quy định
tại BLTTDS 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011
(sau đây gọi chung là BLTTDS).
1.2. Đặc trưng của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất theo thủ tục tố tụng dân sự
Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng
dân sự, bao gồm những đặc trưng sau đây:
1.2.1. Đặc trưng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một loại tranh chấp dân sự đặc
thù bởi nó vừa chịu sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật thừa kế nhưng đồng
thời cũng chịu sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật đất đai. Tuy nhiên, theo
quy định pháp luật hiện hành, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của BLTTDS. Theo đó, Tòa
án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự. Di sản thừa kế - tài sản trong tranh chấp
này cũng là quyền sử dụng đất nhưng việc xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp căn cứ theo quy định của BLTTDS. Mặt khác, UBND cũng không
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, đây là điểm
khác biệt về thẩm quyền giải quyết so với các loại tranh chấp khác có liên
quan đất đai. UBND hoặc Văn phòng công chứng chỉ có thẩm quyền công
nhận, công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
Đây không phải là việc giải quyết tranh chấp mà chỉ là một hành vi pháp lý
công nhận hoặc công chứng một sự kiện pháp lý trên cơ sở sự thống nhất và

thỏa thuận của bên trong quan hệ pháp luật thừa kế.

8
1.2.2. Đặc trưng về đương sự trong giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1, Điều 56 BLTTDS: “Đương sự trong vụ án
dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” [6]. Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự nói
chung gồm 3 đối tượng. Nguyên đơn là người khởi kiện hoặc được cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự. Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người tuy không
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự
khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng.
Cũng như các vụ án tranh chấp dân sự khác, đương sự trong vụ án tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất tất nhiên cũng gồm nguyên đơn, bị đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, đương sự trong vụ án
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có những đặc thù riêng, họ thường là
những người thân trong một gia đình hoặc dòng tộc, họ có quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Đương sự trong vụ án
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường là những người anh, em hoặc
cha, mẹ với các con trong một gia đình, khi không thể tự thỏa thuận phân chia
quyền sử dụng đất hoặc việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại
họ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Cũng chính vì đặc thù trên, nên các
vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường có nhiều đương sự, họ có
thể ủy quyền cho một trong số các đồng nguyên đơn tham gia tố tụng với tư
cách là người đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên, việc ủy quyền này chỉ được
Tòa án chấp nhận sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án và được thực hiện theo đúng

trình tự thủ tục do pháp luật quy định.

9
Như đã phân tích ở trên, đương sự trong vụ án tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất là những người cùng trong diện, hàng thừa kế, họ có quan
hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ nuôi dưỡng và những mối
quan hệ này thường đa dạng, phức tạp và trải qua một khoảng thời gian rất
dài, do vậy, việc xác định đương sự tham gia tố tụng là rất khó khăn. Bên
cạnh đó, tùy thuộc vào loại tranh chấp thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo
pháp luật mà việc xác định đương sự trong vụ án cũng khác nhau. Đó là chưa
kể đến trường hợp những vụ án đặc biệt phức tạp, chẳng hạn người chết có để
lại di chúc nhưng di chúc đó chỉ có hiệu lực một phần, khi đó Tòa án sẽ phải
xác định rõ những đối tượng được hưởng di sản theo di chúc và những đối
tượng được hưởng di sản theo pháp luật, do đó, đương sự trong vụ án cũng sẽ
đa dạng và phức tạp hơn. Như vậy, xác định đương sự trong vụ án tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất là rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án đúng
và hiệu quả. Tòa án xác định sai dẫn đến việc triệu tập đương sự tham gia vụ
án không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ án mà
cụ thể là bản án sẽ tuyên tại tòa. Xác định sai đương sự tham gia vụ án là vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng có thể dẫn việc bản án đã tuyên của Tòa án
bị hủy. Chính vì vậy, việc lập sơ đồ, thống kê một cách đầy đủ và chính xác
hàng thừa kế là rất quan trọng. Để thực hiện được vấn đề này, cần phải xem
xét nhiều văn bản, tài liệu khác nhau như giấy khai sinh, giấy tờ liên quan đến
nhận nuôi con nuôi, giấy đăng ký kết hôn… Việc kiểm tra, xác minh các giấy
tờ này càng trở nên khó khăn, mất nhiều thời gian, chi phí hơn khi đối tượng
thừa kế thuộc diện, hàng thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
1.2.3. Đặc trưng về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất
Như đã nói, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một loại tranh
chấp dân sự đặc thù, về bản chất là tranh chấp thừa kế nhưng tài sản tranh


10
chấp lại là quyền sử dụng đất. Do đó, để giải quyết loại tranh chấp này cần áp
dụng nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự;
Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Nuôi con nuôi; Bộ luật Tố tụng dân sự
Chẳng hạn, để xác định chính xác những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của người để lại di sản thì cần tham chiếu quy định của Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Nuôi con nuôi để xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha, mẹ và
con, quan hệ nuôi dưỡng đúng theo quy định của pháp luật. Mặt khác, để xác
định di sản là quyền sử dụng đất do người chết để lại có hợp pháp hay không?
Nguồn gốc diễn biến quá trình sử dụng đất ra sao cần căn cứ vào những quy
định của Bộ luật dân sự, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Do
đó, nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và thống nhất các văn bản pháp
luật có liên quan khi giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là rất
quan trọng, có vai trò quyết định trong việc giải quyết vụ án đúng và hiệu quả.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp luật áp dụng trong việc giải quyết các
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường có nhiều biến động qua các thời
kỳ, nhiều văn bản còn mâu thuẫn, không thống nhất cũng gây khó khăn cho
việc giải quyết tranh chấp.
1.2.4. Đặc trưng về việc xác định, xác minh các tài liệu, chứng cứ để
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Xác định tài liệu, chứng cứ luôn là một vấn đề quan trọng bậc nhất để
giải quyết các vụ án dân sự. Trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
thì việc xác định, xác minh tài liệu, chứng cứ là rất khó khăn và phức tạp. Khi
giải quyết loại tranh chấp này, Tòa án cần xác định đầy đủ đương sự tham gia
tố tụng, xác định di sản thừa kế và định giá di sản chính xác, xác minh được
nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng đất – là di sản thừa kế đang có tranh
chấp. Muốn lập hồ sơ vụ án với đầy đủ chứng cứ để giải quyết vụ án khách
quan đúng theo quy định pháp luật thì Tòa án cần thu thập chứng cứ từ nhiều


11
nguồn khác nhau. Chứng cứ của vụ án có thể là những tài liệu do nguyên đơn,
bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp. Chứng cứ có thể
do Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự cung cấp cho Tòa. Đồng
thời, Tòa án cũng cần phải tự mình tiến hành xác minh từ những cá nhân, cơ
quan, tổ chức biết được chính xác nội dung vụ việc hoặc họ có lưu giữ những
tài liệu có thể được sử dụng làm chứng cứ để giải quyết vụ án. Tuy nhiên, vì đa
phần các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đều diễn ra trong khoảng thời
gian rất lâu, do vậy việc xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án sẽ gặp không
ít khó khăn. Trong thực tế, Tòa án thường xác minh, thu thập chứng cứ từ
chính quyền địa phương, nhưng do thời gian quá lâu nên những người cán bộ
địa phương có thể đã chết hoặc không còn công tác, thậm chí tài liệu chứng cứ
cũng không được lưu trữ tại địa phương hoặc có lưu trữ nhưng cũng bị thất lạc,
gây khó khăn trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong các chứng cứ để giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
thì việc xác định nguồn nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng đất là một
trong các chứng cứ quan trọng nhất. Cũng cần lưu ý xác định như di sản đó
thuộc tài sản chung hay tài sản riêng của người để lại di sản? đất có bị tranh
chấp hay không, được xác lập từ khi nào? vv Tất cả những vấn đề này đều
phải được Tòa án xem xét một cách kỹ lưỡng và toàn diện đồng thời tham
chiếu các quy định pháp luật có liên qua khi giải quyết vụ án. Ngoài ra, khi
tiến hành giải quyết tranh chấp trên cơ sở xác minh giấy tờ, tài liệu về nguồn
gốc đất thì Tòa án cần phải có sơ đồ chi tiết diện tích đất, nhất là trường hợp
các đồng thừa kế cùng ở trên một thửa đất. Việc phân chia phải có sơ đồ kèm
theo phần quyết định của bản án. Mốc giới phân chia, lối đi, việc xây tường
ngăn… cũng cần phải tuyên cụ thể và chính xác tránh việc nhầm lẫn. Trong
thực tế, một số bản án quyết định phân chia quyền sử dụng đất cho các đương
sự rất chung chung, mốc giới không rõ ràng, vẽ sơ đồ cẩu thả, tẩy xoá… dẫn

12

đến việc khó có thể thi hành án hoặc không thi hành án được. Bên cạnh đó,
vấn đề đo đạc, định giá, thẩm định tại chỗ để làm cơ sở cho việc giải quyết
các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cũng gặp nhiều khó khăn do đương
sự không hợp tác, có hành vi chống đối gay gắt làm cho hoạt động đo đạc
không thể thực hiện được.
1.2.5. Đặc trưng về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được Tòa án giải quyết theo một
trình tự, thủ tục nhất định trên cơ sở quy định của BLTTDS. Quy định này thể
hiện sự chặt chẽ của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp
về thừa kế quyền sử dụng đất được chính xác, khách quan, công bằng và hiệu
quả. Trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
cũng giống như trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự nói chung song nó có
những đặc thù riêng. Khi tiến hành thụ lý giải quyết vụ tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự, Tòa án cũng cần phải xem xét
các điều kiện thụ lý vụ án như: điều kiện về chủ thể khởi kiện, điều kiện về
thẩm quyền giải quyết, điều kiện về hình thức và nội dung đơn khởi kiện, điều
kiện về các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, điều kiện tạm ứng án
phí. Việc xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất cũng là một đặc trưng của loại tranh chấp này. Thông
thường, đối với những vụ án tranh chấp dân sự liên quan đến bất động sản thì
Tòa án nơi có bất động sản sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Tuy
nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với những vụ án tranh chấp
thừa kế mà di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết vẫn
thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc theo thỏa thuận của đương sự. Một đặc
trưng khác khi tiến hành thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là
việc xác định các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Tài liệu, chứng

13
cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện thường là di chúc, giấy khai sinh, giấy chứng

tử, giấy đăng ký kết hôn, văn bản xác nhận quan hệ nuôi con nuôi, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc các văn bản khác chứng minh quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, nguồn gốc đất…vv. Tiếp theo,
Tòa án sẽ tiến hành thủ tục chuẩn bị xét xử để giải quyết vụ án bằng việc ra
thông báo thụ lý vụ án, lập sơ đồ huyết thống, xác minh, thu thập chứng cứ.
Một đặc trưng nữa về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất đó là về thủ tục tiền tố tụng. Theo đó, việc hòa giải tiền tố
tụng tại cấp xã, phường, thị trấn không phải là điều kiện bắt buộc để Tòa án
thụ lý đối với tranh chấp này. Tòa án chỉ tiến hành hòa giải tại tòa để khuyến
khích các đương sự tự thỏa thuận với nhau trong việc giải quyết vụ án. Đây là
điểm khác biệt so với các vụ án tranh chấp về đất đai khác như tranh chấp lối
đi, ranh giới, tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất hay tranh
chấp hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất.
Tại cấp sơ thẩm, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất được tiến hành từ khâu nhận đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuẩn bị
xét xử; phiên tòa sơ thẩm. Tại cấp phúc thẩm Tòa án sẽ tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ của kháng cáo, kháng nghị chuẩn bị xét xử phúc thẩm; xem xét
việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, triệu tập những người tham
gia tố tụng, mở phiên tòa phúc thẩm …vv. Trong vụ án tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất lý do kháng cáo, kháng nghị thường là những vi phạm tố
tụng của Tòa án cấp sơ thẩm như bỏ sót đương sự, xác định sai di sản, sai sót
về định giá…vv. Cũng như các vụ án tranh chấp dân sự khác, các bản án phúc
thẩm của Tòa án khi giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cũng có
thể bị kháng nghị để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có các
căn cứ pháp lý theo quy định của BLTTDS. Chẳng hạn, khi có căn cứ chứng
minh Tòa án cấp phúc thẩm đã vi phạm tố tụng nghiêm trọng thì đương sự có

14
quyền làm đơn gửi đến Chánh án TANDTC hoặc Viện trưởng VKSNDTC đề
nghị ra kháng nghị để xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.

1.3. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất về bản chất là một tranh chấp
thừa kế nhưng lại có sự đan xen với quan hệ pháp luật đất đai bởi vì di sản
thừa kế - đối tượng tài sản có tranh chấp là quyền sử dụng đất. Do đó, có rất
nhiều văn bản pháp luật cùng tham gia điều chỉnh quan hệ tranh chấp này
như: Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Tố
tụng dân sự Vì vậy, khi nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của pháp
luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cần phải xem xét một
cách toàn diện tất cả các văn bản pháp luật có liên quan điều chỉnh quan hệ
pháp luật này. Theo đó, lịch sử hình thành phát triển của pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự trải
qua các giai đoạn chính sau đây.
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1989
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công đã đánh dấu một bước
ngoặt mới trong lịch sử của dân tộc Việt Nam, nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa ra đời. Từ những ngày đầu thành lập, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật mới trong đó có nhiều quy phạm về tố tụng dân sự dưới hình
thức các sắc lệnh. Tuy nhiên các quy phạm pháp luật tố tụng này không được
quy định trong cùng một văn bản mà mỗi một vấn đề tố tụng được quy định
bởi một sắc lệnh riêng, chẳng hạn: Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 ấn định
thẩm quyền các Tòa án; Sắc lệnh số 144/SL ngày 22/12/1949 mở rộng quyền
bào chữa cho các đương sự….
Sau cách mạng tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã
ban hành Sắc lệnh số 47 ngày 10/10/1945 cho giữ tạm thời các luật lệ hiện

15
hành của chế độ cũ, nếu nó không trái với nguyên tắc “ Độc lập của nước Việt
Nam và chủ thể dân chủ cộng hòa”. Giải quyết các tranh chấp về thừa kế trong
thời kỳ này chủ yếu vẫn áp dụng những bộ luật dân sự của từng miền. Ở miền

nam là Bộ luật dân sự Nam Kỳ giản yếu ( ra đời năm 1883), ở miền Bắc là bộ
dân luật Bắc Kỳ (ra đời năm 1931) và tại Trung Kỳ là bộ dân luật Trung Kỳ
(Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật ra đời năm 1936). Đến cuối năm 1953, Quốc hội
thông qua luật cải cách ruộng đất và từng bước triển khai cuộc cải cách ruộng
đất miền Bắc. Đến tháng 7/1956, công cuộc cải cách ruộng đất cơ bản hoàn
thành. Kết quả là quyền sở hữu ruộng đất của địa chủ, phong kiến bị thủ tiêu,
quyền sở hữu ruộng đất đã chuyển sang cho nông dân, cá thể, chủ yếu là tầng
lớp trung, bần nông. Song sở hữu tư nhân về ruộng đất chỉ tồn tại và chiếm ưu
thế trong một thời gian rất ngắn. Từ năm 1958, Đảng chủ trương tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hợp tác hóa nông nghiệp. Quyền sở hữu ruộng
đất trên danh nghĩa là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể do hợp tác xã quản lý, xã
viên chỉ là người làm thuê cho hợp tác xã. Do đó, trong thời kỳ này chưa có
khái niệm về quyền sử dụng đất và cho đến trước khi Luật Đất đai 1988 ra đời
thì những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không xảy ra.
Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc. Ở miền
Nam, nhà lập pháp của chế độ Sài Gòn đã pháp điển hoá các quy định về tố
tụng dân sự và xây dựng Bộ luật dân sự thương sự tố tụng năm 1972. Tuy
nhiên, năm 1975 đất nước thống nhất, do vậy các quy định của Bộ luật này
cũng không được áp dụng nữa. Ở miền Bắc, do hoàn cảnh lịch sử để lại, cho
nên trong một thời gian tương đối dài (1954 – 1989) chúng ta chưa có một
văn bản chính thức về tố tụng dân sự, các vấn đề liên quan đến thủ tục kiện
tụng về dân sự chỉ được quy định tản mạn trong các văn bản hướng dẫn của
Toà án nhân dân tối cao.
Để hình thành những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp

16
thừa kế quyền sử dụng đất hiện nay, trong giai đoạn này đánh dấu sự ra đời
của các văn bản pháp luật mang tính chất quan trọng. Theo đó, sự đổi mới
cơ chế và mở cửa đất nước đã thúc đẩy sự ra đời của văn bản về thủ tục tố
tụng trong lĩnh vực tư pháp dân sự: Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án

dân sự năm 1989. Cùng với đó, là sự ra đời của thông tư số 81-TAND ngày
24/7/1981 của TANDTC hướng dẫn các Tòa án địa phương giải quyết các
tranh chấp về thừa kế. Đến tháng 1/1988, Luật Đất đai đầu tiên được ban
hành, tạo nên hình hài của chế độ sở hữu đất đai mới ở Việt Nam, với 3 loại
quyền cơ bản về đất đai: quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng.
Lần đầu tiên, kể từ sau tập thể hóa nông nghiệp miền Bắc trong những năm
1958 – 1960, khẩu hiệu “ Người cày có ruộng” lại có được một ý nghĩa thiết
thực đối với người nông dân: Ruộng đất tuy vẫn thuộc sở hữu Nhà nước,
song gia đình nông dân được giao ruộng đất sử dụng ổn định lâu dài, được
quyền cho thuê, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế theo những
điều kiện do pháp luật quy định.
Như vậy, trong giai đoạn 1945 – 1989, những văn bản pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất còn khá tản mạn, không có văn bản
hệ thống điều chỉnh. Trong giai đoạn đầu, các tranh chấp dân sự vẫn được giải
quyết trên cơ sở quy định của Bộ dân luật Bắc kỳ, Bộ dân luật Trung kỳ và Bộ
luật dân sự Nam kỳ giản yếu. Trong giai đoạn này, Luật Đất đai năm 1988 và
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 ra đời đã ghi dấu ấn
và đặt nền móng cho việc giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Đây thực sự là những văn bản đặt nền tảng cơ bản cho việc phát triển các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
1.3.2. Giai đoạn 1989 - 2004
Năm 1989 đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong sự phát triển của pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam bằng sự ra đời của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các

17
vụ án dân sự. Đây là văn bản pháp luật quy định một cách có hệ thống về thủ
tục giải quyết các vụ việc dân sự và có hiệu lực pháp lý cao. Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự gồm có 15 chương, 88 điều quy định về thủ tục
khởi kiện, điều tra, hòa giải các vụ án dân sự. Cùng với việc ban hành Pháp
lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự thì ngay sau đó là sự ra đời của Pháp lệnh

thi hành án dân sự (năm 1993); Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
(năm 1994); Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (năm
1996)… Các pháp lệnh này được ban hành nhằm thể chế hóa thủ tục giải
quyết các tranh chấp trong từng lĩnh vực riêng nên đã làm hệ thống pháp luật
tố tụng dân sự của Việt Nam giai đoạn này thiếu tập trung, không đồng bộ và
còn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố
tụng cũng như các đương sự khi tham gia giải quyết các tranh chấp.
Ngày 30/8/1990, Pháp lệnh thừa kế được ban hành với 5 chương và 38
điều, đây là văn bản pháp luật có tính hệ thống đầu tiên quy định về trình tự
thủ tục giải quyết các tranh chấp thừa kế. Đồng thời, với sự ra đời đặc biệt
quan trọng của Luật Đất đai 1993 và sau đó là Luật Đất đai 2003, đây là sự
tiếp tục hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được ghi nhận trong
Hiến pháp năm 1980 và Luật Đất đai năm 1988. Sau nhiều lần sửa đổi, ban
hành, hệ thống pháp luật về đất đai ở Việt Nam vẫn nhất quán khẳng định chế
độ toàn dân về đất đai với 3 quyền cơ bản.
1.3.3. Giai đoạn 2004 đến nay
Sự ra đời của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sau đó là Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 có hiệu lực thay thế tất cả các
pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989; pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế 1994; pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động 1996. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 bao gồm 36 chương, 418 điều đã quy
định khá chi tiết và cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết các loại tranh chấp

18
trong dân sự nói chung và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng.
Cùng với sự ra đời của BLTTDS, thì rất nhiều các nghị định, nghị quyết đã
được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành cụ thể, chi tiết các quy định của
BLTTDS. Hệ thống các văn bản tố tụng này đã định hình một hành lang pháp
lý tương đối ổn định và chắc chắn, thể chế hóa trình tự thủ tục giải quyết các
vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, chấm dứt hoàn toàn sự quy định

tản mạn, chồng chéo và mâu thuẫn của các văn bản tố tụng dân sự trong các
giai đoạn trước đó.
Như vậy, lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một quá trình vận động không ngừng và
diễn ra trong một khoảng thời. Qua mỗi giai đoạn, pháp luật giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất có những thay đổi và ngày càng phù hợp hơn,
từ chỗ chỉ có những quy định riêng rẽ tản mạn, mâu thuẫn và chồng chéo thì
đến nay trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và giải
quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng đã được quy định
thống nhất trong BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là hành
lang pháp lý quan trọng để giải quyết những tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất đang ngày càng phổ biến và diễn biến phức tạp như hiện nay.
1.4. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định pháp luật về
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Khi tiến hành xây dựng bất kỳ một văn bản pháp luật nào cơ quan lập
pháp luôn xem xét và đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như tính khả
thi, tính phù hợp, hiệu lực của văn bản, tình hình kinh tế - xã hội…Đó là
những cơ sở khoa học để xây dựng các văn bản pháp luật đạt hiệu quả cao
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Việc xây dựng các quy định về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được dựa trên những cơ sở khoa
học sau đây:

×