Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn Văn - Đề 03 - File word có lời giải chi tiết | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.84 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Lovebook.vn</b>
(Đề thi có 02 trang)


<b>ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019 </b>


<b>CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 03</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN</b>


<i>Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề</i>
<b>Họ, tên thí sinh:...</b>


<b>Số báo danh:...</b>
<b>I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)</b>


Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


<i>(1) Người ta gọi ơng là “Hiệp khùng”. Ơng có một chuỗi phịng trọ ở cổng viện Nhi TW - và chỉ thu</i>
<i>15.000 đồng/người/ngày. Nhà trọ của ơng Hiệp dành cho những gia đình bệnh nhi khó khăn, những đồng</i>
<i>bào dân tộc hay người từ quê lên phải điều trị dài ngày. Nếu có ai khó khăn q, ơng sẽ miễn ln cả tiền</i>
<i>trọ, rồi tự đi chạy vạy quyên góp để giúp đỡ các cháu điều trị. Mà ông Hiệp vẫn tự hào, rằng dù chỉ thu</i>
<i>15.000 đồng, nhưng nhà trọ của ông khơng thiếu thứ gì, có quạt điện, wifi, nước lạnh, bếp đun... người ở chỉ</i>
<i>còn phải mua mỗi xà phòng.</i>


<i>(2) ...Có một điểm đặc biệt ở ơng Hiệp: người chủ nhà trọ thừa nhận rằng mình đang kinh doanh. Cịn</i>
<i>chỉnh những người ở trọ nghèo khó cũng nói về ơng như một nhà từ thiện. Nhưng khơng, ơng có một bài</i>
<i>tốn kinh doanh rất rạch rịi.</i>


<i>(3) Ơng vừa dùng nhà mình, vừa đi th nhà khác làm phịng trọ, mướn người làm, một tháng hết 80</i>
<i>triệu. Nhưng ơng tính, nếu lúc nào phịng cũng kín, thì một tháng ơng thu về hơn 80 triệu một chút...Dư ra</i>
<i>một chút để ông Hiệp tự sống trong căn phịng 6 mét vng ơng dành lại cho bản thân...Đó là một bài tốn</i>
<i>kinh doanh rất thực tế. Nó chỉ khác những bài tốn kinh doanh phổ biến khác, ở một điểm, là chủ doanh</i>


<i>nghiệp khơng đặt lợi nhuận lên trước. Ơng đặt lợi ích của “khách hàng” - tức là những bệnh nhi có hồn</i>
<i>cảnh khó khăn - lên đầu. Ơng gần như khơng lấy lãi.</i>


<i>(4) Mười lăm nghìn đồng ấy, nằm chênh vênh giữa ranh giới của một cuộc kinh doanh và một sự giúp</i>
<i>đỡ. Mười lăm nghìn đồng ấy, nằm giữa đường biên của một thương nhân lão luyện và một nhà hoạt động xã</i>
<i>hội.</i>


<i>(5) Tơi khơng nói với ơng, nhưng cái ông đang làm, là một mô hình doanh nghiệp xã hội mẫu mực. Đó là</i>
<i>một mơ hình phổ biến ở nhiều quốc gia phát triển, nhưng vẫn còn rất hiếm ở nước ta: những cuộc từ thiện</i>
<i>thường chỉ trông vào nguồn tài trợ mà không thể tự nuôi sống được mình lâu dài; cịn những cuộc kinh</i>
<i>doanh, thì hay rơi vào cảnh cực đoan chạy theo lợi nhuận.</i>


<i>(6) Trong sự nghiệp của mình, chúng ta sẽ rất nhiều lần gặp một “điểm cân bằng” như 15 nghìn đồng</i>
<i>của ơng Hiệp. Đó là lúc ta sẽ lựa chọn giữa lợi ích tuyệt đối của bản thân, và việc san sẻ lợi ích với cộng</i>
<i>đồng.</i>


<i>Đức Hoàng (vnexpress.net 03/05/2017)</i>
<b>Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?</b>


<b>Câu 2: Dựa vào văn bản, hãy giải thích thế nào là “doanh nghiệp xã hội”?</b>


<b>Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao nhân vật chính được nói đến trong đoạn văn bản lại có biệt danh là “Hiệp</b>
khùng”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm):</b>


Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của anh/chị về việc “lựa chọn giữa lợi
ích tuyệt đối của bản thân và san sẻ lợi ích với cộng đồng”.



<b>Câu 2 (5,0 điểm):</b>


<i>Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua hai bài thơ “Tự tình II” (Hồ Xuân Hương)</i>
<i>và “Thương vợ” (Tú Xương) (SGK Ngữ văn 11, tập Một). Vẻ đẹp xưa của người phụ nữ đã được tiếp nối ở</i>
<i>nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” như thế nào?</i>


<b> HẾT </b>


<i>---Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu! Phụ huynh, thầy cơ và đồng đội vui lịng khơng giải thích gì thêm.</i>
<i>Lovebook xin cảm ơn!</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT</b>
<b>I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b>STUDY TIP</b>


Trong câu hỏi 2 và câu hỏi 3, đối với dạng yêu cẦu giải thích cho một khái niệm, một biệt danh, một cách
gọi, các em cần chú ý:


- Khai thác thông tin từ văn bản: chú ý các câu văn xuất hiện trước và sau câu văn có xuất hiện khái niệm.
- Kết hợp với hiểu biết của bản thân để lấy ra những thơng tin hữu ích, tránh lan man. Ví dụ chữ “khùng”
trong biệt danh “Hiệp khùng” thường để chỉ những con người khác thường, thậm chí là điên rồ, làm những
việc không giống với số đông.


<b>Câu 1 (0,5 điểm):</b>


Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận.
<b>Câu 2 (0,5 điểm):</b>


Học sinh căn cứ vào nội dung văn bản và hiểu biết của bản thân để đưa ra định nghĩa phù hợp.



Gợi ý: Doanh nghiệp xã hội là mơ hình kinh doanh khơng đặt lợi nhuận lên trước mà đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu.


<b>Câu 3 (1,0 điểm):</b>


Học sinh cần đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để giải thích một cách hợp lí, chặt chẽ.
Gợi ý:


Ơng có nhiều suy nghĩ, hành động khác thường, khơng giống với số đơng như: cho th phịng với mức giá
quá rẻ, không chạy theo lợi nhuận như nhiều người khác; chỉ sống trong một phịng 6 mét vng trong khi có
rất nhiều phịng để cho th; miễn tiền trọ cho nhiều người nghèo...


<b>Câu 4 (1,0 điểm):</b>


Học sinh có thể đưa ra thông điệp theo quan điểm của bản thân, đảm bảo tính hợp lí, thuyết phục.
Gợi ý:


- Những điều nhỏ bé, giản dị đơi khi lại có ý nghĩa rất lớn lao, có thể giúp đỡ cho nhiều người trong
những hồn cảnh khó khăn, khốn cùng nhất.


- Ranh giới giữa tốt và xấu, lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng có lúc rất mong manh, mỗi người đều
cần có ý thức về ranh giới đó.


- Mỗi người cần có những hành động thiết thực để giúp đỡ cộng đồng dù là nhỏ bé. Nhiều hành động,
nhiều người cùng chung tay sẽ mang lại những lợi ích vô cùng lớn lao.




<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1 (2,0 điểm):</b>


<b>STUDY TIP</b>


Đối với dạng đề nghị luận xã hội: xuất hiện hai vấn đề cần bàn luận được đặt trong mối quan hệ với nhau (ở
đây là: lựa chọn lợi ích tuyệt đối của bản thân và san sẻ lợi ích với cộng đồng), các em cần chú ý:


- Thể hiện suy nghĩ về từng vấn đề, thường đánh giá cả mặt tích cực và tiêu cực của vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm):</b></i>


Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành...
<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):</b></i>


Vấn đề lựa chọn cách sống phù hợp cho bản thân
<i><b>3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm):</b></i>


Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần
làm rõ được suy nghĩ về việc lựa chọn cách sống vì cá nhân hay vì cộng đồng. Có thể theo hướng sau:


- Đảm bảo lợi ích của bản thân có ý nghĩa quan trọng để mỗi cá nhân có cuộc sống tốt đẹp, có điều kiện
phát triển. Mỗi cá nhân cần quan tâm, cần rèn giũa trước hết chính là bản thân mình.


- San sẻ lợi ích với cộng đồng là ý thức, là trách nhiệm của mọi người, bởi vì khơng ai tồn tại một cách
độc lập, riêng rẽ. Cộng đồng phát triển sẽ tạo điều kiện cho cá nhân phát triển, (dẫn chứng từ các hoạt động
từ thiện, hoạt động ủng hộ, quyên góp giúp đỡ cộng đồng...)


- Cần có sự cân bằng, hài hồ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể.



- Liên hệ thực tế, rút ra bài học chân thành, thiết thực cho bản thân: là một người trẻ tuổi đã rèn luyện cá
nhân như thế nào; đã giúp đỡ cộng đồng bằng những hành động gì...


<i><b>4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):</b></i>


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
<i><b>5. Sáng tạo (0,25 điểm):</b></i>


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
<b>STUDY TIP</b>


Một số dẫn chứng về các hoạt động từ thiện, hoạt động cộng đồng:


- Anh Nguyễn Quang Thạch đã dành tâm huyết 20 năm thực hiện chương trình “Sách hóa nơng thơn”, mang
tủ sách miễn phí đến nhiều vùng q.


- Chương trình “Trái tim cho em” với sự tham gia quyên góp của hàng vạn người đã mang lại cơ hội mổ tim
miễn phí cho hơn 3500 em nhỏ.


<b>- Chương trình “Cặp lá yêu thương” đã nhận được sự sẻ chia của hơn 2000 “lá lành” đến với những mảnh đời</b>
<b>bất hạnh, cho các em cơ hội được đến trường....</b>


<b>Câu 2 (5,0 điểm):</b>


<b>STUDY TIP</b>


Đối với dạng đề nghị luận văn học có u cầu: cảm nhận/ phân tích một vấn đề chung xuất hiện trong hai tác
phẩm, các em cần chú ý:


- Phân tích/cảm nhận vấn đề chung trong từng tác phẩm ở mức độ vừa phải, đúng trọng tâm, tránh lan man,


dễ dẫn đến tình trạng khơng hồn thành bài làm.


- Cần có phần so sánh vấn đề chung trong hai tác phẩm để tìm ra điểm giống nhau và khác nhau, tăng tính
thuyết phục và tính sáng tạo cho bài làm.


<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):</b></i>


<i>Cảm nhận về hình tượng người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua hai bài thơ: Tự tình II của Hồ Xuân Hương</i>
<i>và Thương vợ của Tú Xương; sự tiếp nối vẻ đẹp xưa ở nhân vật người đàn bà hàng chài.</i>


<i><b>3. Triển khai vấn đề nghị luận:</b></i>


Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ.
<b>a. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm):</b>


Hồ Xuân Hương đuợc mệnh danh là bà Chúa thơ Nôm. Thơ của Hồ Xuân Hương vừa trào phúng, vừa trữ
tình, vừa thanh, vừa tục, là tiếng nói tâm hồn của người phụ nữ tài sắc mà bạc mệnh, khát khao đòi quyền
sống, tự do, bình đẳng, quyền hưởng tình yêu và hạnh phúc. “Tự tình II” là một trong ba bài thơ thuộc chùm
thơ “Tự tình” thể hiện nỗi đau đớn, buồn tủi về duyên phận và khát khao hạnh phúc mãnh liệt của Hồ Xuân
Hương.


Tú Xương là nhà thơ của thành Nam, là nhà thơ trào phúng – trữ tình lớn của nước ta cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX. “Thương vợ” là một trong những bài thơ hay nhất mà Tú Xương viết về vợ của mình ngay khi
bà cịn sống.


<b>b. Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ thời xưa qua hai bài thơ (2 điểm)</b>
<b>CHÚ Ý</b>



<i>- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Tự tình: cơ đơn, đau khổ, bẽ bàng duyên phận, khát khao hạnh phúc</i>
mãnh liệt


<i>- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ: vất vả, cay đắng, đảm đang, chung thủy, hết lịng hi sinh</i>
vì gia đình.


- Sự tiếp nối ở nhân vật người đàn bà hàng chài: người phụ nữ của xã hội hiện đại; giàu lòng vị tha, đức hi
sinh, giàu tình u thương; tần tảo, lam lũ.


Có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đáp ứng những nội dung sau:
- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ “Tự tình” - Hồ Xuân Hương:


+ Khái quát về bài thơ:


Thơ của Hồ Xuân Hương là những lời than thân từ nỗi niềm riêng của một cá thể, chất chứa những vấn đề
mang tầm phổ quát của thân phận người phụ nữ. Hay nói cách khác, bằng việc viết lên tiếng nói cá nhân, Hồ
<i>Xuân Hương làm sống lên hình ảnh người phụ nữ Việt Nam xưa. Bài thơ Tự tình II là những nỗi niềm thầm</i>
kín, riêng tư của tác giả thể hiện nỗi thương mình trong cơ đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân, đó
cũng là nỗi thương người, sự sẻ chia với bao người phụ nữ khác cùng cảnh ngộ.


+ Bài thơ đã khắc họa hình ảnh một người phụ nữ với tâm trạng đầy âu lo, trăn trở, với nỗi xót xa trong
cảnh cơ đơn lẻ loi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

"bóng xế", "khuyết, chưa trịn" xốy thêm vào sự lỡ dở, dang dở. Cuối cùng, còn lại chỉ là một nỗi niềm ngao
ngán, đắng chát khi tuổi xuân đang âm thầm trôi qua "xuân đi" mà duyên phận vẫn bị "san sẻ", khơng bao
giờ có được hạnh phúc. Số phận tủi nhục, cay đắng của người phụ nữ trong bài thơ cũng là số phận chung
của biết bao người phụ nữ phải chịu cảnh lẽ mọn trong xã hội phong kiến.


+ Bài thơ cũng cho thấy bản lĩnh và ý chí Hồ Xuân Hương, cũng như khát vọng hạnh phúc mãnh liệt
không bao giờ nguôi ngoai:



Thái độ bứt phá, vùng vẫy của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua hình ảnh thiên nhiên, bằng những cụm từ
<i>gây ấn tượng mạnh mẽ: xiên ngang, đâm toạc. Thiên nhiên như mang niềm phẫn uất của con người. Các</i>
<i>động từ mạnh đi liền với bổ ngữ: xiên - ngang, đâm – toạc nhấn mạnh sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, sự phản</i>
kháng, đồng thời là dấu ấn cá tính mạnh mẽ táo bạo của nữ sĩ. Bức tranh thiên nhiên ở đây luôn tràn trề nhựa
sống, nó uyển chuyển linh hoạt và tươi thắm sắc màu. Thiên nhiên trở thành phương tiện chuyển tải tư tưởng
đòi tự do, hạnh phúc cho con người.


+ Đánh giá chung: Bài thơ đã cho thấy số phận bất hạnh, cay đắng của người phụ nữ trong cảnh lẽ mọn,
<b>tình cảm bị san sẻ trong xã hội phong kiến xưa; đồng thời khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn</b>
bền bỉ, kiên cường, bản lĩnh và ln mãnh liệt khát vọng hạnh phúc.


- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ "Thương vợ"
- Tú Xương.


+ Khái quát bài thơ:


“Thương vợ” là bài thơ thế sự, cũng là bài thơ tâm sự, thấm đượm nghĩa yêu thương. Bài thơ từ tấm lòng tri
ân với vợ của Tú Xương đã khắc hoạ chân dung tảo tần, hết mực vì chồng con của bà Tú.


+ Bài thơ đã thể hiện hình ảnh người phụ nữ - người vợ với gánh nặng gia đình, với bao vất vả, lo toan
của công việc bộn bề:


Câu thơ đầu tiên đã bao quát được hai chiều không gian, thời gian cùng công việc khó khăn, nguy hiểm
khơng một phút nghỉ ngơi của bà Tú. “Khi qng vắng, buổi đị đơng”, những eo sèo bán buôn nhọc nhằn, bà
đều phải bươn chải, vượt qua để lo cho gia đình. Chữ “dun” có một mà chữ “nợ” đến hai nên cả cuộc đời
của bà là sự vất vả, cơ cực, “năm nắng mười mưa”. Đó cũng là nỗi vất vả, là gánh nặng của biết bao người
phụ nữ khác trong xã hội Việt Nam xưa.


+ Bài thơ cũng tô đậm chân dung của một người phụ nữ đảm đang, chung thủy, giàu tình yêu thương, hết


lịng vì chồng con.


Bà Tú là người rất mực chăm lo cho gia đình, lo toan chu tồn mọi việc “Nuôi đủ năm con với một
chồng”. Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh con cị trong ca dao nhưng sáng tạo ở hàm ý thân phận “thân cị” để nói
về người vợ suốt đời chăm chỉ, cặm cụi, chỉ lo cho chồng con mà khơng nghĩ đến mình. Đó cịn là người vợ
ln vượt lên hồn cảnh, khơng lời phàn nàn trách móc, ốn hận mà giàu lịng vị tha và đức hi sinh: “Năm
<i>nắng mười mưa dám quản công”; người vợ nhẫn nhịn, tự nguyện gánh vác “giang sơn nhà chồng”: âu đành</i>
<i>phận. Phẩm hạnh của bà Tú mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam nghìn đời.</i>


+ Đánh giá chung: Bài thơ nổi bật là hình ảnh bà Tú - hiện thân của cuộc đời vất vả lận đận, là hội tụ của
bao đức tính tốt đẹp: tần tảo, đảm đang, nhẫn nại... quên mình lo toan cho cuộc sống của chồng con. Đó cũng
là hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam xưa.


<b>c. So sánh hình ảnh người phụ nữ trong hai bài thơ (0,5 điểm):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Khác nhau:


<i>+ Bài thơ Tự tình II là lời thở than cho kiếp lẽ mọn, mang nỗi ngậm ngùi duyên phận. Qua đó, bài thơ</i>
cũng phản chiếu nỗi đau khổ cũng như khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của một bộ phận người phụ nữ khi
chịu cảnh chồng chung.


<i>+ Bài thơ Thương vợ là lời tâm tình, thấu hiểu của nhà thơ dành cho vợ, khắc họa hình ảnh tiêu biểu về</i>
người vợ, người mẹ Việt Nam truyền thống tần tảo, đảm đang, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.


<i><b>d. Sự tiếp nối vẻ đẹp của người phụ nữ xưa ở nhân vật người đàn bà hàng chài (truyện ngắn Chiếc</b></i>
<i><b>thuyền ngoài xa) (0,5 điểm):</b></i>


- Người đàn bà hàng chài là người phụ nữ của xã hội hiện đại, sống trong hoàn cảnh đất nước vừa kết thúc
chiến tranh, đang bước vào xây dựng cuộc sống hịa bình.



- Ở nhân vật này có sự tiếp nối vẻ đẹp của người phụ nữ xưa:


+ Đảm đang, tảo tần lo toan cho gia đình: tấm lưng áo bạc phếch, nửa thân người dưới ướt sũng, lăn lộn
cùng chồng nuôi một đàn con.


+ Giàu đức hi sinh, giàu tình yêu thương: hi sinh hết mình cho chồng, cho con; chấp nhận bị chồng đánh
để có các con có chỗ nương tựa; vui nhất khi nhìn đàn con ăn no...


→ Vẻ đẹp tâm hồn khuất lấp, vẻ đẹp của cuộc sống đời thường và cũng mang bóng dáng của người phụ nữ
Việt Nam nghìn đời.


<i><b>4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):</b></i>


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
<i><b>5.Sáng tạo (0,5 điểm):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>Phần II – Câu 1:</b>


<i><b>Bàn về sự đồng cảm, chia sẻ (san sẻ lợi ích với cộng đồng)</b></i>


"Thương người như thể thương thân" là đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta. Tình thương là lẽ sống tốt đẹp của
triệu triệu con người Việt Nam được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, ngày một phát triển mạnh mẽ và
sâu sắc. Tình thương, lòng nhân ái là một biểu hiện rõ nét về đạo đức của mỗi người. Tình thương, lịng nhân
ái được biểu hiện một cách cụ thể qua thái độ và hành động, đó là đồng cảm và sẻ chia.


Có thương người mới biết đồng cảm và sẻ chia. Nhìn thấy người bất hạnh, tàn tật, ốm đau, đói khổ, hoạn
nạn, ta động lịng thương, ta rơi nước mắt, đó là đồng cảm "Một miếng khi đói bằng một gói khi no", đó là
san sẻ. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Bác Hồ kêu gọi tồn dân "diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc
ngoại xâm". Bác Hồ cũng như hàng triệu gia đình đã giảm bớt khẩu phần hàng ngày, dành gạo để cứu đói.


Chiến thắng được giặc đói lúc bấy giờ là một thành tích to lớn của cách mạng, là do sức mạnh lòng nhân ái
của nhân dân ta.


Sau ba mươi năm chiến tranh, nước ta hiện có hàng chục vạn nạn nhân chất độc da cam. Hàng triệu đồng
bào ở vùng sâu, vùng xa còn sống trong cảnh nghèo khó, thiếu thốn, khó khăn. Lũ lụt, bão tố xảy ra triền
miên, gây ra cảnh người chết, cảnh màn trời chiếu đất cho nhiều gia đình. Nhiều học sinh đến trường bị nước
lũ cuốn trôi; nhiều ngư dân ra khơi đánh cá bị sóng gió cuốn mất tích. Trước những cảnh đau lịng đó, ai mà
chẳng động lòng thương, ai mà chẳng rơi nước mắt?


Các phong trào quyên góp do Mặt trận Tổ quốc phát động để cứu giúp, để ủng hộ các nạn nhân chất độc
da cam, các bệnh nhân nhiễm HIV - AIDS đã được đồng bào ta hướng ứng nhiệt liệt. Nhiều Việt kiều đã gửi
về hàng trăm triệu đồng đóng góp vào quỹ từ thiện được báo chí ngợi ca. Phong trào giúp học sinh nghèo,
học sinh khó khăn được đơng đảo thầy cô giáo và các bạn trẻ tham gia nhiệt liệt. Tất cả các phong trào đó đã
nói lên một cách cảm động sức mạnh đoàn kết, truyền thống nhân ái vô cùng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
chúng ta.


Đồng cảm và sẻ chia đã trở thành bài ca, tiếng hát của cả cộng đồng dân tộc. Đồng cảm và sẻ chia đã trở
thành tiếng gọi của lương tâm. Đồng cảm và sẻ chia đã trowr thành sức mạnh đẩy lùi khó khăn, hoạn nạn.


Nói đến đồng cảm và sẻ chia trong xã hội ta ngày nay, tôi không bao giờ quên câu ca mà bà nội tôi vẫn
nhắc các con, các cháu:


<i>Nhiễu điều phủ lấy giá gương,</i>


<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng.</i>


<i>(vndoc.com)</i>
<b>Phần II – Câu 2:</b>


<i><b>1. Mở bài:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>

<!--links-->

×