Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.52 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM</b>
<b>HỒ CHÍ MINH</b>
<b>ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019 </b>
<b>CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 35</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN</b>
<i>Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề</i>
<b>Họ, tên thí sinh:...</b>
<b>Số báo danh:...</b>
<b>I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)</b>
<b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:</b>
<i>Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây. Tơi nhớ có hơm nào đó, em đã nói với tơi rằng đấy là một</i>
<i>triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời. Nhưng em biết khơng, đừng vì bất cứ một</i>
<i>triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi</i>
<i>là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?</i>
<i>Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự cơng bằng. Đợi tín hiệu đèn</i>
<i>xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an tồn cho chính bản thân. Đợi một người trễ</i>
<i>hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết</i>
<i>rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình u đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo</i>
<i>trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em...</i>
<i>Vì vậy, hãy cứ bình tâm, em nhé. Cuộc đời ta cũng như rượu vang vậy. Có loại vài tháng là uống được.</i>
<i>Nhưng cũng có loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần thiết. Điều quan trọng không phải là sớm hay</i>
<i>là muộn, mà là đúng lúc. Bởi mọi thứ đều có thời điểm của riêng nó. Vị rượu ngon chính là phần thưởng của</i>
<i>Mọi vật có thời điểm của nó. Em đừng cố rút ngắn thời gian. Nếu trái chưa chín thì đừng nên hái. Nếu</i>
<i>nhộng chưa chín thì đừng phá vỡ kén tằm. Nếu chưa gặp được một tâm hồn đồng điệu thì đừng trao gửi trái</i>
<i>tim. Đừng để thế giới này tác động. Xuân qua hè tới. Đơng sang thu về. Đừng nơn nóng khi nhìn thấy những</i>
<i>loài cây đã khoe lá khoe hoa. Hãy cứ bình tâm. Hãy đợi thời điểm của mình, em nhé. Hãy tận dụng khoảng</i>
<i>lặng này để bồi đắp cho chính mình và học cách khám phá điều sẽ xảy ra. Nếu em biết suy tư, khoảng thời</i>
<i>gian chờ đợi không bao giờ là vơ nghĩa.</i>
<i>(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)</i>
<b>Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.</b>
<i><b>Câu 2: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: “Cuộc đời ta cũng như rượu vang</b></i>
<i>vậy. Có loại vài tháng là uống được. Nhưng cũng có loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần thiết.”</i>
<i><b>Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc”!</b></i>
<i><b>Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm “Đừng để thế giới này tác động” hay khơng? Vì sao?</b></i>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm): </b>
Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tác hại của việc sống mà
thiếu đi/ không quen với sự chờ đợi.
<b>Câu 2 (5,0 điểm): </b>
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
<i>Mình về mình có nhớ ta?</i>
<i>Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.</i>
<i>Mình về mình có nhớ khơng?</i>
<i>Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.</i>
<i>- Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>
<i>Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi</i>
<i>Áo chàm đưa buổi phân ly</i>
<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay... ”</i>
<i>(Việt Bắc, Tố Hữu)</i>
<i>Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để nhận xét về nét đặc sắc trong việc vận dụng</i>
chất liệu văn học dân gian của hai tác giả.
<b> HẾT </b>
<b>---HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT</b>
<b>I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)</b>
<b>Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.</b>
<b>Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: So sánh, điệp ngữ.</b>
<i><b>Câu 3: Tác giả cho rằng “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc ” vì:</b></i>
Mỗi thứ đều có thời điểm riêng của nó và nó chỉ đạt tới được kết quả tốt đẹp nhất khi đúng lúc.
Những lo lắng, nơn nóng chỉ có thể dẫn đến vội vàng, sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.
<b>Câu 4: Ý kiến trên hồn tồn đúng đắn, vì những ngun nhân sau:</b>
Khơng có gì đảm bảo rằng mọi điều dư luận đem đến, mọi tác động từ ngoại cảnh đều tích cực.
Bất hạnh nhất là có một cuộc đời bị điều khiển, sống cùng với áp lực xã hội; hạnh phúc lớn nhất là
được sống và hành động theo ý nguyện của chính bản thân.
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm):</b>
<b>Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:</b>
Vội vàng, nơn nóng chỉ có thể dẫn đến sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng trong công việc.
Gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội, ảnh hưởng đến an tồn của bản thân.
Dẫn đến tình trạng rối loạn, gây mất trật tự trị an nơi công cộng nếu mọi người đều không chịu chờ
đợi.
<i><b>(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)</b></i>
<i><b>Câu 2: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Từ đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để nhận xét về nét</b></i>
đặc sắc trong việc vận dụng chất liệu văn học dân gian của hai tác giả.
<b>a) Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là là cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố
Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài
<i>thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu</i>
và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích được học là
đoạn mở đầu phần một của thi phẩm này.
<b>b) Cảnh chia tay đây lưu luyến</b>
<i><b>Lời người ở lại:</b></i>
Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với
Việt Bắc, đồng thời khắc sâu tình cảm “thiết tha mặn nồng ” trải dài theo năm tháng.
<i>“Cây - núi - sông - nguồn ” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đơi</i>
<i>từng cặp, kết cấu lặp - trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hịa. Các từ “thiết tha”, “mặn nồng” thể</i>
hiện bao ân tình gắn bó.
<i>Điệp từ “nhớ” được láy đi láy lại cùng với những lời nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình có nhớ ta”,</i>
<i>“mình có nhớ khơng” vang lên như day dứt khơng ngi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những lời ướm hỏi</i>
rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh chia tay thêm da diết luyến lưu.
<i><b>Lời người ra đi:</b></i>
<i>Tuy không trực tiếp trả lời câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng ”, “bồn chồn ”</i>
<i>cùng cử chỉ “cầm tay nhau ” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm thiết của người ra đi với cảnh và</i>
người Việt Bắc.
<i>Người cán bộ kháng chiến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ “áo chàm ”, nhớ tiếng, nhớ người, nhớ tình</i>
cảm của người Việt Bắc dành cho kháng chiến. Nỗi nhớ từ những điều từ cụ thể đến trừu tượng ấy nói lên
tấm lịng thủy chung son sắt đối với q hương cách mạng mà người ra đi không thể nào qn.
<i>Hình ảnh “cầm tay nhau biết nói gì hơm nay... ” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn</i>
tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khi phải giã từ Việt Bắc về xuôi.
<b>c) Đánh giá</b>
Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm
Những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế
giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngơn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ
thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đằm thắm, thiết tha.
<b>d) Liên hệ so sánh</b>
<b>Giống: Vận dụng sáng tạo chất liệu từ ca dao để nhấn mạnh nội dung chuyển tải, khắc sâu hình tượng</b>
nghệ thuật.
<b>Khác:</b>
<i><b>VIỆT BẮC</b></i>
Chất liệu văn học dân gian được vận dụng chủ yếu là ca dao trữ tình từ thể thơ lục bát được vận dụng
nhuần nhuyễn đến kết cấu đối đáp, những cách diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hơ ứng, các cách chuyển
nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp.
Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Nhưng ở đây không chỉ là lời hỏi, lời
đáp mà cịn là sự hơ ứng, đồng vọng. Hơn thế, bên ngồi là đối đáp, cịn bên trong là độc thoại, là sự biểu
hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến đang đắm mình trong hồi
niệm ngọt ngào hạnh phúc về quá khứ đẹp đẽ với nghĩa tình thấm thiết - tình nghĩa nhân dân, nghĩa tình
kháng chiến và cách mạng.
<i><b>THƯƠNG VỢ</b></i>
<i>Có sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngơn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cị lặn lội, thay đối cụm</i>
<i>từ buổi đị đơng sử dụng nhiều thành ngữ).</i>
Các yếu tố này đã góp phần làm nổi bật hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu
đức hi sinh cũng như nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một người chồng yêu thương,
quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết
điểm của mình để day dứt khôn nguôi.