Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.82 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Lovebook.vn</b> <b>ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019</b>
(Đề thi có 02 trang) <b>CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐỀ 26</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN</b>
<i>Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề</i>
<b>Họ, tên thí sinh:………</b>
<b>Số báo danh:……….</b>
<b>I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)</b>
<b>Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:</b>
<i>... Với học sinh, thách thức của các em cũng vô cùng to lớn.</i>
<i>Là thế hệ của thế kỷ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí</i>
<i>hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài</i>
<i>ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày</i>
<i>mai. Trong 1 cơng trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa trí tuệ đã từng chỉ</i>
<i>ra: đến năm 2013, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ biến mất. Nghĩa là có những nghề nghiệp mới ra đời và</i>
<i>thay thế nghề nghiệp cũ, em đã chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa?</i>
<i>Lại thêm 1 câu hỏi nữa đặt ra “Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với</i>
<i>cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không?”</i>
<i><b>Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm đề thừa nhận, dũng cảm để học</b></i>
<i>hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối đầu.</i>
<i>Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động. Đối mặt với những thói hư</i>
<i>tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vơ cảm của mình ngay cả với những người thân yêu nhất. Đối</i>
<i>mặt với thách thức để các em nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của</i>
<i>(Bài phát biểu khai giảng - Thầy Nguyễn Minh Quý - THPT Trần Nguyên Hãn - Hải Phịng</i>
05/09/2017)
<b>Câu 1: Xác định phong cách ngơn ngữ của đoạn văn bản trên.</b>
<b>Câu 2: Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỷ 21?</b>
<b>Câu 3: Anh/chị hãy cho biết tác dụng của phép điệp cấu trúc “Đối mặt với…” được sử dụng ở đoạn</b>
văn cuối?
<b>Câu 4: Nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo muốn nhắn gửi đến các em học sinh qua nội</b>
dung bài phát biểu.
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về quan</b>
<i>niệm được đưa ra trong văn bản Đọc - hiểu nói trên: “Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi</i>
<i>người”.</i>
truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ văn 12, tập Hai) để nhận xét về khát vọng sống của những người lao
động nghèo khổ.
<b></b>
<i>---HẾT---Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu! Phụ huynh, thầy cơ và đồng đội vui lịng khơng giải thích gì</i>
<i>thêm.</i>
<i>Lovebook xin cảm ơn!</i>
<b>CHÚC CÁC EM LÀM BÀI TỐT!</b>
<b>STUDY TIP</b>
Trong câu hỏi số 2 và số 4, các em cần chú ý: yêu cầu có xuất hiện các cụm từ như “một số”, “những”…
thì trong câu trả lời cần có ít nhất là từ hai phương án trở lên. Đáp án của những câu hỏi theo dạng thức như
vậy thường là đáp án mở nên các em có thể đưa ra phương án theo quan niệm cá nhân, nhưng cần bám vào
nội dung văn bản và có tính hợp lí.
<b>Câu 1 (0,5 điểm):</b>
Phong cách ngơn ngữ chính luận/ Phong cách chính luận.
<b>Câu 2 (0,5 điểm):</b>
Nêu được ít nhất hai thách thức: biến đổi khí hậu, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, thay đổi
nghề nghiệp.
<b>Câu 3 (1,0 điểm):</b>
Tác dụng:
- Tạo nhịp điệu giục giã.
- Nhấn mạnh và khẳng định sự cần thiết của thái độ dũng cảm đối đầu với thách thức của các bạn học
sinh.
<b>Câu 4 (1,0 điểm):</b>
Học sinh có thể tùy theo hiểu biết của cá nhân mà đưa ra các thơng điệp khác nhau, cần đảm bảo tính
hợp lí, thuyết phục và logic. Nêu ra được ít nhất hai thơng điệp.
Gợi ý:
- Cần chuẩn bị tâm thế để lựa chọn nghề nghiệp, tìm hiểu về nghề nghiệp hiện tại và nghề nghiệp
trong tương lai để có lựa chọn cho đúng.
- Cần dũng cảm để thay đổi, phải có sự dũng cảm mới có thể thay đổi.
- Cần đối mặt với những thách thức trong cuộc sống, không nên lảng tránh, bị động mà cần chủ động,
linh hoạt.
- Cần có tư duy phản biện, tư duy này cần được rèn luyện để giúp con người trưởng thành trong một
xã hội đang phát triển với tốc độ nhanh chóng.
…
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm):</b>
<b>Câu 1 (2,0):</b>
<b>STUDY TIP</b>
Đối với dạng nghị luận xã hội này, đơi khi học sinh có thể xác định khơng đúng trọng tâm nghị luận: bàn
về vấn đề sự thay đổi thay vì bàn về lịng dũng cảm. Các em cần chú ý đọc kĩ yêu cầu, thông thường vấn đề
trọng tâm thường nằm ở phân cuối của quan điểm, ý kiến được nêu ra.
<i><b>1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)</b></i>
Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành…
<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)</b></i>
<i><b>3. Triễn khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm):</b></i>
Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
cần làm rõ được suy nghĩ về sự quan trọng của lòng dũng cảm mang tới sự thay đổi trong cuộc sống. Có
thể theo hướng sau:
- Giải thích: “Cốt lõi” là chỉ yếu tố nịng cốt, quan trọng nhất → quan niệm khẳng định yếu tố quan
trọng nhất tạo nên sự thay đổi là lòng dũng cảm.
- Quan niệm rất đúng đắn. Khi có lịng dũng cảm, mỗi bạn trẻ mới có thể thay đổi được bản thân
mình, sống tốt hơn, đương đầu và vượt qua thách thức, góp phần thay đổi xã hội. (dẫn chứng từ các hoạt
động tình nguyện của học sinh, sinh viên, từ các tấm gương những người trẻ tuổi vượt lên hòa cảnh để
thay đổi chính mình như Nguyễn Cơng Hùng; Nguyễn Thảo Vân; Nguyễn Linh Chi…)
- Mỗi người đều cần rèn luyện sự dũng cảm và có ý thức thay đổi. Phê phán những bạn trẻ có thái độ
sống ỷ lại, thụ động, hèn nhát, yếu đuối.
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân: bản thân đã lựa chọn lối sống, cách sống như thế nào, đã nỗ lực
để thay đổi những điều gì nhằm tạo nên một cuộc sống tốt đẹp hơn.
<i><b>4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)</b></i>
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
<i><b>5. Sáng tạo (0,25 điểm):</b></i>
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
<b>STUDY TIP</b>
Cụ thể một số dẫn chứng:
- Nguyễn Công Hùng bị liệt từ năm hai tuổi, chỉ có một ngón tay cử động được. Song anh đã dũng cảm
vượt lên hoàn cảnh, tự học, mở trung tâm dạy Tin học cho người khuyết tật, sáng lập trang web để tìm kiếm
cơ hội việc làm cho người khuyết tật.
- Cơ bé Nguyễn Linh Chi - Yên Bái sinh ra bẩm sinh đã khơng có chân, khơng có tay. Nhưng cơ bé vẫn
sống lạc quan, quyết tâm học tập. Cô bé đã tự rèn luyện để có thể viết và làm Toán như bao bạn bè đồng trang
lứa.
<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>
<b>STUDY TIP</b>
Đối với dạng đề nghị luận văn học: minh chứng cho một ý kiến thơng qua việc phân tích một phần, một
yếu tố nào đó trong tác phẩm văn học, các em cần chú ý:
- Giải thích nội dung ý kiến và xác định chính xác phạm vi dẫn chứng sẽ sử dụng để làm sáng tỏ cho ý
kiến.
- Phân chia ý kiến thành các vế, các nội dung nhỏ hơn, bám vào nội dung đó để phân tích.
- Nhìn nhận, đánh giá các vấn đề trong bài làm trong mối quan hệ với tổng thể tác phẩm.
<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):</b></i>
<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):</b></i>
Ý nghĩa, giá trị tư tưởng của cảnh đợi tàu trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” (làm sáng tỏ qua một ý kiến);
liên hệ với cảnh lấy vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.
<i><b>3. Triển khai vấn đề nghị luận:</b></i>
Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ.
<b>a. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm):</b>
Thạch Lam là cây bút văn xi xuất sắc của Tự lực văn đồn. Mặc dù cuộc đời sáng tạo nghệ thuật
của Thạch Lam rất ngắn ngủi nhưng nhiều tác phẩm của ơng lại có sức sống mạnh mẽ và tồn tại bền vững
với thời gian. - “Hai đứa trẻ” được in trong tập “Nắng trong vườn” (1938) là tác phẩm tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Thạch Lam.
<b>b. Giải thích ý kiến (0,25 điểm)</b>
“Thói quen”: chỉ hành động hoặc cách ứng xử lặp lại đã thành quen thuộc. Nhận xét của Nguyễn Tuân
đã nêu bật giá trị, ý nghĩa cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và An: đó là sự thể hiện của thói quen, đồng
thời cũng là biểu hiện của cảm xúc, tâm trạng và những mơ ước, khát vọng.
<b>c. Phân tích cảnh đợi tàu để chứng minh cho ý kiến (1,75 điểm): </b>
<b>STUDY TIP</b>
Cảnh đợi tàu:
- Hình ảnh đồn tàu là thói quen của cảm xúc: là cảnh tượng quen thuộc, ln được mong chờ; đồn tàu
đến mang theo nhiều cung bậc cảm xúc.
- Hình ảnh đồn tàu là thói quen của ước vọng: hình ảnh đồn tàu đây âm thanh và ánh sáng; hình ảnh
đồn tàu thể hiện cho mơ ước, khát vọng vượt thoát khỏi cuộc sống phố huyện tối tăm..
<i>- Hình ảnh đồn tàu và tiếng cịi tàu là một thói quen của cảm xúc:</i>
+ Cảnh đợi tàu là cảnh tượng quen thuộc, đêm nào cũng như đêm nào, hai chị em luôn cố thức đợi
chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Cảm xúc chờ đợi đã trở thành một thói quen, dường như khơng nhìn
thấy chuyến tàu thì hai đứa trẻ chưa sống trọn vẹn một ngày. Bé An dù buồn ngủ gục trên vai chị vẫn cố
dặn chị gọi dậy và khi nghe tiếng chị, bé lập tức tỉnh ngủ. Cịn Liên, cơ bé ngồi im lặng, lắng nghe âm
thanh của đồn tàu từ phía xa. Đồn tàu được chờ đón như thể đó là sự kiện diễn ra duy nhất một lần
trong năm.
+ Đoàn tàu mang đến nhiều cung bậc cảm xúc cho hai chị em: trước khi đến háo hức, mong chờ; khi
tàu đến vui sướng, quan sát, ngắm nhìn tỉ mỉ, phấn khích với từng ơ cửa kính sáng, với đồng và kền lấp
lánh; khi tàu đi qua tiếc nuối nhìn theo ngọn đèn sáng xanh ở toa sau cùng, hụt hẫng và buồn bã.
<i>- Hình ảnh của đồn tàu và tiếng cịi tàu là một thói quen của ước vọng:</i>
+ Mơ tưởng đó, khát vọng đó dù nhỏ bé nhưng khơng chỉ là thống chốc mà rất bền bỉ, mãnh liệt. Hai
chị em và những cư dân khác của phố huyện ngày nào cũng ngóng chờ đồn tàu trong bóng đêm. Đó là
thói quen cũng là sự thơi thúc từ bên trong của niềm hi vọng. Cuộc sống khó khăn, nghèo đói, mịn mỏi
nhưng họ khơng thơi chờ đợi một tương lai sáng hơn đến với họ.
<b>d. Đánh giá, bình luận (0,5 điểm): </b>
Học sinh cần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng:
- Ý kiến xác đáng, thế hiện giá trị, ý nghĩa nhân văn sâu sắc của cảnh đợi tàu trong câu chuyện. Có thể
xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp cận nội dung tác phẩm.
- Cảnh tượng đợi tàu xuất hiện ở cuối truyện nhưng đã góp phần thể hiện tấm lịng, sự cảm thông, chia
sẻ của Thạch Lam với những mảnh đời nhỏ bé, bất hạnh.
<b>e. Liên hệ với cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (0,75 điểm):</b>
<b>CHÚ Ý</b>
- Cảnh lấy vợ của Tràng thể hiện khát vọng sống mãnh liệt của hai con người: Tràng và người vợ nhặt.
- Khát vọng đó cho thấy phẩm chất tốt đẹp, niềm tin và hi vọng của người lao động nghèo khổ dù bị dồn
vào bước đường cùng.
- Tái hiện cảnh lấy vợ: Nhân vật Tràng lấy vợ một cách rất đặc biệt và rất éo le: nhặt được vợ. Một
người đàn bà xa lạ từ những câu nói đùa vu vơ, từ khao khát được ăn, từ bốn bát bánh đúc đã nhận lời
theo không Tràng về làm vợ. Tràng đã chặc lưỡi chấp nhận việc đó bất chấp sự đe dọa của cái chết trong
nạn đói năm 1945. Một đám cưới nhỏ đã diễn ra giữa một đám ma to.
- Ý nghĩa: Cuộc hôn nhân ấy, xét đến cùng là biểu hiện cho khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
mãnh liệt của hai con người: Tràng và người vợ nhặt. Thị có một lịng ham sống mãnh liệt. Thị đồng ý
theo Tràng là vì để được sống chứ không phải là loại đàn bà con gái lẳng lơ. Thị bất chấp tất cả để được
ăn, ăn để được tồn tại. Đó là ý thức bám lấy sự sống. Cận kề bên cái chết, người đàn bà không hè bng
xi sự sống. Trái lại, thì vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình. Còn Tràng, xuất
phát là từ lòng thương hại, sự đùm bọc, sẽ chia nhưng hơn thế, sâu thẳm trong tâm hồn người đàn ông
khốn khổ vẫn là khát vọng hạnh phúc gia đình. Cái chết đang bủa vây cũng khơng làm Tràng sợ hãi. Trái
lại, tràn ngập trong lòng anh là niềm vui, sự phấn khởi. Buổi sáng sau đêm tân hơn, anh thấy mình nên
người nghĩa là cuộc hơn nhân đã thực sự giúp anh trưởng thành, lạc quan và tin tưởng hươn vào cuộc
sống.
- Nhận xét: Cảnh lấy vợ của Tràng và cảnh đợi tàu đều cho thấy khát vọng sống mãnh liệt, bền bỉ của
những người lao động nghèo khổ. Dù bị đẩy vào bước đường cùng, dù đối diện với mn vàn khó khăn,
họ vẫn khơng thôi tin tưởng và hi vọng vào tương lai và hạnh phúc. Hai khung cảnh ở hai tác phẩm, của
hai nhà văn viết vào hai thời đại khác nhau nhưng đều mang giá trị nhân văn sâu sắc, góp phần làm nên
sức sống cho tác phẩm.
<i><b>4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):</b></i>
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
<i><b>5. Sáng tạo (0,5 điểm):</b></i>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>Phần I - Câu 1:</b>
<i><b>Bàn về lòng dũng cảm</b></i>
Lòng dũng cảm là gan dạ, quả quyết, vững tâm, dám đối đầu với những thách thức, nguy hiểm. Đơi
lúc, nó tự bộc phát trong chính bản thân chúng ta khi gặp một chuyện gì đó mà ta khơng nghĩ là mình có
được nó. Nhưng đơi khi, lòng dũng cảm cần được phải rèn luyện và kiên trì qua từng sóng gió để trưởng
thành, hồn thiện mình hơn.
Trong cuộc sống hiện nay, lịng dũng cảm rất cần thiết và có ý nghĩa vơ cùng sâu sắc, đóng góp một
phần khồn nhỏ vào phẩm chất đạo đức của bạn, giúp bạn có sức mạnh để vượt qua chơng gai, sóng gió
lớn trong cuộc đời. Lịng dũng cảm là một đức tính tốt, thể hiện sự mạnh mẽ, tự tin của con người trong
cuộc sống. Bạn có thể dũng cảm vì bản thân mình nhưng bạn có thể dũng cảm về người khác, xả thân
mình vì người khác, khơng mang đến lợi ích cá nhân.
Đối với bản thân, chúng ta dũng cảm khi chúng ta dám đối mặt với sự thật trớ trêu, chúng ta dũng cảm
khi chúng ta dám làm những gì trước đây mình chưa dám thử, chúng ta dũng cảm khi dám nhận trách
nhiệm về bản thân mình và khơng bao giờ đổ lỗi cho người khác, chúng ta dũng cảm khi chúng ta quên đi
sự hèn nhát của chính bản thân mình. Điều đó thật tuyệt vời biết mấy… Khi con người ta dũng cảm vì
người khác, con người ta sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn về chính phẩm chất của mình. Nhà thơ Tố Hữu đã
từng nhấn mạnh: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Cho đi là được nhận lại nhiều hơn. Có thể đó
khơng phải là vật chất q giá, ngay cả ở tinh thần cũng đã quý giá biết bao. Chắc hẳn ai trong chúng ta
cũng biết đến những chiến sĩ công an, sẵn sàng hi sinh bản thân mình để mang lại sự bình yên cho Tổ
quốc, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng ấm no hạnh phúc… Con đường họ đang đi dẫu có nhiều
khó khăn vất vả nhưng nhờ có lịng dũng cảm, họ có thể vượt qua được những điều đó… Ai trong chúng
Không phải ai trong chúng ta cũng dám dũng cảm vì mỗi người có một tính cách và phẩm chất khác
nhau. Có những người rất hèn nhát, không dám thừa nhận những lỗi lầm mà mình đã gây ra, khơng dám
đương đầu với những khó khăn gian khổ, khơng dám và chẳng bao giờ biết hi sinh vì người khác. Những
người như vậy sẽ không gây được thiện cảm với người khác, thành công sẽ khơng bao giờ đến với bản
thân và thậm chí bị người khác coi thường.
Đôi lúc chúng ta hiểu sai về lòng dũng cảm. Nhiều người cho rằng dũng cảm để thể hiện mình. Điều
đó là hồn tồn sai lầm. Nếu chỉ là để thể hiện bản thân thì giá trị của dũng cảm đã mất đi ngay lập tức.
Lòng dũng cảm chỉ xuất phát từ chính bản thân minh, muốn thể hiện điều tốt chứ khơng phải thể hiện
mình một cách thái q, khơng có điểm dừng.
Là một học sinh, sinh viên chúng ta cần rèn luyện cho mình một lòng dũng cảm thật vững chắc.
Tương lai đang ở phía trước và đồng nghĩa với những khó khăn, thử thách sẽ đến với chúng ta bất cứ lúc
nào vì vậy hãy chuẩn bị cho mình một hành trang vững cắc để bước vào cuộc sống…
<i>(evan.edu.vn)</i>
<b>Phần II - Câu 2:</b>
<i><b>1. Mở bài:</b></i>
bàn về truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Nguyễn Tuân đã viết về cảnh tượng này như sau: “Hình ảnh đồn tàu
và tiếng cịi tàu đã thành một thói quen của cảm xúc và ước vọng”. Nhận xét đó có thể coi là sự chia sẻ và
thấu hiểu với niềm xót thương mà Thạch Lam dành cho những kiếp người nhỏ bé, cơ cực cũng như khẳng
<i><b>2. Một đoạn văn về hình ảnh đồn tàu là thói quen của ước vọng:</b></i>