BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LÊ THỊ MỸ NƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC
ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LÊ THỊ MỸ NƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC
ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM
Chun ngành: Kế
tốn
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
1. TS Phạm Ngọc Tồn
2. PGS.TS Nguyễn Anh Hiền
TP. Hồ Chí Minh Năm 2020
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế
tốn quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tơi.
Báo cáo kết quả trong luận án là trung thực, tác giả chưa cơng bố kết
quả của đề tài này trong bất kỳ đề tài nào khác.
Tác giả
Lê Thị Mỹ Nương
5
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian hồn thành luận án tơi đã nhận được rất nhiều sự
hỗ trợ từ thầy cơ, đồng nghiệp, người thân, bạn bè và các bạn cựu sinh viên
Đầu tiên tơi xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ khoa Kế Tốn trường ĐH
Kinh Tế TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, chia sẻ và hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu.
Trong thời gian thực hiện đề tài này, tơi ln nhận được sự động viên, hỗ
trợ, hướng dẫn nhiệt tình từ hai thầy TS. Phạm Ngọc Tồn và PGS.TS.
Nguyễn Anh Hiền. Em xin gửi đến hai thầy lời biết ơn sâu sắc nhất, cảm ơn
hai thầy đã ln giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh/chị đang cơng tác tại viện
đào sau đại học, thư viện trường ĐH Kinh Tế TP.HCM ln tạo điều kiện và hỗ
trợ nhanh chóng cho tơi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến q chun gia, q doanh
nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và các bạn cựu sinh viên trường Cao đẳng Cơng
Thương TP.HCM, Trường ĐH Sài Gịn, Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM, Trường
ĐH Ngân Hàng, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, Trường ĐH Cơng
Nghệ,… đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình khảo sát thu thập dữ liệu
Cuối cùng, tơi xin gửi những tình cảm đặc biệt đến bố mẹ, ơng xã, và các
con. Cảm ơn gia đình ln hỗ trợ và là động lực để tơi hồn thành luận án!
6
MỤC LỤC
7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
KTQT
Kế tốn quản trị
KTQTCL
SMA
Dịch nghĩa (nếu có)
Kế tốn quản trị chiến
lược
Strategic management
accounting
PPNC
Phương pháp nghiên cứu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
QTCL
Quản trị chiến lược
Kế tốn quản trị chiến lược
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
9
VẼ, SƠ ĐỒ
TĨM TẮT
Trong mơi trường kinh doanh hiện đại, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ ở tất
cả các lĩnh vực sản xuất, việc vận dụng kế tốn quản trị chiến lược (KTQTCL)
cung cấp thơng tin hỗ trợ lãnh đạo trong việc ra quyết định chiến lược vì sự phát
10
triển bền vững của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, KTQTCL được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm đến trong thời gian đây. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu chỉ
tập trung vào lý thuyết, khái niệm, nội dung của KTQTCL. Vì vậy, vấn đề cấp
bách hiện tại rất cần một nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng
đến thực hiện KTQTCL, nhằm tăng cường khả năng vận dụng thành cơng
KTQTCL trong thời kỳ hội nhập. Đồng thời, đề tài cũng cung cấp chứng minh
việc thực hiện KTQTCL có thực sự làm tăng thành quả của doanh nghiệp sản
xuất (DNSX) Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động
của thực hiện KTQTCL đến thành quả trong DNSX Việt Nam.
Phương pháp: Tác giả sử dụng PPNC hỗn hợp: (1) PPNC định tính phỏng vấn
chun gia và (2) PPNC định lượng khảo sát 124 DNSX trong PPNC định lượng
sơ bộ và khảo sát 301 DNSX Việt Nam để phục vụ q trình PPNC định lượng
chính thức.
Kết quả cung cấp bằng chứng mối quan hệ cho thấy sáu nhân tố bao gồm:
văn hóa cơng ty, chiếc lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý, trình
độ nhân viên, cơng nghệ, nhận thức về thị trường kinh doanh tác động trực tiếp
đến thực hiện KTQTCL trong đó văn hóa tổ chức tác động mạnh nhất. Đồng
thời, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của
KTQTCL đến thành quả hoạt động tại DNSX ở Việt Nam.
Kết luận và hàm ý: Đề tài này cung cấp sự hiểu biết cho lãnh đạo DNSX về
KTQTCL và lợi ích KTQTCL mang lại cho DNSX trong việc cung cấp thơng tin
chiến lược. Đề tài cung cấp nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ tác động
thực hiện KTQTCL và thành quả, qua đó bổ sung thêm bằng chứng lợi ích của
thực hiện KTQTCL ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng thời, đề tài
cũng thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong
điều kiện Việt Nam nhằm tăng khả năng thực hiện thành cơng KTQTCL.
11
Từ khóa: Kế tốn quản trị chiến lược, KTQTCL, thành quả hoạt động, doanh
nghiệp sản xuất Việt Nam.
12
ABSTRACT
The reason for the topic: In a modern business environment, competition is strong
in all fields of manufacturing industry, and the application of strategic management
accounting (SMA) helps provide helpful information for managers to make strategic
decisions towards the sustainable development of the Business. In Vietnam, SMA
has become a topical issue recently. However, extant studies mainly focus on
theoretical aspects, concept sand the content of SMA. Therefore, it is important to
do an empirical research on determinants of the implementation of SMA in order to
raise the likelihood of success of SMA deveplopment for firmsin the economic
integration period. At the same time, the thesis also provides evidence that the
implementation of SMA tends to increase the performance of Vietnamese
manufacturing firms.
Research objectives: examine the factors affecting SMA implementation and the
impact of SMA implementation on the operating performance of manufacturing
firmsin Vietnam.
Research methodology: The author uses a mixed method: (1) qualitative method
isapplied in surveying expertsand (2) quantitative method, Both in pilot study and
final survey of 301 manufacturing firms.
Research results: The thesis provides evidence suggesting the direct impact of six
factors, including corporate culture, Businessstrategy, organizational structure or
management hierarchy, employee qualifications, technology, awarenessof
uncertainty of the Business environment, on the implementation of SMA, and
corporate culture has the strongest impact. At the same time, the study also provides
empirical evidence on the impact of SMA on the operating performance of
Vietnamese manufacturing firms.
Conclusion and implications: The current thesis provides managers of
manufacturing firms knowledge about SMA and the Benefits SMA Brings to
13
Businesses through providing strategic information. The project provides empirical
evidence on the link between SMA implementation and operating performance,
thereby supplementing evidence on the benefits of SMA implementation in
developing countrieslike Vietnam. At the same time, the thesis identifies factor
saffecting SMA implementation in Vietnamese context to increase the ability to
implement SMA successfully.
Key words: Strategic management accounting, SMA, operating performance,
manufacturing firms
14
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 Lý do chọn đề tài
Áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) đối với thị trường
trong nước và quốc tế khơng ngừng tăng cao, làm cho vịng đời sản phẩm ngày càng
rút ngắn, nhu cầu về chất lượng hàng hóa của người mua ngày càng cao. Ngun
nhân chính dẫn đến áp lực cạnh tranh này là hội nhập về kinh tế cùng với sự bùng
nổ của khoa học cơng nghệ 4.0. Trong thời kỳ này, mục tiêu phát triển bền vững và
tăng cường thành quả hoạt động ln được các tổ chức ưu tiên. Vì vậy, DNSX Việt
Nam cần phải tăng cường cơng cụ kiểm sốt, trong đó có Kế tốn quản trị chiến
lược (KTQTCL) một cơng cụ hữu hiệu cho việc quản trị. DNSX Việt Nam th ực
hiện các kỹ thuật KTQTCL sẽ nhanh chóng cung cấp cho lãnh đạo cấp cao thơng tin
về nguồn lực bên trong và định hướng bên ngồi trong phục vụ quản trị chiến lược
(QTCL). Trong thị trường hội nhập và cạnh tranh cao, KTQTCL được nhiều học giả
cho rằng là sự giao thoa giữa kế tốn và QTCL. Định nghĩa về KTQTCL được
Simmonds (1981) giới thiệu lần đầu tiên trong một tạp chí chun ngành, tính đến
nay đã được hơn ba mươi năm, đã có nhiều học giả tiếp tục phát triển định nghĩa về
KTQTCL như Bromwich (1990); LangfieldSmith (2008); Ma và cộng sự (2009). Tuy
nhiên, cho đến thời điểm này chưa có một định nghĩa phổ biến và thống nhất về
KTQTCL. Điều này là do mỗi học giả dựa trên các quan điểm cá nhân khác nhau khi
đưa ra định nghĩa về KTQTCL. Nhưng các định nghĩa này đều được cơng nhận có ba
điểm giống nhau, là (1) đều hướng tới mơi trường bên ngồi đơn vị, (2) Khi ra quyết
định sử dụng tất cả thơng tin về tài chính và phi tài chính và (3) định hướng dài hạn
(Agasisti và cộng sự, 2008).
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, khởi đầu bằng việc ký kết
tham gia WTO vào năm 2007. Đến tháng 12/2015 Việt Nam đã tham gia ký kết tham
15
gia cộng đồng kinh tế Asean. Gần đây nhất tại hội nghị APEC 2017 tại Đà Nẵng, 11
nước thành viên đã đạt được thỏa thuận CPTPP, theo các chun gia khi hiệp định
CPTPP được thực hiện cơ hội và thách thức ln song hành đối với tất cả các
DNSX. Hơn nữa, tháng 6/2019 Nghị viện châu Âu đã phê chuẩn hiệp định thương
Mại Việt Nam – EU (EVFTA), hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc
đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh giữa DNSX trong
nước với nước ngồi ngày càng gia tăng ở mọi lĩnh vực, trong đó lĩnh vực sản xuất
được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất. Theo lộ trình hội nhập Việt Nam phải dỡ
bỏ dần hàng rào thuế quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện hơn.
Mặt khác, sự phát triển khơng ngừng của cơng nghệ trên tồn thế giới thay đổi tồn
diện nền sản xuất trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế, thị phần sẽ trở nên khốc liệt hơn
rất nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương hiệu, cung cấp
những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu ngày càng đa dạng với giá thành hợp lý cho
người mua (Langfield – Smith, 2008). Mục tiêu ln được đặt ra đối với DNSX ngày
nay làm sao để cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh đối với cả thị trường nội địa và
quốc tế. Lãnh đạo trong DNSX rất cần những thơng tin liên quan đến QTCL, như
về hoạch định nguồn nhân lực, chi phí sản xuất, đầu tư cơng nghệ, hồn thiện cơng
cụ quản lý, cũng như xây dựng nguồn ngân sách cho thực hiện chiến lược. Trong
đó, những dữ liệu chiến lược này được cung cấp bởi KTQTCL. Thực tế đã chứng
minh sự thành cơng tạo ra sức cạnh tranh vượt bậc của các DNSX Nhật Bản khi áp
dụng kỹ thuật KTQTCL tiêu biểu như kỹ thuật Chi phí mục tiêu, Kaizen.
Theo đề tài của Ojra (2014) các lý thuyết khoa học tổ chức đã nhấn mạnh rằng
các quyết định quản trị thành cơng cao sẽ tăng cường thành quả trong DNSX. Nhiều
đề tài về KTQTCL cho thấy nhân viên kế tốn đóng góp vai trị ngày càng tăng đối
với việc ra các quyết định chiến lược (Bhimani và Keshtvart, 1999) và họ tham gia
ngày càng nhiều vào các hoạt động chiến lược của doanh nghiệp (Guilding và cộng
16
sự 2002). Trong những năm qua, trước áp lực cạnh tranh do thị trường mang lại,
Woods và cộng sự (2012) nhận xét rằng KTQTCL tiếp tục là mối quan tâm lớn của
nhà nghiên cứu về kế tốn. Nhưng theo Oboh và cộng sự (2017) hiện chưa nhiều đề
tài về thực hiện KTQTCL. Chủ yếu các đề tài này đều tập trung ở các nước phát
triển. Do đó, tại các nước đang phát triển như Việt Nam chưa có nhiều các đề tài
thực nghiệm về KTQTCL. Hơn nữa, theo Ojra (2014) ngày càng có nhiều ý kiến về
vai trị của KTQTCL nâng cao thành quả của DNSX, khi lãnh đạo sử dụng báo cáo
quản trị nội bộ để thực hiện ra quyết định. Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra trong
nghiên cứu là cần thêm nhiều đề tài chun sâu điều tra thực hiện KTQTCL tác
động đến hiệu quả DNSX. Qua khảo sát sơ lược DNSX Việt Nam và các đề tài
được thực hiện trong thời gian qua như nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hùng
(2016), Đỗ Thị Hương Thanh (2019), Trịnh Hiệp Thiện (2019) cho thấy việc th ực
hiện kế tốn quản trị (KTQT) và đặc biệt các cơng cụ KTQT mới như KTQTCL
hiện tại cịn nhiều hạn chế, đa phần bộ phận KTQT chỉ cung cấp dữ liệu thuộc về
nội bộ tổ chức, các thơng tin cho lãnh đạo khi thực hiện chiến lược chưa nhiều. Ở
Việt Nam, các nghiên cứu về KTQTCL cịn rất kiêm tốn chỉ mới được và cơng bố
trên một vài bài báo khoa học, cũng như một số luận văn cao học và đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ra được sự cần thiết của các vận
dụng KTQTCL cũng như một số nội dung kỹ thuật cơ bản của KTQTCL có thể áp
dụng cho các DNSX Việt Nam. Cho đến nay hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL, và tác động của KTQTCL đến
thành quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Thực trạng này địi hỏi cần có
nhiều đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL để tăng khả năng vận dụng có
hiệu quả KTQTCL. Từ đó, làm tăng cường thành quả của DNSX.
Đáp ứng những nhu cầu trên, trên cơ sở những khoảng trống lý thuyết trong
đề tài trước, cũng như sự thay đổi vai trò của KTQT đối với hoạt động cung cấp
17
thơng tin chiến lược cho lãnh đạo, và kiểm định sự tác động của KTQTCL đến hiệu
quả tại DNSX, tác giả thực hiện luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
kế tốn quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”. Đề tài này tập trung vào việc sử dụng
KTQTCL như là một cơng cụ để hỗ trợ các quyết định của lãnh đạo, qua đó nâng
cao thành quả của tổ chức. Đề tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong
thực tiễn cơng tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết về KTQTCL, các
nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và cũng như nâng cao nhận thức của
lãnh đạo trong DNSX về vai trị KTQTCL đối với hiệu quả của DNSX.
CHƯƠNG 2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự
tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX tại Việt Nam.
Trong đó mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt
Nam.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL của các
DNSX Việt Nam
Đo lường mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX
Việt Nam
CHƯƠNG 3 Câu hỏi nghiên cứu
Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt
Nam?
Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL tại DNSX ở Việt
Nam như thế nào?
18
Q3: Mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế
nào?
CHƯƠNG 4 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát
4.1
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc áp dụng kỹ thuật KTQTCL, thành
quả và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và tác động thực hiện
KTQTCL đến thành quả hoạt động trong DNSX Việt Nam
4.2
Phạm vi khảo sát
Nghiên cứu cho các DNSX ở Việt Nam nhưng giới hạn phạm vi khảo sát ở
một số tỉnh thành ở Phía Nam. (Do phạm vi khá rộng, nên luận án giới hạn việc
khảo sát ở các tỉnh thành phía nam. Mặc dù chỉ giới hạn trong phạm vi như vậy
nhưng do số lượng DNSX ở các tỉnh phía nam chiếm tỷ trọng lớn trong cả nước.
Nên theo quan điểm của NCS có thể đại diện diện được cho cả nước) cụ thể:
Khơng gian: Các DNSX có quy mơ vừa và lớn tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và An Giang.
Thời gian: Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018.
CHƯƠNG 5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu (PPNC) là PPNC định tính
và PPNC định lượng cụ thể là:
PPNC định tính: nhằm mục tiêu xác định nội dung kỹ thuật KTQTCL cũng
như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thơng qua
tham khảo các đề tài trước và trao đổi với các chun gia. Kết quả PPNC định tính
cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động KTQTCL đến
hiệu quả trong DNSX và làm cơ sở cho PPNC định lượng.
19
PPNC định lượng: Được thiết kế để đo lường tác động của các yếu tố đến
việc thực hiện KTQTCL của DNSX, bằng PPNC định lượng sơ bộ và PPNC định
lượng chính thức gồm các bước như: biên soạn bảng câu hỏi và khảo sát thí điểm;
Phương pháp lấy mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và nhận kết
quả trả lời; Làm sạch dữ liệu và xử lý dữ liệu; đánh giá độ tin cậy và xác minh chất
lượng của thang đo; Đo lường tác động của các yếu tố đến thực hiện KTQTCL,
thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả qua mơ hình hình SEM; Trong PPNC
định lượng tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS 22, AMOS 22 để đo lường và
kiểm định các giả thuyết.
CHƯƠNG 6 Đóng góp mới của luận án
6.1
Đóng góp về mặt học thuật
Luận án đã xác định và bổ sung một số yếu tố mới ảnh hưởng đến thực hiện
KTQTCL ở Việt Nam, đồng thời điều chỉnh bổ sung thang đo của nhiều biến để
kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện KTQTCL và mức
độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX ở Việt Nam
Đóng góp này làm phong phú thêm về mặt lý luận khi nghiên cứu KTQTCL
và tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của các DNSX ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay cũng như về lâu dài khi KTQTCL trở thành cơng cụ quan
trọng để thực hiện quản trị chiến lược ở các DNSX
6.2
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo trong DNSX Việt
Nam về vai trị và lợi ích của thực hiện KTQTCL đối với thành quả hoạt động trong
quá trình tạo lập và QTCL nhằm giúp DNSX tăng cường năng lực cạnh tranh,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Luận án có thể là tư liệu tham khảo cho các DNSX và cá nhân nghiên
20
cứu về thực hiện KTQTCL ở Việt Nam và trên thế giới về yếu tố ảnh hưởng đến
việc thành cơng khi thực hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DNSX.
CHƯƠNG 7 Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, Luận án được chia thành 5 chương
Phần mở đầu:
Phần này bao gồm sự cần thiết, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, ý
nghĩa và PPNC.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương này xem xét các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam về phương
pháp tiếp cận KTQTCL và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự tác
động đến thành quả trong DNSX.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày khái qt một số vấn đề về KTQTCL, các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện KTQTCL, và những lý thuyết nền tảng có liên quan..
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày quy trình, các bước thực hiện, nguồn dữ liệu, PPNC
theo từng giai đoạn PPNC định tính và PPNC định lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương này trình bày kết quả của PPNC định tính, PPNC định lượng và bàn
luận về các kết quả của luận án đã trình bày.
Chương 5: Kết luận và hàm ý
Các kết luận đã đúc kết được từ q trình và kết quả nghiên cứu, qua đó,
đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thực hiện KTQTCL trong DNSX,
nhằm nâng cao hiệu quả của DNSX. Trong chương này cũng nêu rõ ý nghĩa khoa
21
học thực tiễn và những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo.
22
CHƯƠNG 8 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Mục đích của chương này trình bày tồn cảnh về các đề tài trước là căn cứ
xác định các lỗ hổng và kế thừa kết quả để hình thành định hướng nghiên cứu của
luận án. Các nội dungliên quan đến đề tài như các cơng trình trong và ngồi nước
về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự tác động của thực hiện
KTQTCL đến thành quả của DNSX. Trên cơ sở này, NCS kế thừa và tìm ra lỗ hổng
lý thuyết, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu mới của luận án.
8.1
Tổng quan các nghiên cứu nước ngồi
8.1.1
Các nghiên cứu về KTQTCL
Khái niệm về KTQTCL được Simmonds (1981) cơng bố lần đầu tiên trên tạp
chí chun ngành của Anh Quốc. KTQTCL được tác giả kỳ vọng được thực hiện
rộng rãi tại đơn vị, do những lợi ích mà KTQTCL mang lại khi áp dụng so với
KTQT truyền thống. Tuy nhiên, hơn 30 năm qua sự phát triển KTQTCL được các
học giả đánh giá là chậm hơn so với kỳ vọng ( Šoljaková, 2012). Do đó, nghiên cứu
về KTQTCL được phân loại ba hướng nghiên cứu là (1) Nghiên cứu về các kỹ thuật
KTQTCL, (2) Nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL, (3) Các rào cản khi thực hiện
KTQTCL.
8.1.1.1
Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL.
Theo Ojua (2016), mơ tả KTQTCL là hệ thống thơng tin được sử dụng để hỗ
trợ lãnh đạo cấp cao ra quyết định chiến lược khi thị phần trở nên cạnh tranh hơn.
Đó cũng là ngun nhân của sự gia tăng nhiều các đề tài về các kỹ thuật KTQTCL
cũng như thực hiện KTQTCL. Khi đề cập đến thành phần của kỹ thuật KTQTCL có
nhiều danh sách khác nhau về kỹ thuật KTQTCL mang tính chiến lược được đề
xuất dựa trên quan điểm khác nhau của các học giả. Một số học giả đã mô tả kỹ
thuật KTQTCL liên quan đến sự tập trung rõ ràng về chiến lược, với trọng tâm
23
thơng tin bên ngồi tổ chức, và nhìn về tương lai (Ma và cộng sự, 2009). Ngồi ra,
một số đề tài khác mơ tả kỹ thuật KTQTCL là sự giao thoa giữa kỹ thuật KTQT với
cơng tác QTCL. (Nixon và cộng sự, 2012). Chính vì thế, dù các nhiều nghiên cứu về
KTQTCL, tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm chung phổ biến về kỹ thuật
KTQTCL (Juras, 2014).
Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL được xem là đầu tiên được đề xuất bởi
Guilding và cộng sự (2000). Nhóm tác giả sử dụng các tiêu chí để đánh giá kỹ thuật
KTQT nào được xem xét là KTQTCL. Với lý do là phần lớn các kỹ thuật KTQT
truyền thống thường liên quan chủ yếu đến “chiến thuật” nhiều hơn là cấp “chiến
lược” trong đơn vị. Thông tin được cung cấp từ hệ thống KTQT truyền thống
thường theo quan điểm thời gian là năm tài chính trong ngắn hạn, do đó KTQT
truyền thống chưa mang tính dài hạn và hướng về tương lai đối với hoạt động tổ
chức. Mặc khác, KTQT truyền thống cũng chưa có sự phối hợp với hoạt động
Marketing hoặc đặt trong tâm cung cấp thơng tin cho nghiên cứu thị trường cạnh
tranh. Vì thế, các đặc điểm nêu ở trên của KTQT truyền thống khơng thích hợp với
quan điểm định hướng chiến lược mà KTQT phải đáp ứng nhu cầu mới của lãnh
đạo cấp cao. Do đó, tiêu chí được Guilding và Cộng sự (2000) đặt ra đối với
KTQTCL cụ thể như: Thơng tin do KTQTCL cung cấp phải là những hoạt động
kinh doanh của đơn vị mang tính thời gian dài hạn trong tương lai, và KTQTCL phải
tập trung khai thác các đối tượng bên ngồi tổ chức. Hơn nữa, Guilding et al (2000)
cịn nhấn mạnh rằng chỉ khi các kỹ thuật KTQT thỏa những tiêu chí này mới có thể
trở thành một kỹ thật KTQTCL hữu hiệu phù hợp với cơng tác QTCL của tổ chức.
Dựa trên tiêu chí về kỹ thuật KTQTCL bao gồm thơng tin mang tính thời gian dài
hạn, tập trung vào tương lai và đối tượng khai thác bên ngồi đơn vị, Guilding et al
(2000) đã tập hợp mười hai danh sách trong bộ kỹ thuật KTQTCL, đây được xem là
bộ kỹ thuật KTQTCL chuẩn đầu tiên trong nghiên cứu KTQTCL.
24
Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL thứ hai được đề xuất bởi nhóm tác giả
Cravens et al (2001). Bộ danh sách này được kế thừa từ bộ danh sách của Guilding et
al (2000) và bổ sung thêm kỹ thuật hao tổn theo hoạt động (ABC); Benchmarking; và
tích hợp đo lường thẻ cân bằng điểm (BSC) và loại bỏ kỹ thuật đánh giá thương
hiệu ra danh sách bộ kỹ thuật so với bộ danh sách ban đầu.
Bộ danh sách tiếp theo gồm 14 kỹ thuật KTQTCL tiếp theo được đề xuất tác
giả Cinquini và cộng sự (2007). Bộ kỹ thuật này so với bộ kỹ thuật Cravens và cộng
sự (2001) bổ sung thêm một kỹ thuật là phân tích lợi nhuận người mua ( Customer
Profitability Analysis). Danh sách bộ kỹ thuật KTQTCL được phát triển bởi Cadez
và Cộng sự (2008) bao gồm mười sáu kỹ thuật KTQTCL, bộ danh sách này bổ sung
thêm hai kỹ thuật KTQTCL mới so với bộ kỹ thuật của học giả Cinquini và cộng sự
(2007). Bộ danh sách của Cadez và cộng sự (2008) được nhiều học giả đánh giá là
tương đối đầy đủ các kỹ thuật KTQTCL và được sử dụng làm nền trong nhiều đề
tài như: AlMawali (2015); Ojua (2016),…Đề tài của Shah và cộng sự (2011) trong
phần tổng quan lý thuyết về kỹ thuật KTQTCL đã liệt kê số lượng kỹ thuật về
KTQTCL ít hơn bao gồm 8 kỹ thuật. Nhóm tác giả Alsoboa và cộng sự (2015) xác
định tổng hợp 19 kỹ thuật KTQTCL từ các nghiên cứu trước.
Một quan điểm khác khác, khi xem xét tiêu chuẩn các kỹ thuật KTQTCL là
cơng cụ dùng để kiểm sốt hoạt động, lập kế hoạch và đưa ra quyết định trong tổ
chức (Brouthers và Roozen, 1999). Trên cơ sở này, Fowzia (2011) cho biết rằng một
số học giả dành sự chú ý ngày càng tăng đến đề tài liên quan đến ứng dụng
KTQTCL và khám phá các yếu tố tác động đến thực hiện KTQTCL. (Cadez et al
(2008); Cinquini và etc (2010),..). Đề tài của tác giả Ojra (2014) bổ sung 5 kỹ thuật
KTQTCL so với nghiên cứu Cadez và cộng sự (2008). Căn cứ trên bảng tổng hợp
của tác giả Juas (2014) và tổng hợp của nhiều học giả nghiên cứu về KTQTCL bao
gồm Guilding và cộng sự (2000), Cravens và Guilding (2001), Cinquini và Tenucci
25
(2007), Cadez và Guilding (2008), Shah (2011), Fowzia (2011) và Ojra (2014). Tác giả
tổng hợp bảng phụ lục số 13 về danh sách bộ kỹ thuật KTQTCL được nhiều tác
giả dùng phổ biến trong nghiên cứu.
Một số học giả thực hiện chia nhóm các kỹ thuật KTQTCL, nhìn chung các
tiêu chí phân loại này đều dựa trên đặc điểm đối tượng KTQTCL với trọng tâm khai
thác cung cấp thơng tin, có hai cách phân loại tiêu biểu như: Cinquini và cộng sự
(2007) chia kỹ thuật KTQTCL thành bốn nhóm kỹ thuật định hướng là: (1) Đối thủ,
(2) Dài hạn, (3) Q trình/hoạt động và (4) Người mua. Cách chia nhóm thứ hai
được nhiều đề tài sử dụng (như Ojra, 2014; AlMawali, 2015; Michael và cộng sự,
2017) là của Cravens và cộng sự (2008), gồm năm nhóm chính: (1) nhóm chi phí
(Costing), (2) lập kế hoạch, kiểm sốt và đo lường hiệu quả ( Planning, Control and
Performance Measurement), (3) ra quyết định chiến lược (Strategic Decision
Making), (4) Kế tốn đối thủ (Competitor Accounting), và (5) Kế tốn người mua
(Customer Accounting) (Phục lục 13 được phân loại theo cách này). Từ phụ lục 13
có thể thấy rằng có sự trùng nhau khá nhiều giữa các nhóm KTQTCL. KTQTCL
được phân loại thành các nhóm khác nhau cho thấy rằng KTQTCL được xem là cấu
trúc đa chiều, khơng chỉ là tập hợp của nhiều kỹ thuật KTQTCL (Cuganesan và
cộng sự, 2012)
Lợi ích khi áp dụng KTQTCL đã được nhiều tác giả đề cập đến khi thực
hiện so với KTQT truyền thống. Một số đề tài thực hiện điều tra nội dung kỹ thuật
KTQTCL nào được thực hiện nhiều nhất và mức độ thực hiện ở mỗi quốc gia khác
nhau có gì khác biệt như Guilding và cộng sự (2000) tiến hành điều tra tại về nội
dung thực hiện mười hai kỹ thuật KTQTCL cụ thể là: 124 đơn vị ở NewZealand; ba
quốc gia tiên tiến 127 đơn vị ở Mỹ và 63 đơn vị ở Anh Quốc. Kết quả của đề tài
cho thấy việc thực hiện KTQTCL ở cả ba quốc gia này khá phổ biến. Trong đó hai
kỹ thuật được thực hiện với mức độ nhiều nhất là kỹ thuật chiến lược giá và nhóm