Tải bản đầy đủ (.pdf) (323 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 323 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

LÊ THỊ MỸ NƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN 
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC 
ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC 
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


TP. Hồ Chí Minh ­ Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

LÊ THỊ MỸ NƯƠNG
   
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN 
KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC 
ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC 
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM
                                        
                                                                               Chun ngành: Kế 
tốn
                                                                   Mã số: 9340301


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
                                                       


                                                              NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA 
HỌC: 

                

                                          1.  TS Phạm Ngọc Tồn

                                                               2.  PGS.TS Nguyễn Anh Hiền

TP. Hồ Chí Minh ­ Năm 2020


4

LỜI CAM ĐOAN
           Tơi xin cam đoan luận án  “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế 
tốn quản trị  chiến lược và sự  tác động đến thành quả  hoạt  động của 
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là  nghiên cứu của riêng tơi. 
Báo cáo kết quả  trong luận án là trung thực, tác giả  chưa cơng bố  kết 
quả của đề tài này trong bất kỳ đề tài nào khác.
Tác giả 
               

        Lê Thị Mỹ Nương



5

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian hồn thành luận án tơi đã nhận được rất nhiều sự 
hỗ trợ từ thầy cơ, đồng nghiệp, người thân, bạn bè và các bạn cựu sinh viên
Đầu tiên tơi xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ khoa Kế Tốn trường ĐH 
Kinh Tế  TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, chia sẻ  và hướng dẫn phương pháp  
nghiên cứu.
Trong thời gian thực hiện đề tài này, tơi ln nhận được sự động viên, hỗ 
trợ,   hướng   dẫn   nhiệt   tình   từ   hai   thầy  TS.   Phạm   Ngọc   Tồn  và  PGS.TS. 
Nguyễn Anh Hiền. Em xin gửi đến hai thầy lời biết  ơn sâu sắc nhất, cảm  ơn  
hai thầy đã ln giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh/chị đang cơng tác tại viện  
đào sau đại học, thư viện trường ĐH Kinh Tế TP.HCM ln tạo điều kiện và hỗ 
trợ nhanh chóng cho tơi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm  ơn đến q chun gia, q doanh  
nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và các bạn cựu sinh viên trường Cao đẳng Cơng 
Thương TP.HCM, Trường ĐH Sài Gịn, Trường ĐH Kinh Tế  TP.HCM, Trường  
ĐH Ngân Hàng, Trường ĐH Sư  Phạm Kỹ  Thuật TP.HCM, Trường ĐH Cơng 
Nghệ,… đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình khảo sát thu thập dữ liệu
Cuối cùng, tơi xin gửi những tình cảm đặc biệt đến bố mẹ, ơng xã, và các 
con. Cảm ơn gia đình ln hỗ trợ và là động lực để tơi hồn thành luận án!


6

MỤC LỤC


7


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

KTQT

Kế tốn quản trị

KTQTCL
SMA

Dịch nghĩa (nếu có)

Kế tốn quản trị chiến 
lược
Strategic management 
accounting

PPNC


Phương pháp nghiên cứu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QTCL

Quản trị chiến lược

Kế tốn quản trị chiến lược


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU


9

 VẼ, SƠ ĐỒ

TĨM TẮT
Trong mơi trường kinh doanh hiện đại, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ  ở tất 
cả các lĩnh vực sản xuất, việc vận dụng kế tốn quản trị chiến lược (KTQTCL)  
cung cấp thơng tin hỗ trợ lãnh đạo trong việc ra quyết định chiến lược vì sự phát  


10


triển bền vững  của  doanh nghiệp.  Tại Việt  Nam,  KTQTCL  được  nhiều nhà 
nghiên cứu quan tâm đến trong thời gian đây. Tuy nhiên, các đề  tài chủ  yếu chỉ 
tập trung vào lý thuyết, khái niệm, nội dung của KTQTCL. Vì vậy, vấn đề  cấp 
bách hiện tại rất cần một nghiên cứu thực nghiệm về  các nhân tố   ảnh hưởng 
đến   thực   hiện   KTQTCL,   nhằm   tăng   cường   khả   năng   vận   dụng   thành   cơng 
KTQTCL trong thời kỳ hội nhập. Đồng thời, đề  tài cũng cung cấp chứng minh  
việc thực hiện KTQTCL có thực sự  làm tăng thành quả  của doanh nghiệp sản 
xuất (DNSX) Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động  
của thực hiện KTQTCL đến thành quả trong DNSX Việt Nam.
Phương pháp: Tác giả  sử dụng PPNC hỗn hợp: (1) PPNC định tính phỏng vấn  
chun gia và (2) PPNC định lượng khảo sát 124 DNSX trong PPNC định lượng  
sơ  bộ  và khảo sát 301 DNSX Việt Nam để  phục vụ  q trình PPNC định lượng 
chính thức.
Kết quả cung cấp bằng chứng mối quan hệ cho thấy sáu nhân tố bao gồm: 
văn hóa cơng ty, chiếc lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý, trình  
độ  nhân viên, cơng nghệ, nhận thức về thị trường kinh doanh tác động trực tiếp  
đến thực hiện KTQTCL trong đó văn hóa tổ  chức tác động mạnh nhất. Đồng  
thời, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về  sự  tác động của  
KTQTCL đến thành quả hoạt động tại DNSX ở Việt Nam.
Kết luận và hàm ý: Đề  tài này cung cấp sự  hiểu biết cho lãnh đạo DNSX về 
KTQTCL và lợi ích KTQTCL mang lại cho DNSX trong việc cung cấp thơng tin  
chiến lược. Đề  tài cung cấp nghiên cứu thực nghiệm về  mối liên hệ  tác động  
thực hiện KTQTCL và thành quả, qua đó bổ  sung thêm bằng chứng lợi ích của 
thực hiện KTQTCL ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng thời, đề tài 
cũng thực hiện xác định các nhân tố   ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong  
điều kiện Việt Nam nhằm tăng khả năng thực hiện thành cơng KTQTCL.


11


Từ  khóa: Kế  tốn quản trị  chiến lược, KTQTCL, thành quả  hoạt động, doanh  
nghiệp sản xuất Việt Nam.


12

ABSTRACT
The reason for the topic: In a modern business environment, competition is strong 
in all fields of manufacturing industry, and the application of strategic management 
accounting (SMA) helps provide helpful information for managers to make strategic 
decisions towards the sustainable development of the Business. In Vietnam, SMA 
has   become   a   topical   issue   recently.   However,   extant   studies   mainly   focus   on 
theoretical aspects, concept sand the content of SMA. Therefore, it is important to 
do an empirical research on determinants of the implementation of SMA in order to 
raise   the  likelihood  of  success  of  SMA  deveplopment  for  firmsin  the  economic 
integration   period.   At  the   same   time,   the   thesis   also   provides   evidence   that  the 
implementation   of   SMA   tends   to   increase   the   performance   of   Vietnamese 
manufacturing firms. 
Research objectives:  examine the factors affecting SMA implementation and the 
impact of  SMA  implementation  on  the  operating  performance  of  manufacturing 
firmsin Vietnam.
Research methodology:  The author uses a mixed method: (1) qualitative method 
isapplied in surveying expertsand (2) quantitative method, Both in pilot study and 
final survey of 301 manufacturing firms. 
Research results: The thesis provides evidence suggesting the direct impact of six 
factors,   including   corporate   culture,   Businessstrategy,   organizational  structure   or 
management   hierarchy,   employee   qualifications,   technology,   awarenessof 
uncertainty   of   the   Business   environment,   on   the   implementation   of   SMA,   and 
corporate culture has the strongest impact. At the same time, the study also provides 

empirical   evidence   on   the   impact   of   SMA   on   the   operating   performance   of 
Vietnamese manufacturing firms.
Conclusion   and   implications:  The   current   thesis   provides   managers   of 
manufacturing   firms   knowledge   about   SMA   and   the   Benefits   SMA   Brings   to 


13

Businesses through providing strategic information. The project provides empirical 
evidence   on  the   link   between   SMA   implementation   and   operating   performance, 
thereby   supplementing   evidence   on   the   benefits   of   SMA   implementation   in 
developing   countrieslike   Vietnam.   At  the   same   time,   the   thesis   identifies   factor 
saffecting SMA implementation in Vietnamese context to increase the ability to 
implement SMA successfully.
Key   words:   Strategic   management   accounting,   SMA,   operating   performance, 
manufacturing firms


14

PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 Lý do chọn đề tài
Áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) đối với thị  trường 
trong nước và quốc tế khơng ngừng tăng cao, làm cho vịng đời sản phẩm ngày càng 
rút ngắn, nhu cầu về  chất lượng hàng hóa của người mua ngày càng cao. Ngun  
nhân chính dẫn đến áp lực cạnh tranh này là hội nhập về kinh tế cùng với sự bùng  
nổ của khoa học cơng nghệ 4.0. Trong thời kỳ này, mục tiêu phát triển bền vững và 
tăng cường thành quả hoạt động ln được các tổ chức ưu tiên. Vì vậy, DNSX Việt 
Nam cần phải tăng cường cơng cụ  kiểm sốt, trong đó có Kế  tốn quản trị  chiến  
lược (KTQTCL) ­ một cơng cụ  hữu hiệu cho việc quản trị. DNSX Việt Nam th ực  

hiện các kỹ thuật KTQTCL sẽ nhanh chóng cung cấp cho lãnh đạo cấp cao thơng tin 
về nguồn lực bên trong và định hướng bên ngồi trong phục vụ quản trị chiến lược 
(QTCL). Trong thị trường hội nhập và cạnh tranh cao, KTQTCL được nhiều học giả 
cho rằng là sự  giao thoa giữa  kế  tốn và QTCL.  Định nghĩa về  KTQTCL được 
Simmonds (1981) giới thiệu lần đầu tiên trong một tạp chí chun ngành, tính đến  
nay đã được hơn ba mươi năm, đã có nhiều học giả tiếp tục phát triển định nghĩa về 
KTQTCL như Bromwich (1990); Langfield­Smith (2008); Ma và cộng sự (2009). Tuy 
nhiên, cho đến thời điểm này chưa có một định nghĩa phổ  biến và thống nhất về 
KTQTCL. Điều này là do mỗi học giả dựa trên các quan điểm cá nhân khác nhau khi 
đưa ra định nghĩa về KTQTCL. Nhưng các định nghĩa này đều được cơng nhận có ba  
điểm giống nhau, là (1) đều hướng tới mơi trường bên ngồi đơn vị, (2) Khi ra quyết  
định sử dụng tất cả thơng tin về tài chính và phi tài chính và (3) định hướng dài hạn 
(Agasisti và cộng sự, 2008).
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, khởi đầu bằng việc ký kết 
tham gia WTO vào năm 2007. Đến tháng 12/2015 Việt Nam đã tham gia ký kết tham 


15

gia cộng đồng kinh tế Asean. Gần đây nhất tại hội nghị APEC 2017 tại Đà Nẵng, 11 
nước thành viên đã đạt được thỏa thuận CPTPP, theo các chun gia khi hiệp định  
CPTPP được thực hiện cơ  hội và thách thức ln song hành đối với tất cả  các 
DNSX. Hơn nữa, tháng 6/2019 Nghị  viện châu Âu đã phê chuẩn hiệp định thương 
Mại Việt Nam – EU (EVFTA), hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc 
đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh giữa DNSX trong  
nước với nước ngồi ngày càng gia tăng ở mọi lĩnh vực, trong đó lĩnh vực sản xuất  
được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất. Theo lộ trình hội nhập Việt Nam phải dỡ 
bỏ  dần hàng rào thuế  quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện hơn. 
Mặt khác, sự phát triển khơng ngừng của cơng nghệ trên tồn thế giới thay đổi tồn  
diện nền sản xuất trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế, thị phần sẽ trở nên khốc liệt hơn  

rất nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương hiệu, cung cấp  
những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu ngày càng đa dạng với giá thành hợp lý cho 
người mua (Langfield – Smith, 2008). Mục tiêu ln được đặt ra đối với DNSX ngày  
nay làm sao để cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh đối với cả thị trường nội địa và  
quốc tế. Lãnh đạo trong DNSX rất cần những thơng tin liên quan đến QTCL, như 
về hoạch định nguồn nhân lực, chi phí sản xuất, đầu tư cơng nghệ, hồn thiện cơng 
cụ  quản lý, cũng như  xây dựng nguồn ngân sách cho thực hiện chiến lược. Trong  
đó, những dữ liệu chiến lược này được cung cấp bởi KTQTCL. Thực tế đã chứng  
minh sự thành cơng tạo ra sức cạnh tranh vượt bậc của các DNSX Nhật Bản khi áp  
dụng kỹ thuật KTQTCL tiêu biểu như kỹ thuật Chi phí mục tiêu, Kaizen. 
Theo đề  tài của Ojra (2014) các lý thuyết khoa học tổ  chức đã nhấn mạnh rằng  
các quyết định quản trị thành cơng cao sẽ tăng cường thành quả trong DNSX. Nhiều  
đề tài về KTQTCL cho thấy nhân viên kế tốn đóng góp vai trị ngày càng tăng đối  
với việc ra các quyết định chiến lược (Bhimani và Keshtvart, 1999) và họ  tham gia 
ngày càng nhiều vào các hoạt động chiến lược của doanh nghiệp (Guilding và cộng  


16

sự  2002). Trong những năm qua, trước áp lực cạnh tranh do thị  trường mang lại, 
Woods và cộng sự (2012) nhận xét rằng KTQTCL tiếp tục là mối quan tâm lớn của  
nhà nghiên cứu về kế tốn. Nhưng theo Oboh và cộng sự (2017) hiện chưa nhiều đề 
tài về  thực hiện KTQTCL. Chủ yếu các đề  tài này đều tập trung  ở  các nước phát  
triển. Do đó, tại các nước đang phát triển như  Việt Nam chưa có nhiều các đề  tài 
thực nghiệm về KTQTCL. Hơn nữa, theo Ojra (2014) ngày càng có nhiều ý kiến về 
vai trị của KTQTCL nâng cao thành quả  của DNSX, khi lãnh đạo sử dụng báo cáo  
quản trị  nội bộ  để  thực hiện ra quyết định. Vì vậy, vấn đề  cấp bách đặt ra trong  
nghiên cứu là cần thêm nhiều đề  tài chun sâu điều tra thực hiện KTQTCL tác 
động đến hiệu quả  DNSX. Qua khảo sát sơ  lược DNSX Việt Nam và các đề  tài 
được thực hiện trong thời gian qua như  nghiên cứu của tác giả  Trần Ngọc Hùng 

(2016), Đỗ  Thị  Hương Thanh (2019), Trịnh Hiệp Thiện (2019) cho thấy việc th ực  
hiện kế  tốn quản trị  (KTQT) và đặc biệt các cơng cụ  KTQT mới như  KTQTCL  
hiện tại cịn nhiều hạn chế, đa phần bộ phận KTQT chỉ cung cấp dữ liệu thuộc về 
nội bộ tổ chức, các thơng tin cho lãnh đạo khi thực hiện chiến lược chưa nhiều.  Ở 
Việt Nam, các nghiên cứu về  KTQTCL cịn rất kiêm tốn chỉ  mới được và cơng bố 
trên một vài bài báo khoa học, cũng như  một số  luận văn cao học và đề  tài nghiên 
cứu cấp cơ  sở. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ  ra được sự  cần thiết của các vận  
dụng KTQTCL cũng như một số nội dung kỹ thuật cơ bản của KTQTCL có thể áp 
dụng cho các DNSX Việt Nam. Cho đến nay hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào  
nghiên cứu các nhân tố   ảnh hưởng đến KTQTCL, và tác động của KTQTCL đến 
thành quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Thực trạng này địi hỏi cần có 
nhiều đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL để tăng khả năng vận dụng có  
hiệu quả KTQTCL. Từ đó, làm tăng cường thành quả của DNSX.
Đáp  ứng những nhu cầu trên, trên cơ  sở  những khoảng trống lý thuyết trong 
đề  tài trước, cũng như  sự  thay đổi vai trò của KTQT đối với hoạt động cung cấp 


17

thơng tin chiến lược cho lãnh đạo, và kiểm định sự tác động của KTQTCL đến hiệu 
quả tại DNSX, tác giả thực hiện luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện 
kế  tốn quản trị  chiến lược và sự  tác động đến thành quả  hoạt động của  
doanh   nghiệp   sản   xuất   Việt   Nam”.   Đề   tài   này   tập   trung   vào   việc   sử   dụng 
KTQTCL như  là một cơng cụ  để  hỗ  trợ  các quyết định của lãnh đạo, qua đó nâng 
cao thành quả  của tổ  chức. Đề  tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong  
thực tiễn cơng tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết về KTQTCL, các 
nhân tố   ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và cũng như  nâng cao nhận thức của  
lãnh đạo trong DNSX về vai trị KTQTCL đối với hiệu quả của DNSX.
CHƯƠNG 2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự 

tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX tại Việt Nam.
Trong đó mục tiêu cụ thể: 
­   Xác định các nhân tố   ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt  
Nam.
­  Đo lường mức độ   ảnh hưởng của các nhân tố  đến thực hiện KTQTCL của các 
DNSX Việt Nam
­   Đo lường mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX  
Việt Nam
CHƯƠNG 3 Câu hỏi nghiên cứu
Q1: Những nhân tố  nào  ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt  
Nam?
Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố  đến thực hiện KTQTCL tại DNSX  ở Việt  
Nam như thế nào?


18

Q3: Mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế 
nào?
CHƯƠNG 4 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát
4.1

Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc áp dụng kỹ thuật KTQTCL, thành  

quả  và  các  nhân tố   ảnh  hưởng  đến thực  hiện  KTQTCL  và  tác  động  thực  hiện 
KTQTCL đến thành quả hoạt động trong DNSX Việt Nam
4.2

Phạm vi khảo sát

Nghiên cứu cho các DNSX  ở  Việt Nam nhưng giới hạn phạm vi khảo sát ở 

một số  tỉnh thành  ở  Phía Nam. (Do phạm vi khá rộng, nên luận án giới hạn việc 
khảo sát  ở  các tỉnh thành phía nam. Mặc dù chỉ  giới hạn trong phạm vi như  vậy  
nhưng do số  lượng DNSX  ở  các tỉnh phía nam chiếm tỷ  trọng lớn trong cả  nước.  
Nên theo quan điểm của NCS có thể đại diện diện được cho cả nước) cụ thể:
­ Khơng gian: Các DNSX có quy mơ vừa và lớn tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng 
Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và An Giang.
­ Thời gian:  Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018.
CHƯƠNG 5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu (PPNC) là PPNC định tính 
và PPNC định lượng cụ thể là:
­ PPNC định tính: nhằm mục tiêu xác định nội dung kỹ thuật KTQTCL cũng  
như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thơng qua 
tham khảo các đề  tài trước và trao đổi với các chun gia. Kết quả  PPNC định tính 
cho thấy các yếu tố   ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động KTQTCL đến  
hiệu quả trong DNSX và làm cơ sở cho PPNC định lượng.


19

­ PPNC định lượng: Được thiết kế để đo lường tác động của các yếu tố đến  
việc thực hiện KTQTCL của DNSX, bằng PPNC định lượng sơ  bộ  và PPNC định 
lượng chính thức gồm các bước như: biên soạn bảng câu hỏi và khảo sát thí điểm; 
Phương pháp lấy mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và nhận kết  
quả trả lời; Làm sạch dữ liệu và xử lý dữ liệu; đánh giá độ tin cậy và xác minh chất 
lượng của thang đo; Đo lường tác động của các yếu tố  đến thực hiện KTQTCL, 
thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả  qua mơ hình hình SEM;   Trong PPNC 
định lượng tác giả  sử  dụng phần mềm hỗ  trợ  SPSS 22, AMOS 22 để  đo lường và 
kiểm định các giả thuyết.

CHƯƠNG 6 Đóng góp mới của luận án
6.1

Đóng góp về mặt học thuật
Luận án đã xác định và bổ sung một số yếu tố mới ảnh hưởng đến thực hiện 

KTQTCL  ở  Việt Nam, đồng thời điều chỉnh bổ  sung thang đo của nhiều biến để 
kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện KTQTCL và mức  
độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX ở Việt Nam
Đóng góp này làm phong phú thêm về  mặt lý luận khi nghiên cứu KTQTCL  
và tác động của KTQTCL đến thành quả  hoạt động của các DNSX  ở  Việt Nam  
trong giai đoạn hiện nay cũng như  về  lâu dài khi KTQTCL trở  thành cơng cụ  quan 
trọng để thực hiện quản trị chiến lược ở các DNSX
6.2

Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo trong DNSX Việt  

Nam về vai trị và lợi ích của thực hiện KTQTCL đối với thành quả hoạt động trong  
quá   trình   tạo  lập   và   QTCL   nhằm  giúp   DNSX   tăng   cường   năng  lực   cạnh   tranh,  
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày 
càng sâu rộng. Luận án có thể là tư liệu tham khảo cho các DNSX và cá nhân nghiên  


20

cứu về thực hiện KTQTCL  ở Việt Nam và trên thế  giới về yếu tố  ảnh hưởng đến  
việc thành cơng khi thực hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DNSX.
CHƯƠNG 7 Kết cấu của luận án  
Ngồi phần mở đầu, Luận án được chia thành 5 chương 

Phần mở đầu:
Phần này bao gồm sự  cần thiết, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, ý  
nghĩa và PPNC.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương này xem xét các nghiên cứu của thế  giới và Việt Nam về  phương  
pháp tiếp cận KTQTCL và các yếu tố   ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự  tác 
động đến thành quả trong DNSX.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết 
Chương này trình bày khái qt một số vấn đề về KTQTCL, các yếu tố ảnh  
hưởng đến thực hiện KTQTCL, và những lý thuyết nền tảng có liên quan..
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày quy trình, các bước thực hiện, nguồn dữ  liệu, PPNC  
theo từng giai đoạn PPNC định tính và PPNC định lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương này trình bày kết quả  của PPNC định tính, PPNC định lượng và bàn 
luận về các kết quả của luận án đã trình bày.
Chương 5: Kết luận và hàm ý
  Các kết luận đã đúc kết được từ  q trình và kết quả  nghiên cứu, qua đó,  
đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thực hiện KTQTCL trong DNSX,  
nhằm nâng cao hiệu quả  của DNSX. Trong chương này cũng nêu rõ ý nghĩa khoa 


21

học thực tiễn và những hạn chế  của đề  tài, đồng thời đề  xuất hướng nghiên cứu  
tiếp theo.


22


CHƯƠNG 8 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Mục đích của chương này trình bày tồn cảnh về các đề tài trước là căn cứ  
xác định các lỗ hổng và kế thừa kết quả để hình thành định hướng nghiên cứu của  
luận án. Các nội dungliên quan đến đề  tài như  các cơng trình trong và ngồi nước  
về   các  yếu  tố   ảnh hưởng  đến thực  hiện  KTQTCL,  sự  tác  động  của  thực  hiện  
KTQTCL đến thành quả của DNSX. Trên cơ sở này, NCS kế thừa và tìm ra lỗ hổng  
lý thuyết, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu mới của luận án.
8.1

Tổng quan các nghiên cứu nước ngồi 
8.1.1

Các nghiên cứu về KTQTCL

Khái niệm về KTQTCL được Simmonds (1981) cơng bố lần đầu tiên trên tạp 
chí chun ngành của Anh Quốc. KTQTCL được tác giả  kỳ  vọng được thực hiện 
rộng rãi tại đơn vị, do những lợi ích mà KTQTCL mang lại khi áp dụng so với  
KTQT truyền thống. Tuy nhiên, hơn 30 năm qua sự  phát triển KTQTCL được các 
học giả đánh giá là chậm hơn so với kỳ vọng ( Šoljaková, 2012). Do đó, nghiên cứu 
về KTQTCL được phân loại ba hướng nghiên cứu là (1) Nghiên cứu về các kỹ thuật  
KTQTCL, (2) Nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL, (3) Các rào cản khi thực hiện  
KTQTCL. 
8.1.1.1

Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL.

Theo Ojua (2016), mơ tả KTQTCL là hệ thống thơng tin được sử dụng để hỗ 
trợ lãnh đạo cấp cao ra quyết định chiến lược khi thị phần trở nên cạnh tranh hơn. 
Đó cũng là ngun nhân của sự gia tăng nhiều các đề  tài về  các kỹ  thuật KTQTCL 
cũng như thực hiện KTQTCL. Khi đề cập đến thành phần của kỹ thuật KTQTCL có 

nhiều danh sách khác nhau về  kỹ  thuật KTQTCL mang tính chiến lược được đề 
xuất dựa trên quan điểm khác nhau của các học giả. Một số  học giả  đã mô tả  kỹ 
thuật KTQTCL liên quan đến sự  tập trung rõ ràng về  chiến lược, với trọng tâm  


23

thơng tin bên ngồi tổ  chức, và nhìn về  tương lai (Ma và cộng sự, 2009). Ngồi ra, 
một số đề tài khác mơ tả kỹ thuật KTQTCL là sự giao thoa giữa kỹ thuật KTQT với  
cơng tác QTCL. (Nixon và cộng sự, 2012). Chính vì thế, dù các nhiều nghiên cứu về 
KTQTCL,   tuy   nhiên   vẫn   chưa   có   một   khái   niệm   chung   phổ   biến   về   kỹ   thuật  
KTQTCL (Juras, 2014).
Bộ  danh sách kỹ  thuật KTQTCL được xem là đầu tiên được đề  xuất bởi 
Guilding và cộng sự (2000). Nhóm tác giả sử dụng các tiêu chí để đánh giá kỹ thuật 
KTQT nào được xem xét là KTQTCL. Với lý do là phần lớn các kỹ  thuật KTQT 
truyền thống thường liên quan chủ yếu đến “chiến thuật” nhiều hơn là cấp “chiến  
lược”   trong   đơn  vị.   Thông  tin   được   cung  cấp  từ   hệ   thống  KTQT  truyền   thống 
thường theo quan điểm thời gian là năm tài chính trong ngắn hạn, do  đó KTQT 
truyền thống chưa mang tính dài hạn và hướng về  tương lai đối với hoạt động tổ 
chức. Mặc khác, KTQT truyền thống cũng chưa có sự  phối hợp với hoạt  động  
Marketing hoặc đặt trong tâm cung cấp thơng tin cho nghiên cứu thị  trường cạnh  
tranh. Vì thế, các đặc điểm nêu ở trên của KTQT truyền thống khơng thích hợp với  
quan điểm định hướng chiến lược mà KTQT phải đáp  ứng nhu cầu mới của lãnh 
đạo   cấp   cao.   Do   đó,   tiêu   chí   được   Guilding   và   Cộng   sự   (2000)   đặt   ra   đối   với  
KTQTCL cụ  thể  như: Thơng tin do KTQTCL cung cấp phải là những hoạt động 
kinh doanh của đơn vị mang tính thời gian dài hạn trong tương lai, và KTQTCL phải  
tập trung khai thác các đối tượng bên ngồi tổ chức. Hơn nữa, Guilding et al (2000)  
cịn nhấn mạnh rằng chỉ khi các kỹ thuật KTQT thỏa những tiêu chí này mới có thể 
trở thành một kỹ thật KTQTCL hữu hiệu phù hợp với cơng tác QTCL của tổ chức.  
Dựa trên tiêu chí về  kỹ  thuật KTQTCL bao gồm thơng tin mang tính thời gian dài 

hạn, tập trung vào tương lai và đối tượng khai thác bên ngồi đơn vị, Guilding et al  
(2000) đã tập hợp mười hai danh sách trong bộ kỹ thuật KTQTCL, đây được xem là  
bộ kỹ thuật KTQTCL chuẩn đầu tiên trong nghiên cứu KTQTCL. 


24

Bộ  danh sách kỹ  thuật KTQTCL thứ  hai  được đề  xuất bởi nhóm tác giả 
Cravens et al (2001). Bộ danh sách này được kế thừa từ bộ danh sách của Guilding et  
al (2000) và bổ sung thêm kỹ thuật hao tổn theo hoạt động (ABC); Benchmarking; và 
tích hợp đo lường thẻ  cân bằng điểm (BSC)  và loại bỏ  kỹ  thuật đánh giá thương 
hiệu ra danh sách bộ kỹ thuật so với bộ danh sách ban đầu.
Bộ danh sách tiếp theo gồm 14 kỹ thuật KTQTCL tiếp theo được đề xuất tác  
giả Cinquini và cộng sự (2007). Bộ kỹ thuật này so với bộ kỹ thuật Cravens và cộng 
sự  (2001) bổ  sung thêm một kỹ  thuật là phân tích lợi nhuận người mua ( Customer 
Profitability Analysis). Danh sách bộ  kỹ  thuật KTQTCL được phát triển bởi Cadez  
và Cộng sự (2008) bao gồm mười sáu kỹ thuật KTQTCL, bộ danh sách này bổ sung  
thêm hai kỹ thuật KTQTCL mới so với bộ kỹ thuật của học giả Cinquini và cộng sự 
(2007). Bộ  danh sách của Cadez và cộng sự (2008) được nhiều học giả  đánh giá là  
tương đối đầy đủ  các kỹ  thuật KTQTCL và được sử dụng làm nền trong nhiều đề 
tài như: Al­Mawali (2015); Ojua (2016),…Đề  tài của Shah và cộng sự  (2011) trong 
phần tổng quan lý thuyết về  kỹ  thuật KTQTCL đã liệt kê số  lượng kỹ  thuật về 
KTQTCL ít hơn bao gồm 8 kỹ thuật. Nhóm tác giả  Alsoboa và cộng sự  (2015) xác 
định tổng hợp 19 kỹ thuật KTQTCL từ các nghiên cứu trước.
Một quan điểm khác khác, khi xem xét tiêu chuẩn các kỹ  thuật KTQTCL là 
cơng cụ dùng để  kiểm sốt hoạt động, lập kế  hoạch và đưa ra quyết định trong tổ 
chức (Brouthers và Roozen, 1999). Trên cơ sở này, Fowzia (2011) cho biết rằng một  
số   học   giả   dành   sự   chú   ý   ngày   càng   tăng   đến   đề   tài   liên   quan   đến   ứng   dụng 
KTQTCL và khám phá các yếu tố  tác động đến thực hiện KTQTCL. (Cadez et al  
(2008); Cinquini và etc (2010),..). Đề  tài của tác giả  Ojra (2014) bổ sung 5 kỹ thuật  

KTQTCL so với nghiên cứu Cadez và cộng sự  (2008). Căn cứ  trên bảng tổng hợp 
của tác giả Juas (2014) và tổng hợp của nhiều học giả nghiên cứu về KTQTCL bao 
gồm Guilding và cộng sự  (2000), Cravens và Guilding (2001), Cinquini và Tenucci 


25

(2007), Cadez và Guilding (2008), Shah (2011), Fowzia (2011) và Ojra (2014). Tác giả 
tổng hợp bảng phụ  lục số  13 về  danh sách bộ  kỹ  thuật KTQTCL được nhiều tác 
giả dùng phổ biến trong nghiên cứu.
Một số  học giả  thực hiện chia nhóm các kỹ  thuật KTQTCL, nhìn chung các  
tiêu chí phân loại này đều dựa trên đặc điểm đối tượng KTQTCL với trọng tâm khai 
thác cung cấp thơng tin, có hai cách phân loại tiêu biểu như: Cinquini và cộng sự 
(2007) chia kỹ thuật KTQTCL thành bốn nhóm kỹ thuật định hướng là: (1) Đối thủ, 
(2) Dài hạn, (3) Q trình/hoạt động và (4) Người mua. Cách chia nhóm thứ  hai  
được nhiều đề  tài sử  dụng (như  Ojra, 2014; Al­Mawali, 2015; Michael và cộng sự, 
2017) là của Cravens và cộng sự  (2008), gồm năm nhóm chính: (1) nhóm chi phí 
(Costing), (2) lập kế hoạch, kiểm sốt và đo lường hiệu quả ( Planning, Control and 
Performance   Measurement),   (3)   ra   quyết   định   chiến   lược   (Strategic   Decision 
Making), (4) Kế  tốn đối thủ  (Competitor Accounting), và (5) Kế  tốn người mua 
(Customer Accounting) (Phục lục 13 được phân loại theo cách này). Từ  phụ  lục 13 
có thể  thấy rằng có sự  trùng nhau khá nhiều giữa các nhóm KTQTCL. KTQTCL 
được phân loại thành các nhóm khác nhau cho thấy rằng KTQTCL được xem là cấu  
trúc đa chiều,  khơng chỉ  là tập hợp của nhiều kỹ  thuật KTQTCL (Cuganesan và 
cộng sự, 2012)
Lợi ích khi áp dụng KTQTCL đã được nhiều tác giả  đề  cập đến khi thực 
hiện so với KTQT truyền thống. Một số đề tài thực hiện điều tra nội dung kỹ thuật  
KTQTCL nào được thực hiện nhiều nhất và mức độ thực hiện ở mỗi quốc gia khác  
nhau có gì khác biệt như  Guilding và cộng sự  (2000) tiến hành điều tra tại về  nội  
dung thực hiện mười hai kỹ thuật KTQTCL cụ thể là: 124 đơn vị ở NewZealand; ba  

quốc gia tiên tiến 127 đơn vị   ở  Mỹ  và 63 đơn vị   ở  Anh Quốc. Kết quả  của đề  tài 
cho thấy việc thực hiện KTQTCL  ở cả ba quốc gia này khá phổ  biến. Trong đó hai  
kỹ thuật được thực hiện với mức độ nhiều nhất là kỹ thuật chiến lược giá và nhóm  


×