Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.12 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ
QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Đăng Dung

Phản biện 2: PGS. TS. Lê Thị Hương

Phản biện 3: TS. Nguyễn Tuấn Khanh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại :
Học viện khoa học xã hội


vào hồi

giờ ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Huyền, Bảo đảm mối quan hệ giữa quyền
hành pháp và quyền tư pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước,
Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 288, tháng 01 năm 2020, tr.77 - 81
2. Nguyễn Thị Huyền, Hoạt động kiểm soát giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước, Tạp
chí Quản lý nhà nước, Số 289, tháng 02 năm 2020, tr.39 - 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 được đánh giá là bước tiến bộ quan
trọng trong việc hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm soát
quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần làm rõ hiện nay đó là
khi bàn về cơ chế phân công, phối hợp quyền lực không thể khơng
nói đến những giới hạn của các bộ phận quyền lực nhà nước và
nguyên tắc quan hệ qua lại về thẩm quyền, đặc biệt là mối quan hệ
của hai nhánh quyền tư pháp và hành pháp. Cần làm sáng tỏ “tính
độc lập tương đối” của mỗi quyền, mối quan hệ tác động qua lại giữa
các nhánh quyền lực, bảo đảm quyền lực khơng bị tha hóa và bị lạm

dụng. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
ở nước ta hiện nay trên cả ba phương diện phân cơng, phối hợp và
kiểm sốt cịn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Phân công chưa thực sự
hợp lý, phối hợp và kiểm soát chưa đảm bảo được sự độc lập của tư
pháp cũng như sự mềm dẻo, linh hoạt của hành pháp. Trong khi đó,
nhánh quyền hành pháp lại là nhánh quyền trung tâm, quyết định
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; nhánh quyền tư
pháp quyết định yếu tố công lý, công bằng, dân chủ trong xã hội, ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân cũng như dư luận xã hội.
Chính điều này dẫn đến hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước nói
chung và quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng chưa cao, chưa
đảm bảo được nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân - yêu cầu tất yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm được mối
quan hệ phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp,
quyền hành pháp nói riêng và của cả bộ máy nhà nước nói chung. Vì
vậy việc nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; đánh giá thực trạng mối
quan hệ này, mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và

quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình tổng quan để phân tích, đánh
giá các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Thứ hai, làm rõ
khái niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp; phân tích nội dung và các điều kiện bảo đảm
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập
hiến ở Việt Nam và thực tiễn mối quan hệ này hiện nay ở nước ta.
Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực thi quyền
lực ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp ở góc độ lý luận, nghiên cứu các quan
điểm, quan niệm về mối quan hệ này; các quy định của Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam từ 1946
đến nay và thực tiễn mối quan hệ này ở Việt Nam hiện nay; các quan
điểm, giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:

Theo Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính
trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, các cơ quan tư pháp
gồm: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ
quan thi hành án. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập
trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý về mối quan hệ giữa
Tịa án nhân dân và Chính phủ; thực tiễn thực hiện mối quan hệ giữa
Tòa án nhân dân và Chính phủ; từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm
mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân và Chính phủ ở Việt Nam hiện
nay.
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu tập
trung ở phạm vi quan hệ giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan hành
pháp ở trung ương, cụ thể là mối quan hệ giữa Tịa án nhân dân và
Chính phủ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa Tịa
án nhân dân và Chính phủ từ năm 1946 đến nay, trọng tâm là giai
đoạn từ năm 2013 đến nay.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Thứ nhất, các quan điểm có tính phổ biến và mẫu mực của
chủ nghĩa lập hiến, của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có uy tín
về triết học, về Hiến pháp và chính trị học như: Học thuyết phân
quyền của Montesquieu, học thuyết "Khế ước xã hội" của Rousseau,
học thuyết Nhà nước pháp quyền,…
Thứ hai, cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận án
là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền
lực nhà nước cũng như cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân
dân.


3


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ
thể nhằm làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu như: phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, lịch sử.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Toàn bộ luận án hướng tới việc làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận, thực trạng; đồng thời đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Theo đó, luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề khoa học
mà chưa hoặc đã được đề cập nhưng cịn thiếu thống nhất và thiếu
tồn diện trong một số cơng trình nghiên cứu khác, cụ thể như: khái
niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp; nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp trên ba phương diện: phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt. Đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp.
Luận án phân tích và đánh giá tồn diện thực trạng mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến và
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Từ đó, xác định các quan điểm
định hướng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể hướng
tới bảo đảm mối quan hệ này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu
hiện có về quyền tư pháp, quyền hành pháp và mối quan hệ giữa hai

nhánh quyền này trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những thông tin thực tiễn, những kiến nghị
xuất phát từ thực tiễn, là cơ sở để đảm bảo mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp ở Việt Nam hiện nay
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo đối với các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà quản lý trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm
4


pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành
pháp.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
hoạt động nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý và khoa
học chính trị.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình nghiên
cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu
tham khảo, bố cục luận án gồm có 4 chương, 10 mục và các tiểu
mục.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Các tài liệu nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp được luận án phân chia theo ba phương diện:
Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu về lý luận mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà
nước; Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu về thực trạng mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực
nhà nước; Thứ ba, nhóm cơng trình nghiên cứu về giải pháp bảo đảm
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Luận án cũng chia tài liệu nước ngồi thành 2 nhóm cơng
trình nghiên cứu: Lý luận và thực trạng, giải pháp bảo đảm mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.2.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan
đến đề tài
Qua việc nghiên cứu các công trình trong nước và nước
ngồi, có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, số lượng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án khá phong phú, đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng
khác nhau, ở mức độ liên quan khác nhau.
Thứ hai, các công trình trong nước tập trung nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến: ngun tắc phân cơng, phối hợp, kiểm sốt
giữa quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; nghiên cứu chuyên sâu
về nhánh quyền hành pháp và kiểm soát quyền lực hành pháp, về
nhánh quyền tư pháp và kiểm soát quyền lực tư pháp; mối quan hệ
giữa lập pháp và hành pháp…Trong những cơng trình nghiên cứu
này cũng đã phần nào đề cập đến mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
6



quyền hành pháp, nhưng chủ yếu trên phương diện kiểm sốt quyền
lực. Hiện chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu tập trung,
chuyên sâu, một cách có hệ thống về mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu của nước ngoài tập trung
nhiều vào nghiên cứu lý luận và mối quan hệ giữa ba ngành: lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Có học giả nước ngồi cũng đã nghiên
cứu tương đối toàn diện về lịch sử lập hiến Việt Nam và cũng đã đề
cập đến nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà
nước trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước ta. Những cơng
trình nghiên cứu mà tác giả luận án tiếp cận là những tư liệu quan
trọng, giúp giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đặt ra.
1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu đã sáng tỏ và được luận
án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài
Trên phương diện lý luận
- Các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã chỉ ra
rằng: nguồn gốc của quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân. Do
vậy, để quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân, tránh lộng
quyền và lạm quyền, nhất thiết phải được phân chia hoặc phân công
cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện.
- Ba nhánh quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp có mối
quan hệ với nhau, trong đó thừa nhận tính độc lập của tư pháp.
- Có đề tài đã đưa ra được khái niệm quyền hành pháp,
quyền tư pháp, cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan thực
hiện quyền tư pháp.
- Đã có đề tài đề cập đến mối liên hệ giữa ba nhánh quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung vào

mối liên hệ giữa lập pháp và hành pháp, còn mối liên hệ giữa tư pháp
và hành pháp chưa được chú trọng nghiên cứu.
Trên phương diện thực tiễn
- Một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng tổ
chức quyền hành pháp trong nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến
7


nay, thực trạng quyền tư pháp trong nhà nước Pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Đã có cơng trình đề cập đến thực trạng phân công, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp trước khi ban hành Hiến pháp năm 1992 và từ
khi có Hiến pháp năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, thực trạng mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp qua các bản Hiến pháp
Việt Nam chưa được quan tâm nghiên cứu, cần được tiếp tục làm rõ.
Trên phương diện đề xuất, kiến nghị
- Một số cơng trình hướng đến việc nghiên cứu để đưa ra các
kiến nghị, đề xuất hoàn thiện việc tổ chức thực hiện quyền hành
pháp, quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
- Có cơng trình hướng đến việc đề xuất các giải pháp hồn
thiện việc phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
1.2.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án còn chưa
được giải quyết hoặc giải quyết chưa được thấu đáo mà luận án
cần tiếp tục nghiên cứu
Xuất phát từ sự phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án nêu trên, có thể thấy những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu bao gồm:

Thứ nhất, về khái niệm, đặc điểm, nội dung mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp, vai trò xác lập mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp. Kết quả nghiên cứu phải
đưa ra được các khái niệm có căn cứ lập luận khoa học thuyết phục.
Thứ hai, xác định và phân tích các điều kiện đảm bảo mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
Thứ ba, phân tích q trình hình thành và phát triển mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập
hiến Việt Nam cũng như thực tiễn mối quan hệ của hai nhánh quyền
này hiện nay.
Thứ tư, xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
8


1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp dưới góc độ pháp lý, các giả
thuyết khoa học cần đặt ra như sau:
Ở nước ta, sự phân công, phối hợp quyền lực giữa quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp nói chung cũng như phân công, phối hợp
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp nói riêng đã được nhận thức,
áp dụng từ nhiều năm qua nhưng vẫn chưa thực sự rõ ràng, hợp lý.
Trong khi đó, kiểm sốt giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp mới
chính thức được ghi nhận ở Hiến pháp năm 2013. Thực tiễn thực
hiện mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp hiệu quả
chưa cao, còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa thực sự đảm bảo được
sự độc lập của tư pháp cũng như sự mềm dẻo, linh hoạt của hành
pháp. Vì vậy, yêu cầu nhận thức, thể chế hóa pháp lý đầy đủ nhằm

hiện thực hóa, đảm bảo mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp đang đặt ra cấp bách, là một trong những yếu tố quyết
định, góp phần hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án đặt ra các
câu hỏi nghiên cứu cần phải giải đáp:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận nào về mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp cần phải được phân tích và giải
quyết để tạo lập nền tảng nhận thức về mối quan hệ này? Triết lý nào
cho việc bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành
pháp?
Thứ hai, thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp được quy định như thế nào trong Hiến pháp và các
văn bản pháp luật Việt Nam? Thực tiễn thực hiện mối quan hệ này
có ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân nào?
Thứ ba, những quan điểm, giải pháp nào cần đề xuất để bảo
đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực
hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
9


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC
HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
2.1.1. Khái niệm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước

2.1.1.1. Quyền tư pháp
Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
là một nhánh quyền lực trong cơ chế phân công, phối hợp, kiểm sốt
quyền lực nhà nước; được trao cho Tịa án nhân dân thực hiện thông
qua hoạt động xét xử, nhằm duy trì, bảo vệ cơng lý, trật tự pháp luật,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân,
cơ quan, tổ chức và nhà nước theo quy định của pháp luật.
Về chủ thể thực hiện quyền tư pháp: Tịa án có vị trí là cơ
quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp.
2.1.1.2. Quyền hành pháp
Quyền hành pháp bao gồm quyền lập quy và quyền hành
chính, trong đó quyền lập quy là quyền hoạch định chính sách quốc
gia, ban hành các văn bản pháp quy; quyền hành chính là quyền tổ
chức, điều hành các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phịng, đối ngoại theo pháp luật.
Hiến pháp năm 2013 quy định Chính phủ là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp. Điều này khơng có nghĩa là tồn bộ quyền
hành pháp được giao cho tập thể Chính phủ và các thành viên của
Chính phủ đảm nhiệm. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
luận án, tác giả chỉ đề cập đến cơ quan thực hiện quyền hành pháp là
Chính phủ trong mối quan hệ với Tòa án – cơ quan thực hiện quyền
tư pháp.
Trong bộ máy nhà nước ta, Tòa án là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, giữa hai nhánh quyền
lực này ln có sự liện hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Tùy vào từng
10


hình thức chính thể, các quốc gia sẽ có cách thiết lập khác nhau về

mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp nhưng tựu
chung lại, mối quan hệ này ln được xác lập trên ba phương diện
chính: sự phân cơng, sự phối hợp và sự kiểm sốt lẫn nhau giữa hai
nhánh quyền lực này.
Từ những khái niệm cơng cụ và phân tích nêu trên, có thể
hiểu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực
hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam là quan hệ phân cơng, phối hợp
và kiểm sốt việc thực thi quyền tư pháp và quyền hành pháp do cơ
quan tư pháp và cơ quan hành pháp thực hiện, bảo đảm quyền lực
nhà nước là thống nhất; thực hiện quyền tư pháp, quyền hành pháp
đúng pháp luật, có hiệu lực, hiệu quả; xử lý nghiêm minh, kịp thời
mọi vi phạm pháp luật; thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Một là, mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
có nội dung kiểm sốt có tính chất tài phán rõ ràng, cụ thể, bắt buộc
thực hiện đối với hành pháp.
Hai là, quyền hành pháp có sự kiểm sốt nhất định đối với
quyền tư pháp nhưng phải bảo đảm tính độc lập của Tịa án nhân dân
khi thực hiện quyền tư pháp.
Ba là, quan hệ giữa tư pháp và hành pháp mặc dù có sự phân
công rành mạch về chức năng nhưng phối hợp chặt chẽ trong hoạt
động nhằm phục vụ, hỗ trợ bảo đảm hiệu quả hoạt động của cả hành
pháp và tư pháp.
2.1.3. Vai trò xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Một là, góp phần kiểm sốt thực hiện quyền lực nhà nước
giữa cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp.
Hai là, việc xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và

quyền hành pháp góp phần bảo đảm thực thi quyền tư pháp và quyền
hành pháp có hiệu lực, hiệu quả.
11


Ba là, việc xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp góp phần bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất,
thuộc về nhân dân
2.2. Nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Nội dung phân công giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện
rất rõ sự phân công quyền lực. Phương diện này được Hiến định
trong Hiến pháp năm 2013 bằng quy định Chính phủ thực hiện quyền
hành pháp, Tịa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Bên cạnh đó,
Hiến pháp còn quy định những nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ,
Tịa án nhân dân và được cụ thể hóa thơng qua Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2015 và Luật Tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014. Theo đó,
Hiến pháp trao cho Chính phủ 08 nhiệm vụ và quyền hạn. Đối với
Tòa án, Hiến pháp trao cho cơ quan này thẩm quyền xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp
luật. Nhiệm vụ của Tòa án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2.2. Nội dung phối hợp giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, nội dung phối hợp giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp được Hiến định trong Hiến pháp năm 2013. Trong

phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu sự phối hợp giữa Tịa
án nhân dân và Chính phủ trong hoạt động xây dựng pháp luật, giáo
dục pháp luật, trong hoạt động quản lý các Tòa án theo quy định tại
Quy chế phối hợp cơng tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành bởi Nghị quyết
liên tịch số 15/NQLT/CP-TANDTC-VKSNDTC ngày 31/3/2010.
2.2.3. Nội dung kiểm soát giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
12


* Kiểm soát của quyền lực tư pháp đối với quyền lực hành
pháp:
Ở nước ta, kiểm soát quyền lực hành pháp từ quyền lực tư
pháp được thực hiện bởi Tòa án. Hoạt động kiểm sốt của tồ án có
tính chất gián tiếp, thông qua việc giải quyết các tranh chấp về kinh
tế, lao động, hơn nhân và gia đình và thơng qua việc giải quyết các
vụ án hành chính. Trong quá trình thực hiện quyền hành pháp, các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành các quyết định hành chính, thực hiện các
hành vi hành chính làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ
xã hội, ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân, cơ quan, tổ chức. Q
trình đó có thể nảy sinh các tranh chấp giữa cơ quan hành chính với
cơng dân, cơ quan, tổ chức. Để giải quyết tranh chấp này, Tịa án có
quyền phán quyết đối với các quyết định hành chính, hành vi hành
chính của các cơ quan hành chính (giải quyết khiếu kiện hành chính).
Với thẩm quyền đánh giá tính hợp pháp hay sai phạm của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện, xét xử hành chính thực
sự là một cơ chế hữu hiệu để bảo đảm cho các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung thực hiện đúng quy định của pháp luật trong quá

trình thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước của mình.
* Kiểm soát của quyền lực hành pháp đối với quyền lực tư
pháp:
Tòa án là một cơ quan nhà nước, do vậy ngồi hoạt động xét
xử cịn thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước có tính chất nội
bộ (thiết lập bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, thực hiện các hoạt động tác nghiệp hành chính; sử
dụng tài sản cơng, ngân sách nhà nước và những hoạt động hành
chính khác). Theo đó, Tịa án phải chấp hành pháp luật hành chính
với tư cách là một chủ thể của luật hành chính. Điều này mang lại
cho Chính phủ khả năng kiểm sốt Tịa án về những hoạt động hành
chính nhà nước do pháp luật quy định.
2.3. Các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
2.3.1. Chế độ chính trị
13


Mỗi chế độ chính trị, dù đa nguyên hay nhất nguyên thì ở bất
kỳ nhà nước hiện đại nào cũng đều có sự hiện diện của việc phân
quyền với các mức độ áp dụng khác nhau. Ở các nước tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước theo nguyên tắc phân quyền và có hệ thống
chính trị đa ngun thì quyền tư pháp và quyền hành pháp hoạt động
theo cơ chế cân bằng và đối trọng nhau. Trong khi đó, ở các chế độ
chính trị nhất nguyên thường các nhánh quyền lực nhà nước không
hoạt động theo cơ chế cân bằng và đối trọng nhau mà có sự tác động
qua lại ở mức độ nhất định và kiểm soát lẫn nhau.
2.3.2. Chính thể nhà nước
Chính thể là nơi thể hiện một cách tập trung nhất mối quan
hệ qua lại giữa các phạm vi quyền lực: lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Ở các quốc gia theo chính thể cộng hịa tổng thống, điển hình
là Hoa Kỳ, giữa các nhánh quyền lực có sự kiềm chế, đối trọng nhau
Ở các quốc gia theo chính thể cộng hịa đại nghị, quyền lực
nhà nước được tổ chức một cách mềm dẻo, linh hoạt hơn. Điều đó
thể hiện ở chỗ hành pháp khơng hồn tồn độc lập mà có mối liên hệ
mật thiết, thường xuyên với lập pháp do sự chịu trách nhiệm trước
lập pháp và sự chung nhân viên giữa hai cơ quan này. Nguyên thủ
quốc gia chỉ là hành pháp tượng trưng vì bộ máy hành pháp trực
thuộc thủ tướng và thủ tướng mới phải chịu trách nhiệm trước lập
pháp. Tư pháp độc lập với hành pháp trong hoạt động song khơng
hồn tồn độc lập trong tổ chức và trong cả tổ chức lẫn hoạt động
đều khơng hồn tồn độc lập với lập pháp
Ở các quốc gia theo chính thể cộng hịa hỗn hợp, đây là dạng
chính thể có các đặc trưng của cả Cộng hòa Đại nghị lẫn Tổng thống
và Pháp là đại diện điển hình cho dạng chính thể này. Quyền hành
pháp do Chính phủ mà thực chất là Tổng thống nắm. Tổng thống là
nguyên thủ quốc gia đồng thời là người có tác động trực tiếp đến bộ
máy hành pháp. Với tư cách là người đứng đầu nhà nước do nhân
dân trực tiếp bầu ra Tổng thống có quyền hoạch định chính sách
quốc gia, chủ tọa Hội đồng Bộ trưởng để thơng qua chính sách này.
2.3.3. Mức độ hồn thiện của các quy định trong hệ thống
pháp luật về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
14


Cho dù tổ chức theo mơ hình nào thì những quan điểm
nguyên tắc về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước cũng phải
được thể hiện thành các quy định của pháp luật mới có cơ sở pháp lý
để thực hiện trong thực tế. Tuy vậy, trong thực tế, khi thể chế hóa
các nguyên tắc, quan điểm về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và

quyền hành pháp cũng như các quan hệ khác không phải bao giờ
cũng đầy đủ, chặt chẽ. Trong hệ thống pháp luật vẫn còn những quy
định bất cập, khó thực hiện hoặc chưa đủ cụ thể bảo đảm sự phân
công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát giữa tư pháp và
hành pháp.
2.3.4. Tổ chức bộ máy và năng lực, phẩm chất đội ngũ cán
bộ, công chức các cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp
Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân được cơ cấu bảo đảm tính
độc lập khi xét xử, khách quan, khơng phụ thuộc vào điều kiện gì,
khơng chịu áp lực nào khi xem xét đánh giá tính đúng đắn, phù hợp
pháp luật trong hoạt động của các cơ quan hành pháp, cán bộ, công
chức cơ quan hành pháp. Đối với các cơ quan hành pháp cũng vậy.
Để phục vụ, hỗ trợ có hiệu quả cho các cơ quan thực hiện quyền tư
pháp, các cơ quan hành pháp cũng cần có cơ cấu hợp lý, chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng, cụ thể, khả thi. Đây là điều kiện bảo
đảm mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
2.3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ hoạt
động của cơ quan tư pháp và hành pháp
Để bảo đảm thực hiện mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước thì ngồi vấn
đề tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn cần phải đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, hợp lý, kinh phí đủ yêu cầu phục
vụ cho hoạt động tư pháp và hành pháp. Những điều kiện vật chất
này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư pháp và hành pháp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả của từng hoạt động, trong đó có mối quan hệ
vừa là phân công, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau, vừa là
kiểm soát lẫn nhau giữa tư pháp và hành pháp.

15



CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN
TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG
THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng quy định của pháp luật về mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền
lực nhà nước ở Việt Nam
3.1.1. Lịch sử phát triển mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam qua các bản Hiến pháp
3.1.1.1. Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp năm 1946 đã bảo đảm tính độc lập của các quyền
hành pháp và quyền tư pháp; khẳng định tính ngun tắc là các cơ
quan Chính phủ và Tịa án đều là những cơ quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, mỗi cơ quan nắm giữ một bộ phận quyền lực nhà
nước. Hiến pháp năm 1946 cũng tạo cơ chế cân bằng quyền lực,
trong đó có việc kiểm sốt giữa các cơ tư pháp đối với cơ quan hành
pháp và ngược lại.
3.1.1.2. Hiến pháp năm 1959
Nhìn chung, sự phân công quyền lực giữa lập pháp, hành
pháp và tư pháp đã “mờ nhạt” hơn so với Hiến pháp năm 1946.
Những học thuyết về phân định quyền lực được thể chế trong Hiến
pháp năm 1946 đã “không được kế thừa và phát huy” trong Hiến
pháp năm 1959. Có thể nói, từ Hiến pháp năm 1959 đã bắt đầu hình
thành xu hướng tập trung quyền lực nhà nước vào Quốc hội, còn
quyền lực của các cơ quan khác chỉ được coi là quyền lực phái sinh
từ Quốc hội
3.1.1.3. Hiến pháp năm 1980
Ở giai đoạn này, việc thực hiện quyền tư pháp của cơ quan

hành pháp đã có sự chỉ đạo tập trung vào quản lý biên chế, kinh phí.
Bộ Tư pháp được tổ chức và đảm nhiệm việc quản lý toà án và chủ
yếu là việc chăm lo về đội ngũ cán bộ ngành tư pháp như: trình tổng
số biên chế và quy định biên chế cụ thể cho từng Tòa án nhân dân
16


địa phương và chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về ngân
sách địa phương cho hoạt động của Toà án nhân dân ở địa phương.
3.1.1.4. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
* Giai đoạn từ 1992 đến trước 2002
Ở giai đoạn này, mối quan hệ giữa Chính phủ và cơ quan tư
pháp được thể hiện chủ yếu ở mối quan hệ của chủ thể quản lý với
đối tượng chịu sự quản lý. Cụ thể là việc quản lý Tòa án nhân dân
địa phương tiếp tục kế thừa quy định như Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 1981 và có điểm mới hơn đó là Bộ Tư pháp quản lý toàn
diện cả về tổ chức, cán bộ và kinh phí hoạt động. Việc tách kinh phí
hoạt động của tòa án với ngân sách địa phương là một điểm mới,
khẳng định xu hướng độc lập của toà án với chính quyền địa phương.
* Giai đoạn từ năm 2002 đến 2013
Hiến pháp năm 1992 đã vận dụng được những hạt nhân hợp
lý của học thuyết phân quyền để xác lập mối quan hệ giữa lập pháp,
hành pháp, tư pháp theo cơ chế phân công, phối hợp quyền lực. Tuy
nhiên, tính đến thời điểm trước khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, thì
ba nhánh quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp không được trao một
cách độc lập cho ba cơ quan khác nhau. Theo quy định của Hiến
pháp năm 1992, chỉ có Quốc hội là cơ quan duy nhất được nắm
quyền lập pháp. Sự phân công quyền lực cũng không được thực hiện
một cách triệt để.
3.1.2. Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành

pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Hiến pháp năm 2013
và các văn bản pháp luật liên quan
3.1.2.1. Về phân công giữa Chính phủ và Tịa án nhân dân
Hiến pháp năm 2013 thể hiện rất rõ sự phân công quyền lực
nhà nước thơng qua việc trao quyền hành pháp cho Chính phủ, quyền
tư pháp cho Tòa án. Điều này được luật Tổ chức Tịa án năm 2014 và
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ
thể của Tịa án nhân dân và Chính phủ.
3.1.2.2. Về phối hợp giữa Chính phủ và Tịa án nhân dân

17


Giữa Chính phủ và Tịa án nhân dân có sự phối hợp trong
công tác xây dựng pháp luật, công tác giáo dục pháp luật và hoạt
động quản lý các Tòa án.
3.1.2.3. Về kiểm sốt giữa Chính phủ và Tịa án nhân dân
* Kiểm soát của cơ quan tư pháp đối với cơ quan hành pháp
Hiện nay việc kiểm soát của Tòa án đối với cơ quan hành
pháp được nhận diện thông qua hoạt động xét xử theo thủ tục tố tụng
hành chính. Hiện nay, Tịa án nhân dân khơng có thẩm quyền phán
xét đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ
trưởng trở lên và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trở
xuống.
* Kiểm soát của cơ quan hành pháp đối với cơ quan tư pháp
Hiện nay Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác quy định
sự kiểm sốt Tịa án từ Chính phủ chưa thực sự rõ ràng nếu khơng
nói là mờ nhạt. Chủ yếu nhận thấy Chính phủ có thể kiểm sốt Tịa
án thơng qua kiểm sốt việc thu chi tài chính, ngân sách phục vụ cho
ngành Tịa án.

3.2. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay
3.2.1. Thực tiễn phân công giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay
Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ sự phân cơng này khi
quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp tại Điều
94, tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp tại Khoản 1 - Điều
102, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 và Luật Tổ chức Tòa án năm
2014 được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 cũng đã thể
hiện rất rõ điều này. Tuy nhiên, trong số các nhiệm vụ, quyền hạn đó,
nhận thấy hiện nay Tịa án ở Việt Nam chưa có thẩm quyền xét xử
các văn bản pháp luật bị coi là vi phạm Hiến pháp. Ngồi ra, pháp
luật cũng khơng trao cho Tịa án quyền giải thích Hiến pháp và pháp
luật.
18


3.2.2. Thực tiễn phối hợp giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay
Trong công tác xây dựng pháp luật, các dự án luật Chính phủ
chủ trì xây dựng đều tham khảo ý kiến của Tòa án và ngành Tòa án
đều tích cực tham gia. Trong cơng tác giáo dục pháp luật, Thông qua
hoạt động xét xử, nhất là tại các phiên tòa lưu động, Tòa án nhân dân
đã lồng ghép nội dung nâng cao hiểu biết pháp luật cho những người
tham dự phiên tòa và theo dõi qua phương tiện thơng tin đại chúng.
3.2.3. Thực tiễn kiểm sốt giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện

nay
3.2.3.1. Thực tiễn kiểm soát quyền hành pháp từ nhánh
quyền tư pháp
Hoạt động kiểm soát của Tòa án đối với cơ quan thực hiện
quyền hành pháp nói chung chủ yếu được nhận diện thơng qua hoạt
động xét xử các vụ án hành chính; đối với các khiếu kiện quyết định
hành chính hay hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước. Tuy nhiên, phương thức kiểm soát quyền hành pháp từ quyền
tư pháp thơng qua cơ chế tài phán hành chính chưa thực sự hiệu quả,
cụ thể: phạm vi kiểm soát quyền lực của Tòa án đối với hành pháp
còn hẹp, sự độc lập của Tịa hành chính với nhánh hành pháp chưa
cao, các chế tài kiểm soát quyền lực nhà nước của Tịa án với hành
pháp chưa đủ mạnh. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực xét xử của thẩm
phán cịn hạn chế dẫn đến chất lượng xét xử chưa cao
3.2.3.2. Thực tiễn kiểm soát quyền tư pháp từ nhánh quyền
hành pháp
Kiểm sốt của Chính phủ đối với Tịa án thơng qua hoạt
động thu chi tài chính, ngân sách phục vụ cho hoạt động của Tịa án.
Ngồi ra, cơ chế kiểm sốt Tịa án từ Chính phủ cịn được thể hiện
thơng qua hoạt động bồi thường nhà nước. Qua thực tiễn kiểm sốt
của Chính phủ với Tịa án nhân dân các cấp có thể thấy chiều kiểm
sốt này cịn mờ nhạt, khả năng kiểm sốt của Chính phủ đối với Tịa
án khơng cao.
19


CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM MỐI QUAN
HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP
TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay
4.1.1. Quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
phải đảm bảo nguyên tắc "tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân” trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Trong số các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước ta, đây là nguyên tắc mang tính chính trị - pháp lý quan
trọng, là cơ sở để vận hành quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân. Như vậy, muốn đảm bảo được mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp thì phải bảo đảm
được nguyên tắc này để đưa quyền lực nhà nước trở về đúng nghĩa
của nó là quyền lực của nhân dân.
4.1.2. Quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
phải bảo đảm nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà
nước và xã hội
Việc hiến định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
và xã hội trong Hiến pháp năm 2013 là tất yếu lịch sử, thể hiện ý chí,
nguyện vọng của nhân dân. Hiệu quả cơng tác lãnh đạo của Đảng sẽ
là cơ sở hồn thiện tổ chức, hoạt động của Chính Phủ, Tịa án cũng
như việc hoàn thiện mối quan hệ giữa hai cơ quan này. Mặt khác, khi
Chính phủ, Tịa án thực hiện tốt chức năng của mình và phối hợp
nhịp nhàng với nhau để đem lại hiệu quả trong thực thi quyền lực
nhà nước sẽ là cơ sở quan trọng để tiếp tục khẳng định, đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
4.1.3. Quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
phải bảo đảm sự độc lập của Tòa án

20


Tồ án là cơ quan có vai trị quyết định tới việc thực hiện
quyền tư pháp, là nơi thể hiện tập trung nhất q trình thực hiện
quyền tư pháp. Chính vì vậy, tồ án ln có tính độc lập cao nhất
trong hệ thống tư pháp. Tính độc lập của tồ án, vì vậy, ln được
xem xét từ cả góc độ thiết chế và góc độ thể chế. Trong nhà nước
pháp quyền hiện đại, sự độc lập của tồ án ln là biểu tượng cho
tính độc lập của quyền tư pháp.
4.1.4. Quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
phải bảo đảm sự chủ động, linh hoạt của hành pháp, thúc đẩy
quyền hành pháp hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Cơ quan hành pháp là cơ quan thực thi pháp luật, có nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Sự phát triển của thực tiễn xã hội luôn luôn đa dạng, sôi động, phức
tạp mà nhiều khi pháp luật không dự kiến trước được, không bao
quát hết được. Pháp luật luôn luôn lạc hậu trước sự phát triển và diễn
biến khó lường của thực tiễn xã hội. Vì vậy, trong thực tiễn hoạt
động của mình, cơ quan hành pháp phải hết sức linh hoạt, sáng tạo
có khi trong khn khổ của pháp luật, nhưng cũng có khi vượt ra
ngồi khn khổ pháp luật. Do đó, gắn với yêu cầu bảo đảm sự độc
lập của Tòa án nhân dân trong mối quan hệ giữa cơ quan tư pháp và
cơ quan hành pháp còn phải bảo đảm sự chủ động, tình linh hoạt của
hành pháp, thúc đẩy quyền hành pháp hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
4.2. Giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay
4.2.1. Đổi mới nhận thức về quyền tư pháp, quyền hành
pháp và mối quan hệ giữa hai nhánh quyền lực này

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp, quyền
hành pháp, trước hết cần nhận thức đúng và đầy đủ về hai nhánh
quyền này, đặc biệt là quyền tư pháp
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp
4.2.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về Tịa án trong
mối quan hệ phân cơng, phối hợp, kiểm sốt Chính phủ
21


Thứ nhất, đối với cơ chế tài phán hành chính: cần mở rộng
phạm vi kiểm soát quyền lực của tư pháp đối với hành pháp; đảm
bảo tính độc lập của Tịa án hành chính với các cơ quan hành pháp;
cần nghiên cứu trao cho Tòa án thẩm quyền xem xét và hủy bỏ hay
đình chỉ thi hành các quyết định hành chính quy phạm trái với Hiến
pháp, Luật.
Thứ hai, quy định rõ chức năng bảo vệ Hiến pháp của Tòa án
Thứ ba, Hiến pháp cần trao cho Tịa án có thẩm quyền giải
thích pháp luật
4.2.2.2. Hồn thiện các quy định pháp luật về Chính phủ
trong mối quan hệ phân cơng, phối hợp, kiểm sốt Tịa án
Thứ nhất, thống nhất thẩm quyền Chính phủ quản lý đội ngũ
cán bộ, cơng chức
Thứ hai, tăng cường chức năng kiểm sốt của Chính phủ đối
với Tịa án nhân dân thơng qua việc chuyển Viện kiểm sát nhân dân
thành Viện công tố thuộc hệ thống hành pháp
4.2.3. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
4.2.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và năng lực, phẩm chất
đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan tư pháp và cơ quan hành

pháp
* Đối với Chính phủ
Để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Chính Phủ
trước hết cần sắp xếp, kiện tồn cơ cấu tổ chức của Chính phủ, của
các bộ, cơ quan ngang bộ theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hiệu quả
* Đối với Tịa án nhân dân
Thời gian qua, cơng tác tổ chức cán bộ của các Tòa án được
tập trung vào việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Hoàn thiện các quy định, quy chế về cơng tác tổ chức, cán
bộ của hệ thống Tịa án làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
Thẩm phán có đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của nền công vụ
tiên tiến, chuyên nghiệp và hiện đại; bảo đảm cho các Tòa án nhân
22


×