Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đề thi thử THPTQG môn Ngữ Văn 2019 - Sở GD_ĐT Hà Nội- Chuyên KHTN - lần 1 (có lời giải chi tiết) | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.78 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN



---ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 - LẦN 1


Môn thi: Ngữ văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 120 phút


Đề thi có: 02 trang
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)


<b>Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:</b>


<i>Tỉ phú Hồng Kông Yu Pang - Lin vừa qua đời ở tuổi 93, để lại di chúc hiến toàn bộ tài sản trị giá</i>
<i>khoảng 2 tỉ USD cho hoạt động từ thiện. Ơng giải thích hành động của mình: “Nếu các con tơi giỏi hơn tơi</i>
<i>thì chẳng cần phải để nhiều tiền cho chúng. Nếu chúng kém cỏi thì có nhiều tiền cũng chỉ có hại cho chúng</i>
<i>mà thôi”. Yu Pang - Lin không phải là người đầu tiên trên thế giới “keo kiệt” với con nhưng lại hào phóng</i>
<i>với xã hội. Người giàu nhất thế giới - Bill Gates - từng tuyên bố sẽ chỉ để lại cho con 0,05% tổng tài sản</i>
<i>kếch xù của mình. Báo chí hỏi tại sao lại như vậy, ông trả lời đại ý: Con tôi là con người, mà đã là con</i>
<i>người thì phải tự kiếm sống, khơng chỉ kiếm sống để phục vụ chính bản thân mình mà cịn phải góp phần</i>
<i>thúc đẩy xã hội. Đã là con người thì phải lao động. Tại sao tơi phải cho con tiền?</i>


<i>[...]. Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, cịn</i>
<i>khơng, nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là: ý</i>
<i>thức tự trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm.</i>


<i>(Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con, Dẫn theo , ngày 10/5/2015)</i>
Câu 1. Nhận biết


Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?



A. Khoa học B. Nghệ thuật C. Báo chí D. Chính luận
Câu 2. Thơng hiểu


Vì sao những người cha tỉ phú như Yu Pang - Lin, Bill Gates. không muốn để lại nhiều của cải cho con cái?
<b>Câu 3. Thơng hiểu</b>


Anh/chị có đồng ý kiến: “Đã là con người thì phải lao động” khơng? Vì sao?
Câu 4. Thơng hiểu


Anh/chị hiểu “ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm” nghĩa là gì?
<b>Phần II: Làm văn (7,0 điểm):</b>


Câu 1 (2,0 điểm): (ID: 304543) Vận dụng cao


<i>Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Có người nói rằng,</i>
<i>có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, cịn khơng nếu có để lại cho con thứ</i>
<i>gì đi nữa mà thiếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là ý thức tự chịu trách nhiệm về bản</i>
<i>thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm”.</i>


Câu 2 (5,0 điểm): (ID: 304544) Vận dụng cao
Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:


<i>Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</i>
<i>Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên</i>
<i>Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</i>
<i>Những người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm</i>
<i>Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</i>



<i>Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha</i>
<i>Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>


<i>Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta ...</i>


<i>(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.120)</i>


<b>---Hết---Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.</b>
Họ và tên thí sinh:...; Số báo danh:………..


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT


<b>Phần/ Câu</b> <b>Nội dung</b>


<b>I</b> <b>ĐỌC HIỂU</b>


<b>1</b> <b>Phương pháp: căn cứ các phong cách nghệ thuật đã học</b>
Phương án: C. Báo chí


<b>2</b> <b>Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp </b>
<b>Cách giải:</b>


Vì:


Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn
chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ nại, sa vào các tệ nạn xã hội...).


- Muốn con có ý thức tự chịu trách nhiệm với chính mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm.



<b>3</b> <b>Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp </b>
<b>Cách giải:</b>


- Đồng tình.
Vì:


+ Lao động là phương thức để con người tồn tại và khẳng định bản thân.
+ Lao động là cách thức con người khẳng định, nâng cao giá trị của mình.


+ Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát
triển tiềm năng của mỗi người mà cịn góp phần phát triển xã hội.


<b>4</b> <b>Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp </b>
<b>Cách giải:</b>


Có thể hiểu là:


• Con người phải có ý thức tự chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, về trí tuệ,
nhân cách của chính mình.


• Có năng lực để tự chịu trách nhiệm nghĩa là phải có tri thức (kiến thức chun mơn, hiểu
biết về đời sống), có khả năng lao động - sáng tạo, có đạo đức - phẩm chất


<b>II</b> <b>LÀM VĂN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Cách giải:</b>


<b>Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã</b>
hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt


trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<b>Yêu cầu cụ thể:</b>


<b>* Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm):</b>


 Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần
Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều
câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.


 Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia
nhỏ thành nhiều đoạn.


<b>* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng</b>
lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người.


<b>* Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai</b>
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động


a) Giới thiệu vấn đề Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc
sống và sự nghiệp của mỗi người


b) Giải thích


 Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành
động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình.



 Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm:


o Tri thức (Hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung quanh, kiến thức chuyên
môn...)


o Khả năng lao động, sáng tạo.


o Đạo đức, nhân cách: lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn...
c. Bàn luận


 Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người có nhận
thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tơn trọng người khác,
ln địi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến.


 Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người có tài sản gốc quý
báu để sinh lời, không phải "vay mượn", không phải sống nhờ người khác.


 Lấy dẫn chứng bàn luận, chứng minh.
d. Bài học nhận thức và hành động


<b>2</b> <b>* Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn</b>
chứng).


- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản
nghị luận văn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 <b>u cầu hình thức:</b>


- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.



- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm
tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


 <b>Yêu cầu nội dung:</b>


 Giới thiệu tác giả, tác phẩm


- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ơng hấp dẫn
bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con
người Việt Nam.


<i>- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm</i>
1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền
Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hịa nhịp
<i>với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V</i>
của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện
đại.


 Phân tích thơ:


Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước nên “Đất Nước này
là Đất Nước của nhân dân”. Và để đi đến tư tưởng đó, tác giả đã lần lượt chứng minh trên
các phương diện địa lý.


<i>Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh:</i>
Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hịn Trống Mái


Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại


Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳm


Người học trị nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm


- <i>Đoạn thơ có sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng</i>
<i>Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,... làm nên bức tranh sống động về thiên nhiên</i>
q hương đất nước. Đồng thời, nó cịn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người
VN ẩn chứa trong dáng hình sơng núi.


- Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng đều
<i>mang một cấu trúc: chia thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho,</i>
<i>góp nên, góp tên, góp mình....</i>


=> đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm
và lặng lẽ.


<i><b>* Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hố thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất</b></i>
Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi
ngọn núi, dịng sơng, miền đất này:


Và ở đâu trên khắp ruộng đơng gị bãi


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
* Tổng kết


<b>-</b> <b>Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của</b>
tác giả về đất nước ở nhiều bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân.


<b>-</b> <b>Đặc sắc nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu văn</b>
hóa và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.


</div>

<!--links-->
Đề thi thử QG chuyên KHTN lần 3 có lời giải chi tiết
  • 15
  • 4
  • 52
  • ×