Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Hội chứng đông đặc phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.74 KB, 3 trang )

Hội chứng đông đặc phổi
Là một biểu hiện bệnh lý có thể phát hiện được trên lâm sàng hay trên XQuang, hội chứng đông đặc là cụm từ được sử dụng phổ biến trong các
bệnh lý về phổi.

Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mơ phổi. Bình thường nhu
mơ phổi xốp nhưng khi tỉ trọng nhu mô tăng lên do các phế nang chứa
đầy dịch sẽ làm mất tính xốp của phổi và gây hiện tượng đông đặc mà
thực tế là một dấu hiệu thuộc về hình ảnh học.
Nếu ta cắt mảnh phổi bị viêm phổi thùy và bỏ vào cốc nước sẽ thấy nó
chìm xuống đáy cốc chứ không nổi trên bề mặt nước nhưng nhu mô phổi
thông thường không bị đông đặc.
Dịch ở đây có thể là dịch trong phù phổi, dịch viêm, mủ, nước hay máu
(từ cây phế quản hay xuất huyết từ động mạch phổi).
Hội chứng đơng đặc điển hình bao gồm:
+ Rung thanh tăng.
+ Gõ đục.
+ Rì rào phế nang giảm hoặc mất.
Rung thanh tăng do nhu mô phổi đông đặc, rắn lại nên dẫn sẽ dẫn truyền
âm thanh đi xa hơn bình thường.
Gõ đục do phế nang chứa nhiều dịch và ít khơng khí.
Rì rào phế nang giảm do các phế nang chứa dịch viêm, máu, mủ,… nên
luồng khơng khí lưu thông ở đây bị cản trở.
Trên phim X-Quang, điển hình ta có thể thấy một vùng phổi tăng đậm độ
(màu trắng), điều này cũng tương tự như trên hình ảnh CT-Scan. Sự đông


đặc thường là đặc điểm thuộc giai đoạn giữa – muộn của sự nhiễm trùng
phổi.
Đơng đặc phổi khơng điển hình có thể có nhiều dạng: Đơng đặc diện rộng,
đơng đặc thể khu trú, đông đặc phổi rải rác, đông đặc co kéo; từng dạng
có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau do vậy việc chẩn


đoán bệnh phải dựa vào nhiều yếu tố.

Hình ảnh đơng đặc phổi điển hình trong viêm phổi.

Trên X-Quang
Biểu hiện chủ yếu là các hình mờ chiếm một vùng phổi hay rải rác trên
phế trường, điển hình là hình mờ có thể chiếm cả một phân thùy. Hình mờ
có mật độ đều hay khơng đều, ranh giới rõ hoặc khơng.
Các hình ảnh khác trên X-Quang có thể giúp ích trong việc chẩn đốn.
Hình mờ một bên phổi kèm co rút cơ hoành hay co kéo trung thất có thể


hướng tới chẩn đốn đơng đặc co rút. Nếu các tạng này bị đẩy ra thì
hướng đến chẩn đốn tràn dịch màng phổi.
Có nhiều ngun nhân gây hiện tượng đơng đặc phổi.
Viêm phổi thùy cấp do phế cầu hay gây ra hội chứng đơng đặc điển hình,
bệnh nhân thường sốt cao, rét run đột ngột, ho, đau ngực một bên, thăm
khám phát hiện hội chứng đông đặc kèm ral nổ hay tiếng thổi ống.
Ap-xe phổi thường do các loại vi khuẩn sinh mủ kỵ khí hay hiếu khí, bệnh
hay bắt đầu với các triệu chứng của viêm phổi thùy, sau đó ộc mủ, thăm
khám phát hiện hội chứng đơng đặc, tiếng thổi hang, tiếng thổi vò, XQuang khẳng định chẩn đốn với hình ảnh hang có mức hơi dịch.
Lao phổi gây đơng đặc một hay nhiều vị trí, người bệnh thường sốt nhẹ về
chiều, ho mạn tính, sút cân, vã mồ hơi trộm, chẩn đốn bằng xét nghiệm
đờm và X-Quang phổi.
Xẹp phổi gây đông đặc phổi co kéo, thường do chèn ép hay tắc phế quản,
chẩn đoán chủ yếu dựa vào X-Quang.
Nhồi máu phổi trên X-Quang là hình mờ chiếm một diện tích nhỏ như
phân thùy phổi, biểu hiện lâm sàng với triệu chứng khó thở, đau ngực đột
ngột, khạc ra máu tím đen, có khi vã mồ hơi và trụy tim mạch.


Kết luận
Hội chứng đơng đặc điển hình có thể chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào ba
triệu chứng chính: Rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm.
Nếu có tiếng ral nổ và thổi ống thì chẩn đoán càng chắc chắn trên lâm
sàng.
X-Quang là phương tiện cần thiết với các trường hợp đông đặc không biểu
hiện rõ nét, những xét nghiệm khác được dùng để xác định nguyên nhân
gây đông đặc.



×