Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN thuật ngữ chuyên ngành và các câu giao tiếp thông dụng trong giảng dạy toán lơp 10 bằng tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.98 KB, 27 trang )

THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH VÀ CÁC CÂU GIAO TIẾP
THÔNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY TOÁN LƠP 10 BẰNG
TIẾNG ANH
Tác giả: Lê Việt Phương
Nơi công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN.

Ngày nay, khi nhân loại đang vững bước tiến vào thế kỉ 21, với ánh sáng
của văn minh tiến bộ thì con đường của giáo dục càng khẳng định được vai trị
quan trọng của mình. Cùng với sự đổi mới đó, địi hỏi nền giáo dục nước ta có sự
hóa thân, lột xác để bắt kịp thời đại. Nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế về
lĩnh vực giáo dục và khoa học, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
1400/QĐ-TTG ngày 30-9-2008 về việc phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Việc triển khai thí điểm
dạy bằng tiếng Anh mơn Tốn và các môn khoa học trong trường THPT là một
trong những nội dung của đề án này.
Từ đó đến nay trong cả nước đã có nhiều trường đưa việc dạy Tốn và
các mơn khoa học bằng tiếng Anh vào chương trình giảng dạy của mình nhất là
các trường tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Qua q trình
khảo sát cho thấy với học sinh, thơng qua việc học Tốn và các mơn Khoa học
bằng tiếng Anh thì khả năng ngoại ngữ của các em được nâng lên rất nhiều,
không chỉ thành thạo hơn trong giao tiếp, các em hồn tồn có thể tiếp cận các tài
liệu khoa học bằng tiếng Anh ở cùng trình độ giúp các em tìm hiểu, khám phá
kiến thức rộng lớn của nhân loại.
AI.

THỰC TRẠNG.

Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy lợi ích to lớn từ việc giúp các thế hệ học


sinh trong tương lai tiếp cận nhanh hơn, hiệu quả hơn với kiến thức khoa học tiên
tiến thay đổi từng ngày của nhân loại bằng công cụ tiếng Anh, nhưng thực tế hiện
nay việc giảng dạy Tốn và các mơn khoa học bằng tiếng Anh ở các trường
THPT gặp rất nhiều khó khặn. Cụ thể
Thứ nhất: Chưa có sách giáo khoa chuẩn viết bằng tiếng Anh. Giáo viên
muốn dạy thì phải tham khảo các sách giáo khoa tương ứng của nước ngoài để
lấy các thuật ngữ chuyên ngành chuẩn, nhưng vẫn phải đảm bảo mức độ kiến


thức chun mơn theo chương trình của Việt Nam, vì vậy để chuẩn bị một giáo
án tốt mất rất nhiều thời gian và việc dịch xuôi, dịch ngược là không thể tránh
khỏi.
Thứ hai: Trình độ ngoại ngữ của học sinh không đồng đều, dẫn tới khả
năng tiếp thu môn học bằng tiếng Anh rất khó khăn.
Thứ ba: Trình độ ngoại ngữ của giáo viên nói chung cịn hạn chế nhất là
thiếu các thuật ngữ chuyên ngành, việc theo học các lớp bồi dưỡng tiếng Anh và
sự trợ giúp của các giáo viên bộ môn tiếng Anh cũng thường chỉ dừng lại ở tiếng
Anh giao tiếp, thực tế rất khó để tìm được lớp dạy tiếng Anh chuyên ngành vì vậy
các giáo viên phải tự học hoặc theo học các lớp do các trường Đại học tổ chức
hoặc đi du học nước ngồi.
Đứng trước những khó khăn khơng dễ gì thay đổi trong thời gian ngắn, để
đề án thành công rất cần sự cố gắng lớn của đội ngũ giáo viên nhất là những giáo
viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY TOÁN BẰNG TIẾNG ANH
Tuy có nhiều khó khăn nhưng việc giảng dạy bằng tiếng Anh không phải là
không thực hiện được. Theo tôi, việc giảng dạy bằng tiếng Anh cũng tuân theo
một số bước tương tự như đối với việc giảng dạy bằng tiếng Việt bao gồm:
- Chuẩn bị bài soạn theo nội dung và mức độ chuẩn kiến thức.
-


Sử dụng phương pháp phù hợp với kiểu bài và với đối tượng học sinh
để giảng bài giúp học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức cần thiết của
tiết học.

Trong hai bước trên mỗi bước lại có những khó khăn riêng. Nắm bắt được
những khó khăn trong quá trình soạn bài và thể hiện bài giảng mơn Tốn bằng
tiếng Anh, tơi đưa ra hai giải pháp chính trong hai phần tiếp theo.
1.

VẤN ĐỀ CHUẨN BỊ GIÁO ÁN TOÁN BẰNG TIẾNG ANH VÀ MỘT SỐ
THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH TOÁN LỚP 10 CẦN THIẾT.

Thiết kế bài giảng là khâu rất quan trọng trong giảng dạy. Như đã đề cập ở
trên, việc giảng dạy Toán bằng tiếng Anh do thực tế hiện nay vẫn chưa có chương
trình chuẩn nên giáo viên thường có xu hướng chọn một chương trình của nước
ngồi để tham khảo. Việc này cũng khơng dễ thực hiện vì sách giáo khoa trung
học của nước ngoài rất đắt và kiến thức tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên
thường còn chưa tốt. Hơn nữa, với mục tiêu là đưa việc giảng dạy bằng


tiếng Anh vào mơn Tốn để học sinh vừa phát triển được ngoại ngữ lại vừa đảm
bảo được chương trình mơn học theo chuẩn của quốc gia, bởi vì học sinh vẫn
phải thi tốt nghiệp và thi đại học theo chương trình của Việt Nam, giáo viên sẽ
phải soạn bài giảng của mình với nội dung khơng khác nhiều so với chương trình
đang giảng dạy mà vẫn phải đưa vào được vấn đề ngôn ngữ và rèn tư duy cho
học sinh. Việc làm này sẽ là rất khó khăn cho những giáo viên mới làm quen với
việc giảng dạy này. Theo tôi để soạn được một giáo án bằng tiếng Anh tốt ta cần
làm theo các bước sau:
Bước 1: Tìm các thuật ngữ chuyên ngành chuẩn cần sử dụng phù hợp với nội
dung đang chuẩn bị. Việc này có thể thực hiện bằng cách tìm đọc nội dung bài

giảng tương tự bằng tiếng Anh để lọc ra các thuật ngữ chính, cấu trúc câu chính.
Bước 2: Kết hợp nội dung của SGK tiếng Việt và tài liệu tiếng Anh (nếu có) để
soạn giáo án giảng dạy. Với giáo án bằng tiếng Anh thường có các phần như sau
(Có thể khơng có một số phần tùy vào bài học là bài lý thuyết hay luyện tập):
1. Hệ thống thuật ngữ và cấu trúc câu sử dụng trong bài học.
2. Giáo án theo các bước lên lớp.
3. Hệ thống bài tập dạng cơ bản.
4. Hệ thống bài tập nâng cao vận dụng linh hoạt kiến thức của bài học.
5. Hệ thống câu hỏi hoặc trị chơi củng cố bài giảng và ngơn ngữ.
6. Giao nhiệm vụ cho bài học kế tiếp.
Hệ thống bài tập cơ bản và nâng cao thì hầu hết các giáo viên đã có sẵn
qua q trình giảng dạy bằng tiếng Việt và chúng ta chỉ cần chuyển sang ngơn
ngữ tiếng Anh, vấn đề khó nhất với các giáo viên khi dạy bằng tiếng Anh chính là
hệ thống các thuật ngữ chuyên ngành ít nhất cũng phải đáp ứng đủ cho nội dung
bài học, các thuật ngữ này không dễ dàng tìm được nếu họ khơng được đào tạo
bằng tiếng Anh theo đúng chuyên ngành. Vì vậy một hệ thống các thuật ngữ
chuyên ngành theo mảng kiến thức theo tôi là rất cần thiết, nhất là với những giáo
viên mới tiếp xúc với việc giảng dạy bằng tiếng Anh.
Để thuận tiện cho công việc soạn giảng tôi hệ thống các thuật ngữ cần
dùng cho từng mảng kiến thức theo chương trình của Bộ giáo dục, bước đầu tơi
làm với chương trình tốn lớp 10. Phần Đại số gồm có các chương: Mệnh đề Tập hợp, Hàm số bậc nhất và bậc hai, Phương trình và hệ phương trình, Bất đẳng


thức và bất phương trình, Thống kê. Phần Hình học gồm có các chương: Vectơ,
Tích vơ hướng của hai vectơ và ứng dụng, Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng.
Qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế tôi thấy để các em có thể diễn đạt được
các bài tốn bằng tiếng anh thì trước tiên nên cho các em học cách đọc các số và
các biểu thức toán học, đây là phần mà các em ít được tiếp xúc và luyện tập khi
học tiếng Anh giao tiếp. Phần này ta thường sử dụng các từ sau:
number (n)

even number (n)
odd number (n)
infinity (n)
equal(adj)
plus(n)
plus(adj)
add (v)
sum (n)
minus(n)
minus(adj)
subtract (v)
difference (n)
times(n)
times(adj)
multiply (v)
product (n)
multiple (n)
divide (v)
quotient (n)
fraction (n)
numerator (n)
denominator (n)
Divisor (n)
ratio (n)
divisibility (n)
remainder (n)
natural number (n)


integral number (n)

rational number (n)
irrational number (n)
real number (n)
power (n)
exponent (n )
root (n)
absolute(n)
factorial (n)
bracket (n)
Left bracket
right bracket
curly bracket
comma (n)
prime number(n)
relatively prime (n)
gcd [= greatest common divisor]
lcm [= least common multiple]
CÁCH ĐỌC CÁC SỐ:
Đọc các số tự nhiên: Các em học sinh đã được học trong tiếng Anh giao tiếp.
Đọc các số nguyên âm: Để đọc các số nguyên âm và các số âm nói chung ta
thêm từ “minus” trước khi đọc các số, chẳng hạn
-527
minus five hundred and twenty-seven
Đọc số hữu tỉ: Đọc tử số trước mẫu số sau và mẫu số đọc như số thứ tự
1
3

one third

1

4
4
9


one quarter [= one fourth]
four ninths
20

34

minus twenty thirty-fourths


Đọc số thực
2.35
−0.05
102
10
104
10
10
3

5

three and five sevenths
dạng số thập phân, lũy thừa hoặc căn số

two point three five

minus nought point zero five
ten squared
ten cubed
ten to the (power of) four
ten to the minus one
ten to the minus two
the square root of night
the cube root of eight
the fifth root of thirty two
pi [ = 3.14159...]
Đọc các biểu thức toán học:


x+y
x−y
x. y

x plus y
x minus y
x times
x over y

(x + y ) z
x

x plus y in brackets z
x squared plus

x


x to the

( x − y)n

2x 3y

ax 2 + bx + c

x−

x minus
Two to the x times three to the y
a x squared plus b x plus c
The square root of
The n -th root of

n

x+y

The absolute of x

x
Đọc các biểu thức có chỉ số


x0

x zero; x nought


( x2 − x1 )2

x two minus x one, all to the (power of) two

x

x one squared plus y one squared
1

Khi trình bày lời giải bài tốn ta thường dùng
các từ sau:
Argument(n)
Conjecture(n)
assume (v)
assumption
Case(n)
special case
Axiom(n)
Concept (n)
Define(v)
Well-defined
Definition(n)
corollary (n)
Consequence(n)
Lemma(n)
Property(n)
Proposition(n)
theorem (n)
True(a)
Truth(n)

False(a)
Proof(n)
Reasoning(n)
Conclude(v)
Conclusion(n)
Result (v)
Condition (n)
Satisfy
Equivalent(a)
Deduce(v)


iff [=if and only if]
Imply(v)
Induction on(v)
Consider(v)
contradict (v)
Contradiction(n)
Conversely(adv)
Example(n)
Exercise (n)
s.t = such that
Explain(v)
Explanation(n)
Formal(a)
Reduce to(v)
Hand(n)
on one hand
on the other hand
Remark(v)

Require(v)
Một số cụm từ thường dùng khi trình bày bài bằng tiếng Anh
It follows from .... that ....
We deduce from ... that ...
Conversely, ....
implies that ....
Equality (1) holds
By Proposition…
By definition, ...
By assumption, …
...has the following properties:...
hold unconditionally
This result is conditional on…
Note that ....
is well-defined, since ....
It is enough to show that ....


a necessary and sufficient condition
We are reduced to proving that ...
The main idea is as follows :
Consider the special case when ...
Which proves the required claim
On the other hand, ...
.... which mean that ....
In others word,....
t.f.a.e = the following are equivalent
wlog = without loss of generality

điều kiện cần và đủ

Ta cần chứng minh rằng…..
Ý tưởng chính là như sau
xét trường hợp đặc biệt …
điều cần chứng minh
mặt khác….
điều đó chứng tỏ rằng…
nói một cách khác…
Tương đương với
Khơng mất tính tổng qt
Do các phần của Tốn học có liên
hệ mật thiết với nhau, phần sau sử
dụng kiến thức của phần trước nên
các từ chuyên ngành cũng vậy. Tuy
nhiên mỗi mảng kiến thức cũng có
những thuật ngữ riêng, sau đây là
các thuật ngữ hay dùng đối với mỗi
chương của chương trình tốn lớp
10.
PHẦN ĐẠI SỐ:
Chương I - Mệnh đề, Tập hợp
Proposition(n)
Imply(v)
Equivalent (a)
Negative proposition
Converse proposition
exists
for each [=for every]
Set(n)
Subset (n)
finite set

infinite set
element(n)


Belong to(v)
union(n)
intersection(n)
Belong to(v)


disjoint from(adj)
empty(a)
nonempty(a)
Infinite(a)
Infinity(n)
minus infinity
Plus infinity
open interval
closed interval
half open interval
AB
AB
A
x A...
x A...
! x A...
x A...
x A
x A
x, y A

x, y A

A=
A
A B
A B
A B=


{x,...}

the set of all x such that .....
the set of all natural numbers.
the set of all integral numbers.
the set of all rational numbers.

(a, b)
a,b

the set of all real numbers.
open interval a, b
closed interval a, b

(a , b]

half open interval a, b (open on the left, closed on the right)

[a , b)

half open interval a, b (open on the right, closed on the left)


Chương II - Hàm số bậc nhất và bậc hai
function (n)
Variable(n)
Value(n)
origin(n)
coordinate(n)
x-axis(n)
y-axis (n)
x-coordinate (n)
y-coordinate (n)
x-intercept (n)
y-intercept (n)
equation (n)
graph (n)
line (n)
parabola
quadratic form(n)
Coefficient
slope (n)=gradient
vertex
turning point
reflection(n)
axis of symmetry
decrease (n)


decrease (v)
decreasing function (n)
constant (n)

constant function (n)
increase( n)
increase (v)
increasing function (n)
maximum (adj)
global maximum (n)
local maximum (n)
minimum (n)
global minimum (n)
local minimum (n)
monotone function (n)
Sign(n)
Parity check
Chương III, IV - Phương trình. Hệ phương trình. Bất phương trình
Equation
Simultaneous equation
equality
inequality (n)
equal(adj)
greater than
smaller than
positive
negative
polynomial (adj)
polynomial (n)
quadratic equation (n)
Cubic equation (n)
Quartic equation (n)
Biquadratic equation
coefficient (n)



Degree (n)
discriminant
root(n)
simple root
double root
Triple root
multiple root
solution(n)
solve (v)
L.H.S. [= left hand side]
R.H.S. [= right hand side]
x y
x y

x is greater (than) or equal to y

x y

x is smaller than y

x y

x is smaller (than) or equal to y

x
x
x
x


0

x is positive

0

x is positive or zero; x is non-negative
x is negative
x is negative or zero

0
0

Chương V – Thống kê
Sign(n)
Frequency
Chart (n)
Average (n)
Mean (n)
Arithmetic mean (n)
Median (n)
Mode (n)
Variance(n)
Deviation
standard deviation


Chương I - Vectơ
vector (n)

zero vector
unit vector
ray(n)
line (n)
segment(n)
length of segment (n)
direction
magnitude of a vector
point (n)
bisect(v)
midpoint(n)
perpendicular(a)
parallel(a)
Plane (n)
x-axis(n)
y-axis (n)
origin(n)
coordinate(n)
x-coordinate (n)
y-coordinate (n)
quadrant(n)
Chương II – Tích vơ hướng của hai vectơ và ứng dụng
scalar (a)
scalar product(n)
triangle(n)
vertex(n)
angle(n)
acute angle
right angle
obtuse angle



straight angle
supplementary (a)
complementary(a)
vertical angle(n)
exterior angle(n)
scalene triangle(n)
isosceles triangle(n)
equilateral triangle(n)
acute triangle(n)
Obtuse triangle (n)
right triangle(n)
leg(n)
hypotenuse(n)
Pythagorean theorem
perimeter (n)
triangle inequality(n)
height(n)
altitude(n)
Similar triangles(n)
Chương III – Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng
origin(n)
coordinate(n)
x-coordinate (n)
y-coordinate (n)
Coefficient
horizontal line (n)
vertical line (n)
equation of line (n)

Director vector (n)
General equation


Canonical equation
Parametric equation
Distance
pass through (v)
circle
center
radius
diameter(n)
arc (n)
chord
circumference(n)
semicircle(n)
intercept (v)
central angle (n)
tangent to (v)
tangent line(n)
axis of symmetry
Ellipse(n)
Hyperbola(n)
Parabola (n)
2.

(n)
(n)
(n)


(n)

VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY TOÁN BẰNG TIẾNG ANH VÀ MỘT SỐ CÂU
TIẾNG ANH GIAO TIẾP THÔNG DỤNG TRÊN LỚP

Phần này là kinh nghiệm của cá nhân trong việc giảng dạy mơn Tốn bằng
tiếng Anh. Theo tơi, một bài giảng tốt sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố như là nội
dung của bài giảng, cách diễn đạt và tâm lý của giáo viên. Tất nhiên, trước khi
giảng bài các giáo viên đã phải nắm rõ nội dung mà mình sắp giảng dạy và đã
nắm chắc các thuật ngữ chuyên môn bằng tiếng Anh trong bài giảng. Sau khi đã
chuẩn bị nội dung bài giảng tốt, chúng ta phải biết cách truyền đạt bài giảng đó
một cách có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó ta nên thực hành cách trình bày
những câu bằng tiếng Anh liên quan đến bài giảng trước. Nếu có thể ta nên xem
các bài giảng mẫu của giáo viên trong nước hoặc nước ngoài giảng bằng tiếng
Anh tương tự như bài giảng của chúng ta. Khi đã chuẩn bị kỹ bước này, lúc giảng
bài ban đầu ta nên nói chậm và rành mạch. Khơng nên giảng bài nhanh q vì khi


đó học sinh có thể sẽ khơng hiểu một số thuật ngữ chun mơn bằng tiếng Anh.
Giải thích cặn kẽ các khái niệm và ban đầu nên dùng các cấu trúc ngữ pháp và từ
ngữ đơn giản. Làm như vậy sẽ giúp học sinh hiểu bài và nắm được các từ mới
chun mơn dễ hơn, do đó sẽ có hiệu quả hơn.
Khác với các môn học khác, trong giờ dạy mơn Tốn nhất là tiết lý thuyết,
theo tơi viết bảng vẫn là sự lựa chọn tốt nhất. Học sinh sẽ chỉ hiểu được những
vấn đề khó trong lý thuyết Tốn bằng cách thơng qua các biến đổi tốn học được
trình bày từng bước trên bảng và khi viết chúng vào vở. Với những vấn đề quan
trọng và khó, đơi khi việc giảng bằng tiếng Việt cũng không phải dễ dàng để giúp
các em hiểu được mấu chốt vấn đề, chứ khơng nói gì đến việc giảng bằng tiếng
Anh. Do vậy, nếu khi giảng bài mà quan sát thấy đa số học sinh của lớp có vẻ
chưa nắm được vấn đề đang được giảng giáo viên nên chuyển sang giảng bằng

tiếng Việt những phần này bởi vì suy cho cùng thì chúng ta vẫn đặt mục tiểu
giảng dạy nội dung Toán lên hàng đầu.
Phần tiếp theo tôi sẽ hệ thống các câu tiếng Anh giao tiếp thường dùng
trong một bài giảng theo trình tự các bước lên lớp. Trình tự của một bài giảng có
thể được chia ra theo thứ tự như sau:
- Giáo viên vào lớp, ổn định lớp.
- Giới thiệu bài học, cấu trúc bài học.
- Đi vào các phần và các hoạt động chi tiết.
- Tổng kết lại bài học
Giao bài tập và thông báo về nội dung bài học tiếp theo.
Để ổn định lớp và bắt đầu bài học, giáo viên có thể nói
-

- We begin today's lesson
- Is everybody ready to start?
- I think we can start now.

Tiếp theo giáo viên giới thiệu nội dung chính của bài học, chúng ta có thể dùng
các câu như:


Today, we are going to study …
Our topic today is …
What I want to talk about today is


……..

We are going to discuss …
Today I am going to focus on …

Today, I want to give you some

Nếu muốn giới thiệu cấu trúc của bài học, chúng ta có thể dùng các cách diễn đạt:
- First we’ll look at … and then we’ll
look at …
I’m going to cover … and then …
of/types of …

We’ll discuss a few examples

Để kết nối các phần nhỏ trong phần nội dung bài giảng chúng ta có thể dùng một
số cấu trúc câu sau.
Bắt đầu vào phần đầu tiên của bài mới ta có thể nói:
-

First, let’s look at …
Let me start with …

Chuyển tiếp sang các phần tiếp theo chúng ta có thể nói:
Next, let’s talk about …
- Now let’s move on to …
Now, we are ready for (able to) ….
With what we have discussed, we
now have all necessary information
to solve …
Now that we’ve talked about … ,
let’s talk about …
That’s enough about… . Let’s go
on to …
Đi vào nội dung của từng phần với các hoạt động chi tiết, thông thường sẽ phải

trải qua các hoạt động như: Đặt câu hỏi, thực hiện các hoạt động trong sách giáo
khoa và trên bảng, điều khiển lớp học, động viên và khuyến khích học sinh. Với
mỗi hoạt động có thể dùng rất nhiều mẫu câu khác nhau, tùy tình huống. Ví dụ


Câu mệnh lệnh:
- Close your books.
- You say it, Hoa.
- Answer it, somebody.
- Don't be quiet now.
- Just sit down and be qiuet.
- I want you to try exercise one.
Câu yêu cầu:
- Come here, please.
- Would you like to write on the
board?
- Can/Could you say it again?
- Do you mind repeating what you
said?
Gợi ý và thuyết phục:
- Let's start now.
- You can leave question one out.
- There is no need to translate
everything.
Câu hỏi:
- Do you agree with Huong?
- Can you all see?
- Are you sure?
- Do you really think so?
Cảnh báo học sinh khi các em gặp sai lầm:

- Be careful/Look out / Watch out.
- Mind / watch the step.
Hoạt động trong sách giáo khoa:
- Give out the books, please.


- Open your books at page 55.
- Turn to page 55, please.
- Has everybody got a book? /
everybody have a book?
- Books put (out with you books) / Books
away (away with your books).
- Take out books and open them at page 55.
- Look at exercise one on page 55.
- Turn back to the page 55.
- Stop working now.
- Put your pens down.
- Let's read the theorem two aloud.
- Does it make sense?
[=Do you understand everything?]
Làm việc nhóm:
- Work in pairs.
- Work with your friend(s).
- Work in groups of 4.
- Get into groups of 4.
- Discuss it with your partner.
Làm việc trên bảng:
- Everyone, look at the board, please.
- Come out to board, please.
- Come out and write your answer

on the board.
- Take a piece of chalk and write the
sentence out.
- Are these sentences on the board
right?
- Anything wrong with sentence
one?
- Is this answer correct ?


Khi điều hành thảo luận nhóm, ta có thể sử dụng các câu sau:
Is everybody ready to start?
Let’s start with question number 1.
- Duc, do you want to begin?
- Hang, what do you think about that?
- Any other comments?
-Thanks, everyone. Good discussion.
Trong lúc điều hành thảo luận trong lớp, khi muốn đưa ý kiến của mình, chúng ta
có thể sử dụng:
- In my opinion, …
- I think/feel …
- I noticed that …
- I think it was interesting that …
- … is really important because …
Khi giáo viên gây ra sai sót trong lớp học hoặc có việc bận phải ra ngồi, có
thể xin lỗi học sinh bằng cách:
- Could I get past?
- I'll be back in the moment?
- I'm sorry, I didn't notice it.
- I've made a mistake on the board.

Ngoài ra, đối với học sinh, các em thường dùng một số câu sau
- Excuse me. I'm sorry I'm late.
- Excuse me. May I come in?
- Can I leave a bit early today,
please?
- I'm sorry, I've left my book at
home.
- I didn't have time to do my
homework. I'm sorry.
- Can you help me do this exercise?
- Could you speak more slowly,


please?
Can you repeat that please? I didn't
understand.
Sorry. I don't understand that.
- Can you explain that again, please?
-

Sorry, can you say that again?

Khi muốn định nghĩa một đại lượng nào đó, ta có thể nói:
-

That is, …
X, meaning …
The definition of that is …

Khi cần giải thích một vấn đề hay một thuật ngữ mới ta có thể dùng

Let me explain …
- Let me show you what I mean …
Let’s look at how this works …
Trong bài giảng, khi đưa ra một kết quả hay ý kiến nào đó, đơi khi chúng ta phải
đưa ra những lập luận hay lý do của mình. Ta có thể nói:
Let me tell you why …
- Let me give you an example …
The reason is …
This is because …
I think …
Khi đưa ra một ví dụ, chúng ta có thể diễn đạt bởi
- …, such as, …

For example, …
Here are some examples: …
Take X, for example…
For instance, …


Khi đặt tên cho một biến nào đó, chúng ta hay dùng cấu trúc: Let … be/denote….
- Let x be the distance from A to B.
- Let y denote …
Khi phát biểu một định lý (theorem) chúng ta hay dùng cấu trúc sử dụng động từ
states (phát biểu), ví dụ như:
The Pythagorean Theorem states that for a right triangle with legs a, b, and
hypotenuse c, we have: a

c

Trong quá trình giảng bài, một trong những điều quan trọng là quan sát xem các

em học sinh có hiểu bài hay khơng. Nếu có một vấn đề mà có vẻ các em khơng
hiểu, giáo viên có thể dừng lại và hỏi
- Do you get it?
- Got it?
- Do you get the point?
Không nên sử dụng câu “Do you understand?”
Chúng ta nên khuyến khích các em hỏi và trả lời bằng tiếng Anh. Có nhiều cách
thực hiện điểu đó, chẳng hạn khi các em hỏi chúng ta có thể khen các câu hỏi
trước khi trả lời
- That’s a good question!
- I get your point
Còn khi các em trả lời, nếu đồng ý với câu trả lời của các em thì chúng ta có thể
nói
-

I agree with you.
That’s a good point
You’re right

-

Tơi đồng ý với bạn.
Đó là một ý kiến hay
Em nói đúng

Nếu khơng đồng ý với câu trả lời thì chúng ta có thể nói
- I don’t agree with that …
- I disagree with you
- I have a different idea/point of view



×