Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty vdc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VƯƠNG HUY HOÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY VDC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

HÀ NỘI, 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

MỤC LỤC
1

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

4

1.1 Bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị


trường. ……………………………………………………………………..
1.2 Nội dung và vai trò của quản lý doanh nghiệp. ……………………….

4
11

1.3 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp…………………………………………………………………………

20

1.4 Các nhân tố và phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
doanh nghiệp………………………………………………………………....

30

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VDC………………………………

34

2.1 Đặc điểm sản phẩm – khách hàng, đặc điểm cơng nghệ và tình hình
hiệu quả hoạt động của công ty VDC. ……………………………………..

34

2.1.1. Đặc điểm dịch vụ - khách hàng của Công ty VDC……………………
2.1.2. Đặc điểm công nghệ, mạng lưới dịch vụ của VDC ……………….....


38
46

2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VDC…………………………..

47

2.2 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty
VDC ………………………………………………………………………….

50

2.2.1. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL the giới tính …………………..

51
52

2.2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL theo độ tuổi……………………
2.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ CBQL Cơng ty VDC về mặt
trình độ chun mơn, nghề nghiệp…………………………………………

53

2.2.4. Đánh giá chất lượng công tác đội ngũ CBQL Công ty VDC…………

54

2.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBQL Cơng ty VDC …..

54


2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

Vương Huy Hoàng

i

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC
của công ty VDC. ……………………………………………………………

55

2.3.1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch cán bộ

quản lý tại VDC…………………………………………………………….

56

2.3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách giữ và thu hút thêm cán bộ quản lý
giỏi và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ mới được bổ
nhiệm tại VDC………………………………………………………………

56

2.3.3. Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm cán bộ
quản lý của Công ty VDC……………………………………………………


57

2.3.4. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp
dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại cán bộ quản lý của VDC………..

58

2.3.5. Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương
trình, phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý
của Công ty VDC…………………………………………………………….

60

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VDC ………..
3.1. Những thách thức, yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của công ty
VDC. ………………………………………………………………………….

63
64

3.1.1. Những sức ép, thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của công ty
VDC trong giai đoạn 2010 đến 2015 …………………………………….

68

3.1.2 Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của công ty VDC trong
giai đoạn 2010 đến 2015. ……………………………………………………


71

3.2. Giải pháp 1: Đổi mới chính sách giữ và thu hút thêm cán bộ quản lý
giỏi cho công ty VDC………………………………………………………..
3.3. Giải pháp 2: Đổi mới đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ
quản lý của cơng ty VDC……………………………………………………
PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN…………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..
PHỤ LỤC. ……………………………………………………………………………

Vương Huy Hoàng

ii

73
78
83
85
86

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố tại các cơng trình khác.


Tác giả đề tài

VƯƠNG HUY HỒNG

Vương Huy Hoàng

iii

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL

: Công nghệ kỹ thuật số truyền thông băng rộng không đối xứng

BCVT

: Bưu chính viễn thơng

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Cơng nghệ thông tin


DNSXVN

: Doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

CBCNV

: Cán bộ cơng nhân viên

HCM

: Hồ Chí Minh

QTKD

: Quản trị kinh doanh

QHCB

: Quy hoạch cán bộ

KS2

: Đại học văn bằng 2

VDC

: Cơng ty Điện tốn & Truyền số liệu Việt Nam

VNPT


: Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

Vương Huy Hoàng

iv

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc công nghiệp hố, hiện đại
hố bao gồm cả việc phát triển cơng nghệ CNTT, một ngành được coi là mới mẻ ở Việt
Nam nhưng không phải là ngành mới mẻ trên thế giới. Để rút ngắn khoảng cách với
các nước phát triển, chúng ta đã có những khuyến khích đối với nền công nghệ non trẻ
này. Là một công ty công nghệ CNTT ra đời đầu tiên tại Việt Nam, Công ty Điện toán
và truyền số liệu Việt Nam (VDC-Viet Nam Data-communication Company) đã nhận
được sự cổ vũ về mọi mặt của Nhà nước cũng như của Tập đồn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam. VDC là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT hàng đầu của nước ta
hiện nay. Với gần 20 năm kinh nghiệm hoạt động, Công ty VDC đã trở thành lá cờ đầu
trong phong trào phổ cập CNTT cho mọi tầng lớp nhân dân và sớm phát hiện, ni
dưỡng khích lệ những mầm non tài năng cho đất nước, cũng như cung cấp các dịch vụ
Internet và CNTT ra nhiều quốc gia trên thế giới, trở thành cánh tay đắc lực của Đảng

và Nhà nước trong công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hiện nay, việc gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO của Việt Nam, và xu thế
mở cửa thị trường Viễn thông với việc cho phép nhiều đơn vị, doanh nghiệp cùng tham
gia lĩnh vực viễn thông. Điều này chắc chắn sẽ mang lại nhiều cơ hội để VDC mở rộng
thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng đặt ra những
thách thức lớn lao cho VDC nếu muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung cấp. Đứng trước những cơ hội và thách thức to
lớn đó, địi hỏi cấp thiết VDC phải có những chuẩn bị vứng vàng về nguồn nhân lực,
đặc biệt phải có được đội ngũ cán bộ quản lý (những người có trách nhiệm chính trong
việc đưa hoạt động kinh doanh của VDC phát triển đúng hướng và bền vững) có trình
độ, giỏi về chuyên môn, sáng suốt, dũng cảm và linh hoạt trong công tác quản lý.
Trong khi đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại của VDC tuy có đủ lớn về mặt số lượng
nhưng chất lượng còn hạn chế so với yêu cầu trong giai đoạn mới.

Vương Huy Hoàng

1

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

Việc nghiên cứu nhằm đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC là hết sức cần thiết nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho Công ty VDC phát triển ổn định trong giai đoạn đổi mới. Hoàn thiện bước đầu tiên
trong công tác phát triển nâng cao chất lượng nguồn lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới phát
triển của Công ty VDC trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài: “
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty
VDC“ được lựa chọn nghiên cứu. .

2. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu: Phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
Công ty VDC đảm bảo đáp ứng và phù hợp với giai đoạn mới hiện nay.
Yêu cầu: Giải pháp đưa ra có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn và phù hợp với
điều kiện đổi mới và phát triển của Công ty VDC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là đội ngũ cán bộ quản lý của công ty VDC
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt khơng gian: Cơng ty Điện tốn và truyền số liệu - VDC
- Về mặt thời gian: Chỉ nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý của VDC trong giai đoạn mới, dự kiến cho giai đoạn từ nay đến
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận văn tôi sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như:
phương pháp phân tích phương pháp tổng hợp, tiếp cận hệ thống, phương pháp thống
kê, toán học, dự báo, kết hợp phương pháp đánh giá chuyên gia. Cơ sở số liệu sử dụng
trong phân tích được thu thập thường xuyên và định kỳ trong quá trình sản xuất thơng
qua các báo cáo về tài chính và báo cáo sản xuất kinh doanh của Công ty VDC.
5. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC, những điểm đã
đạt được và chưa đạt được trong q trình phân tích.

Vương Huy Hồng

2

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC


- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
Công ty VDC.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bầy theo 3 phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY VDC
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY VDC.

Vương Huy Hồng

3

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh ngày càng khốc liệt ta
cần phải hiểu và quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong khi
giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình kinh
doanh.

Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử dụng
các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường tạo lập hoặc ủng
hộ vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh nghiệp là đơn vị tiến
hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có
thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các nguồn
lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích mà doanh
nghiệp cần và có thể tranh giành. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được
hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS,TS kinh tế Đỗ Văn Phức
[12, tr15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh
những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả
các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần
thiết. Do đó, cần tính tốn tương đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính
tốn được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính tốn được tồn bộ
các lợi ích và tồn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của
doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vơ hình

Vương Huy Hoàng

4

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

(tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công
ăn việc làm, cần bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến mơi trường
sinh thái, mơi trường chính trị, xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết

cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt
động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vơ
hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ
và bóc tách, quy tính ra tiền cho tương đối chính xác.
Theo GS,TS kinh tế Đỗ Văn Phức [12, tr16 và 17] mỗi khi phải tính tốn, so sánh
các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá, xếp loại A, B,
C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị, xã hội và môi trường sinh thái
như sau:
Bảng 1.1. Các hệ số xét tính lợi ích xã hội- chính trị và ảnh hưởng đến môi trường
trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam
Năm
Loại ảnh hưởng

Loại A
Loại B
Loại C

2001-

2006-

2011-

2016-

2005

2010

2015


2020

Xã hội- chính trị

1,45

4,35

1,25

1,15

Mơi trường

1,1

1,2

1,3

1,45

Xã hội- chính trị

1

1

1


1

Mơi trường

1

1

1

1

Xã hội- chính trị

0,75

0,80

0,85

0,90

Mơi trường

0,85

0,80

0,75


0,70

Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nhận
biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu: Lãi (Lỗ), Lãi/tổng tài sản, Lãi/ tồn bộ chi phí
sinh lãi. Lãi ròng/vốn chủ sở hữu.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh tranh.
Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức độ hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vương Huy Hoàng

5

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới. Trong bối
cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so với các đối thủ
là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh Δ1 < Δ2 là vị thế cạnh tranh thấp kém hơn, là bị
đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá
sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.

Đối thủ cạnh tranh

Δ1 < Δ2

T1


Doanh nghiệp cụ thể

T2

Hình 1.1. Vị thế cạnh tranh (Δ) quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Thực tế của Việt Nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới luôn
chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp quyết định.
Do kỳ vọng về hiệu quả, do điều kiện, hoàn cảnh nên hoạt động của con người
phần lớn có sự tham gia của nhiều người. Hoạt động kinh tế có sự tham gia của nhiều
người trong bối cảnh có cạnh tranh là hoạt động vơ cùng phức tạp. Muốn đạt hiệu quả
kinh doanh cao doanh nghiệp phải đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện tốt, đồng bộ các
khâu: cạnh tranh thu hút vốn phù hợp, cạnh tranh đầu tư, tổ chức quá trình sản xuất,
cạnh tranh, cạnh tranh các dịch vụ cung cấp và sử dụng các lợi ích thu được. Muốn có

Vương Huy Hồng

6

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải biết nhìn nhận, định hướng tinh nhanh; lập
kế hoạch, chuẩn bị triển khai nghiêm túc; phân công rõ ràng, hợp lý; phối hợp ăn khớp
nhịp nhàng; điều chỉnh linh hoạt…Các thao tác đó là thao tác quản lý kinh doanh.
Chính vì vậy vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp- hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp có được chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó

quyết định.
1.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Hoạt động kinh doanh có một số điểm tương tự như các hoạt động khác của con
người, xong nó có cái khác về mục đích, phương pháp tiến hành… Hoạt động kinh
doanh là hoạt động tạo ra hàng hóa, dịch vụ và đem bán nó với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao, đảm bảo sự bền lâu. Từ trước tới nay, con người ln ln tìm cách đổi mới
cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt được kỳ vọng này. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao và bền lâu khi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được hoạch định, được đảm bảo về tổ chức, được
điều phối, được kiểm tra, tức là được quản lý một cách nghiêm túc, khoa học, hay nói
cách khác là phải có trình độ lao động quản lý cao.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [12, tr 35] về mặt tổng thể, quản lý doanh nghiệp là
thực hiện những cơng việc có vai trò định hướng, điều tiết và phối hợp hoạt động
của toàn bộ và của các thành tố thuộc hệ thống doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu
quả cao, bền lâu nhất có thể. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm
ra cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và ln
duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách
hàng.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó bao
gồm chính sách quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm:
hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch
định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm- khách hàng chiến
lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể
Vương Huy Hồng

7

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010



Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

muốn đạt hiệu quả cao khơng thể khơng có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược.
Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến
những con người, nhóm người để họ tạo ra và ln duy trì ưu thế về chất lượng, giá,
thời hạn của sản phẩm, dịch vụ thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp một
cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ quá
trình kinh doanh là thực hiện 6 công đoạn sau đây:
-

Quyết định chọn các cặp sản phẩm, dịch vụ- khách hàng;

-

Cạnh tranh vay vốn

-

Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào

-

Tổ chức quá trình kinh doanh

-

Cạnh tranh bán sản phẩm dịch vụ đầu ra


-

Quyết định sử dụng kết quả kinh doanh..

Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém,
hiệu quả kinh doanh thấp.
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn loại
công việc sau:
-

Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm dịch vụ - khách hàng và lập kế hoạch
thực hiện

-

Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ

-

Điều phối hoạt động của doanh nghiệp

-

Kiểm tra

Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt dù chỉ một loại công việc nêu ở trên là
hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Trình độ ( năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận biết,
đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 cơng đoạn nêu ở trên.


Vương Huy Hồng

8

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

ĐƯỜNG LỐI, CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, QUY CHẾ QUẢN LÝ

TÍCH CỰC TÁI SX MỞ

TÍCH CỰC SÁNG TẠO

TIẾN BỘ KHOA HỌC,

RỘNG SỨC LAO ĐỘNG

TRONG LAO ĐỘNG

CÔNG NGHỆ

HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh là quá trình lựa chọn trước hoạt động, các
yếu tố cho hoạt động và phương thức tiến hành hoạt động sản xuất. Sản phẩm của quá

trình lập kế hoạch là bản kế hoạch. Bản kế hoạch thường bao gồm các nội dung như:
mục đích và mục tiêu hoạt động, nội dung, quy mô, địa điểm, thời gian hoạt động,
người chủ trì các phần việc chính, kinh phí cho các thành phần và tổng kinh phí…
Nếu tiến hành kinh doanh mà không được lập kế hoạch trước thì khó hoặc khơng
tập trung được các nguồn lực, không nỗ lực tối đa, các điều kiện không được chuẩn bị
tốt dẫn đến trục trặc nhiều, lãng phí nhiều, hiệu quả thấp, còn nếu tiến hành kinh doanh
theo một kế hoạch (đường lối, chiến lược, phương hướng, dự định) sai lầm, doanh
nghiệp khơng chỉ thu được ít kết quả, lợi ích; tổn thất nhiều (lãng phí nhiều), mà cịn
làm giảm sút lòng tin, làm cho con người uể oải, chán chường, tổ chức bị rối loạn… Vì
vậy, bản kế hoạch chỉ được sử dụng khi nó đảm bảo chất lượng.

Vương Huy Hoàng

9

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

Để có cơ sở, căn cứ (tiền đề) cần thiết cho việc lập kế hoạch kinh doanh cần
nghiên cứu công phu từng mặt và phối hợp các mặt sau:
- Những cơ hội kinh doanh, nhu cầu của thị trường định hướng tương lai;
- Các đối thủ cạnh tranh cùng tương lai với cơ hội kinh doanh, nhu cầu ở
mục 1: những ai và họ có ưu thế hoặc thất thế gì so với ta…
- Khả năng, thực lực thực sự, cụ thể của ta về số lượng, chất lượng , giá cả
và thời hạn ở cùng một tương lai với mục 1 và 2.
Trong nền kinh tế thị trường, chỉ cần dự báo, xét đúng sai đáng kể ở một trong ba
mặt nêu trên là nguy hiểm dễ đi đến tổn thất to lớn, đổ vỡ. Cần có được các thông tin
cần thiết và phương pháp dự báo tương đối chính xác từng mặt nêu trên.

Cơng tác lập kế hoạch gồm các nội dung sau:
- Xác định hệ thống các mục tiêu (xây dựng cây mục tiêu)
- Hoạch định các chính sách lớn, quan trọng.
- Xây dựng chương trình hành động: Tiến hành những gì? Quy mơ, mức
độ? Địa điểm? Thời hạn? Người phụ trách?
- Làm rõ những gì sẵn có và những gì cịn thiếu.
- Dự kiến trước những khó khăn, trở ngại có thể xảy ra và các biện pháp
khắc phục, nhân- tài- vật lực cũng như trách nhiệm quản lý.
- Xác lập trước các biện pháp kiểm tra hành chính.
Chỉ khi có chiến lược phát triển (chiến lược sản xuất kinh doanh) thì mới xây
dựng được các kế hoạch kinh doanh cụ thể. Trong kinh tế thị trường, các biến động
nhiều và diễn ra với tốc độ nhanh, do vậy, việc hoạch định chiến lược để có cơ sở định
hướng cho các hoạt động cụ thể, chuẩn bị trước những gì cần thiết cho việc chủ động
đón nhận cơ hội, thách thức là rất quan trọng. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong
điều kiện có cạnh tranh, việc định hướng chiến lược và điều chỉnh chiến lược kịp thời,
có cơ sở thường đem lại những lợi ích to lớn.
Như vậy, để đưa ra được kế hoạch phù hợp, sát với yêu cầu của doanh nghiệp thì
đội ngũ cán bộ tham gia lập kế hoạch phải là người có kinh nghiệm về thị trường, về
đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Chất lượng
Vương Huy Hoàng

10

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

của bản kế hoạch chỉ được thể hiện sau một thời gian nhất định có thể là tháng, quý,
năm… tùy vào mức độ chi tiết của bản kế hoạch đó. Chính vì vậy, trong mọi khâu của

lập kế hoạch đều địi hỏi sự chính xác tối đa đến mức có thể, trước hết là sự theo dõi sát
sao tình hình biến động kinh tế, chính trị, xã hội, các chính sách của quốc gia để nhận
ra cơ hội kinh doanh là cơng việc rất cần thiết và địi hỏi một tầm nhìn, khả năng tư
duy chiến lược để cạnh tranh được với đối thủ, giành giật những điều kiện có lợi cho
bản thân doanh nghiệp. Điều này đương nhiên chỉ đem lại hiệu quả khi những cơ hội,
lợi thế được nhận diện một cách đúng đắn và chân thực bởi đội ngũ cán bộ lãnh đạo có
năng lực thực sự.
Như vậy, trong khâu đầu tiên của quá trình quản trị đã phản ánh được phần nào
tầm quan trọng của yếu tố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đối với sự thành cơng của
doanh nghiệp ở khía cạnh xác định đúng hướng đi trong tương lai cho doanh nghiệp.
Một nhận định đúng sẽ làm nên hướng đi đúng. Điều này tạo ra một lợi thế chủ động
và một thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo tổ chức cho doanh nghiệp là thiết lập- không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức quản lý và xác định- không ngừng nâng cao chất lượng của cơ cấu nhân lực,
khơng có hệ thống tổ chức thì khơng thế điều hành, kiểm sốt được hoạt động quy mơ
phức tạp, lớn.
Cơ cấu tổ chức bao gồm các cấp, các bộ phận, các đối tượng quản lý và các quan
hệ trực thuộc, phối hợp giữa chúng. Có nhiều kiểu tổ chức quản lý, tuy nhiên với bất
kỳ mơ hình nào khi áp dụng thì cũng phải đảm bảo được các yếu tố về tính hiệu quả,
tính hợp lý, tính thống nhất trong từng bộ phận và trong toàn hệ thống.
Như vậy, cán bộ quản trị phải làm nhiệm vụ là xác định rõ vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của từng vị trí làm việc dù là lao động chân tay hay vị trí quản lý. Doanh
nghiệp sẽ khơng thể đạt được hiệu quả cao khi mà đưa một người chỉ có chuyên môn
về quản lý đi làm công việc sản xuất trực tiếp hay ngược lại. Cơng tác này địi hỏi cán
bộ quản lý phải có chun mơn sâu về mức độ hiểu công việc, am hiểu con người lao
động…
Vương Huy Hoàng

11


Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

Điều phối hoạt động của doanh nghiệp
Điều phối hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động điều hành, phối hợp tất cả các
hoạt động bộ phận trong doanh nghiệp đã được thiết lập nhằm thực hiện những gì đã
hoạch định. Điều phối hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện các công việc sau đây:
- Lập kế hoạch tiến độ (kế hoạch tác nghiệp…)
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân
- Đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân
thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao
- Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành từng
nhiệm vụ theo yêu cầu chất lượng và tiến độ…
- Kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khen thưởng (phạt)
các bộ phận, cá nhân…;
Như vậy, đây chính là khâu cụ thể hóa cơng việc bằng cách lập kế hoạch tác
nghiệp, chuẩn bị các yếu tố sản xuất và phân công nhiệm vụ cụ thể cho người lao động
sao cho đảm bảo được sự hài hịa giữa các khâu, các bộ phận về mặt cơng việc, môi
trường lao động, quyền lợi cá nhân và tập thể. Trong công tác điều phối, với công việc
là chuẩn bị mọi điều kiện về vật chất kỹ thuật, đôn đốc thực hiện nhằm đạt được các
yêu cầu về mục tiêu sản xuất, giảm thiểu sai phạm, tạo điều kiện cho tái sản xuất thì
cán bộ quản lý phải hiểu biết nhu cầu, động cơ hoạt động và tính cách của từng loại
người, từng con người cụ thể. Trong hoạt động tập thể, con người khơng làm tốt việc gì
thường do một hoặc hai nguyên nhân là: không biết cách làm hoặc không tạo được
động cơ. Như vậy, một trong những thách thức lớn nhất đối với cán bộ quản lý là tìm
cách kích thích hay tạo ra được động cơ đúng và mạnh cho người lao động. Việc này
đòi hỏi nhà quản lý phải biết được nhu cầu cấp thiết nhất sau đó tạo ra các hoạt động có

khả năng thỏa mãn được nhu cầu đó. Tuy nhiên, cũng phải nhận thức đúng trình độ của
người lao động để lựa chọn quyết định phân công sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu và đạt
được lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Vương Huy Hoàng

12

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

Kiểm tra trong quản lý doanh nghiệp
Kiểm tra là quá trình xem xét, phát hiện những sai lệch so với những gì đã hoạch
định, đã thiết kế để kịp thời xử lý, điều chỉnh. Cần kiểm tra tất cả các yếu tố, các hoạt
động về mặt thành phần, chất lượng, tiến độ; kiểm tra tất cả các khoản chi và các
nguồn thu; đặc biệt phải kiểm tra chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ quản lý…
Kiểm tra trong quá trình quản lý phải tiến hành theo quy trình sau đây:
- Chính thức lựa chọn các đối tượng, chuẩn mốc, cách thức tiến hành kiểm tra.
- Tiến hành kiểm tra, tìm kiếm, phát hiện sai khác (sai lệch) so với những gì đã
được hoạch định, đã thiết kế, đã quyết định.
- Tìm kiếm, thẩm định, khẳng định các nguyên nhân của các sai lệch (sai khác)
- Xử lý các trường hợp theo thẩm quyền;
Dự kiến và thực tế tiến hành kiểm tra hợp lý bao giờ cũng tạo ra sức ép tích cực
đối với người thừa hành, đối với tất cả mọi người. Khi bị sức ép của kiểm tra, con
người phải lo chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, toàn tâm, toàn ý để đảm bảo các yêu
cầu của tổ chức về chất lượng, tiến độ…đối với mình, vì nếu khơng nỗ lực, cố gắng thì
sự kém cỏi, sự vi phạm sẽ bị phát hiện, người khác sẽ biết và lợi ích, danh dự của bản
thân sẽ bị ảnh hưởng. Kiểm tra vì thế rất có tác dụng đối với sự chấp hành, hoạt động

của cấp dưới, của người thừa hành. Kiểm tra làm cho hiệu lực quản lý được đảm bảo
và tăng cường.
Yêu cầu cơ bản đối với hoạt động kiểm tra là phải cung cấp cho chủ thể quản lý
kết quả tương đối khách quan, chính xác và kịp thời. Đây là yêu cầu quan trọng nhất và
cũng là u cầu khó đáp ứng nhất vì kiểm tra phải dựa vào các tài liệu, số liệu do con
người lưu lại và phản ánh. Thường người nào cũng ghi nhận, phản ánh hiện tượng (sự
vật) theo sự chứng kiến, trên cơ sở sự hiểu biết và lợi ích của họ. Như vậy, thông tin
mà chúng ta sử dụng trong q trình kiểm tra rất dễ khơng đầy đủ hoặc khơng chính
xác. Để đáp ứng được u cầu này, công tác kiểm tra phải được tiến hành một cách
khoa học và phải có lực lượng kiểm tra mạnh, hiện đại.
Để góp phần tạo ra kết quả kiểm tra khách quan, chính xác, trong quản lý người
ta thường sử dụng kết hợp các cách thức kiểm tra như: kết hợp kiểm tra định kỳ,
Vương Huy Hoàng

13

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

thường xuyên với kiểm tra đột xuất; kết hợp kiểm tra chọn lựa với kiểm tra toàn bộ; kết
hợp kiểm tra hiện vật với kiểm tra về mặt giá trị; kết hợp kiểm tra chuyên ngành với
kiểm tra liên ngành, kiểm tra chéo, kiểm tra hoạt động của lực lượng kiểm tra…
Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh và quá trình tác động của trình độ
lãnh đạo, quản lý hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trong hình 1.2
và hình 1.3

CHẤT
LƯỢNG

QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN
LÝ DOANH
NGHIỆP

Trình độ và
động cơ làm
việc của đa số
người lao động

Chất lượng sản
phẩm, dịch vụ

Khả năng cạnh
tranh của sản
phẩm, dịch vụ

Trình độ khoa
học, cơng nghệ

Giá thành sản
phẩm, dịch vụ

Hiệu quả kinh
doanh

Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp
Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản lý.

Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết định,
biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở, căn cứ phụ thuộc
chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho quá trình nghiên cứu
tạo ra chúng.
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi có
tác dộng của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến. thay đổi tích

Vương Huy Hồng

14

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn biến tích cực
là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù hợp với mục đích
của quản lý; chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của từng loại công việc quản lý được đánh giá trên cơ sở xem xét chất
lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin ( căn cứ) sử dụng.
Như vậy, khi các quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý kinh doanh có đầy đủ,
chính xác, căn cứ khoa học là khi chúng có chất lượng đảm bảo. Với quyết định chất
lượng; các yếu tố cho tiến hành có mức độ tiến bộ phù hợp, người lao động trong
doanh nghiệp tích cực, sáng tạo, doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao,
khơng ngừng phát triển.
Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở hình 1.4 sau đây:
Hiệu quả kinh doanh


+

0

-

a

Trình độ quản lý doanh nghiệp

Hình 1.4 Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh
Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu xa, quan
trọng nhất của tình trạng:
Vương Huy Hoàng

15

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

- Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh.
- Cơng nghệ, thiết bị lạc hậu.
- Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.
- Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ cao, giá chào
bán khơng có sức cạnh tranh.
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN

LÝ DOANH NGHIỆP
Thực tế hoạt động của doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng thực hiện
các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp chủ
yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định. Theo
GS.TS Đỗ Văn Phức [12, tr 269], cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp
hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Đội
ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm
và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của các
cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp phải
được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình huống phức tạp,
căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, tình
huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên quan đến
con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được tốt nhất các vấn đề, tình
huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt. Khoa học đã chứng
minh rằng, người hiểu, biết sâu rộng và có bản chất tâm lý tốt (nhanh trí và nhạy cảm
gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong tindh huống phức tạp và
căng thẳng. Cán bộ quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải là người
hiểu biết nhất định về thị trường, về hàng hóa dịch vụ, về cơng nghệ, hiểu biết sâu sắc
Vương Huy Hoàng

16

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC


trước hết về bản chất kinh tế của các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh
nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác
động đến con người. Cán bộ quản lý phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư
duy hệ thống, tư duy kiểu nhân- quả liên hồn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới,
tiến bộ vào thực tế…
Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo hướng
tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm thu được
hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của nó là định
hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức phân chia thành
quả… là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích của cả một thế lực đồ sộ. Do
vậy, làm quản lý mà khơng dũng cảm thì khó thành cơng.
Giám đốc, lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất là người phải quyết định lựa chọn
trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất, các yếu tố phục vụ cho
việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương pháp (công nghệ) hoạt động phù hợp,
tiến bộ nhất có thể; phân cơng, bố trí lao động sao cho đúng người, đúng việc, đảm bảo
các điều kiện làm việc, phối hợp các hoạt động thành phần một cách nhịp nhàng, đúng
tiến độ; lo quyết định các phương án phân chia thành quả sao cho cơng bằng (hài hịa
lợi ích), thu phục người tài, điều hịa các quan hệ…Để đảm nhiệm, hồn thành tốt
những công việc nêu ở trên giám đốc, lãnh đạo doanh nghiệp phải là người có những tố
chất đặc thù: Tháo vát, nhanh nhạy, dũng cảm, dám mạo hiểm nhưng nhiều khi phải
biết kìm chế, hiểu, biết sâu và rộng.
Khơng sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các tình
huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên quan đến
con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt các vấn đề,
tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt. Khoa học đã
chứng minh rằng người hiểu biết sâu rộng và có bản chất tâm lý tốt ( nhanh trí và nhạy
cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong tình huống phức tạp,
căng thẳng. Cán bộ quản lý của doanh nghiệp phải là người hiểu biết nhất định về thị
trường, về hàng hóa, về cơng nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản chất kinh tế của
Vương Huy Hoàng


17

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người
và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con người. Cán bộ quản lý
phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân quả
liên hồn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến bộ, dũng cảm áp dụng những gì
mới, tiến bộ vào thực tế…
Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, cán bộ quản
lý của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hoàn tồn có thể sở dụng cơ cấu các loại
kiến thức cần có được trình bày ở bảng 1.4
Bảng 1.2. Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX
Việt Nam (%)
2001-

2006-

2011-

2016-

2005

2010


2015

2020

1. Giám đốc công Kiến thức công nghệ

55

45

35

25

ty

Kiến thưc kinh tế

20

25

30

35

Kiến thức quản lý

25


30

35

40

2. Giám đốc Công Kiến thức công nghệ

70

65

60

50

ty, đơn vị thành Kiến thưc kinh tế

15

17

19

24

viên

15


18

21

26

3. Trưởng, phó các Kiến thức cơng nghệ

78

72

68

65

Phịng, ban Công Kiến thưc kinh tế

10

12

13

15

ty

12


16

18

20

Các chức vụ quản
lý điều hành

Các loại kiến thức

Kiến thức quản lý

Kiến thức quản lý

Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại
cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế lượng,
Kinh tế quản lý…
Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại cương,
Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực, Quản lý tài
chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý kinh doanh…

Vương Huy Hoàng

18

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC


Kiến thức công nghiệp là kiến thức về kỹ thuật, công nghệ là kiến thức được lĩnh
hội tứ các môn như: Vật liệu công nghiệp, Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Cơng nghệ, kỹ
thuật năng lượng; Cơng nghệ, kỹ thuật hóa…
Khơng dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz cán bộ quản lý kinh doanh
SXCN cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây:
1.3.1. Kỹ năng tư duy (concepptua skills)
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là
các cán bộ quản lý kinh doanh. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường
lối, chính sách đúng; hoạch định chiến lược và đối phó với những bất trắc, những gì đe
dọa sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ quản lý phải có khả năng tư
duy hệ thống, nhân quả liên hồn có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân biệt được
những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là khơng đương nhiên (khơng tất yếu)…
1.3.2. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (technical skills)
Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh để thực hiện một
công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện tốn; soạn thảo
các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra nghiên cứu khách hàng…
1.3.3. Kỹ năng nhân sự (human skills)
Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân sự.
Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt đúng
chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách thông đạt
hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng khơng khí thân ái, hợp tác lao
động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng nhân sự là đòi hỏi
bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị.
Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy
nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng kỹ
thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các cán bộ quản lý
kinh doanh. Ở cấp càng cao các cán bộ quản lý kinh doanh càng cần phải có kỹ năng tư
duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định có liên quan đến
nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở phân tích ảnh

Vương Huy Hoàng

19

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty VDC

hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực tiễn quản trị. Kỹ
năng nhân sự là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp bởi vì cán bộ
quản lý kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp do những người cán bộ quản lý hợp thành.
Chất lượng (sức mạnh) của đội ngũ đó khơng phải là kết quả của phép cộng sức mạnh
của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS.TS Đỗ Văn Phức [12, tr277], chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu về mặt toàn
bộ và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu cán bộ quản lý doanh nghiệp về mặt
toàn bộ là lượng cán bộ quản lý đủ để thực hiện, giải quyết kịp thời, đảm bảo chất
lượng các loại công việc, các vấn đề quản lý phát sinh. Các loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp được hình thành theo cách phân loại cơng việc quản lý doanh nghiệp. Quản lý
doanh nghiệp được tách lập tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý
điều hành; Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại cán bộ quản
lý điều hành- cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý chuyên môn- phụ
trách các bộ phận chức năng.
Trong thực tế ln có sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý;
phải làm rõ nâng từ bao nhiêu lên bao nhiêu và nâng bằng cách nào. Như vậy, cần thiết
phải đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Muốn đánh giá phải theo một phương
pháp cụ thể. Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, theo một phương pháp đánh giá chỉ thu được
kết quả có sức thuyết phục khi
Các tiêu chí được thiết lập xuất phát từ bản chất và bao quát hiện tượng

Chất lượng dữ liệu đảm bảo. Nếu là số liệu thống kê thì phải là số liệu thật. Nếu
là dữ liệu điều tra, khảo sát thì phải đảm bảo mẫu (đối tượng điều tra và quy mô)
hướng dẫn khoa học, xử lý kết quả hợp lý.
Chuẩn so sánh thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn chấp nhận được.
Có cách đáng giá chung kết định lượng tương đối hợp lý
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tơi thiết lập
6 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu thống kê
với kết quả đánh giá theo số liệu điêu tra, khảo sát; phối hợp các kết quả đánh giá về
Vương Huy Hoàng

20

Lớp Cao học QTKD cuối tuần 2008 - 2010


×