Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1. Lý luận cơ bản về phát triển bền vững ............................................................ 9
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững................................................................. 9
1.1.2. Một số mơ hình phát triển bền vững ...................................................... 12
1.1.3. Những nguyên tắc chính phát triển bền vững ở Việt Nam .................... 15
1.2. Làng nghề, làng nghề truyền thống ............................................................... 16
1.2.1. Khái niệm và phân loại .......................................................................... 16
a. Khái niệm.................................................................................................. 16
b. Phân loại đặc trưng sản xuất của làng nghề.............................................. 18
1.2.2. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế -xã hội....................... 20
a. Chính sách phát triển làng nghề................................................................ 20
b. Làng nghề với sự phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng nơng thơn................. 21
c. Làng nghề và xóa đói giảm nghèo ............................................................ 21
d. Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch.......................... 22
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề .................... 22
1.2.4. Những yếu tố cản trở đến sự phát triển của làng nghề .......................... 24
1.2.5. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước châu Á ..................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28
CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH
NAM ĐỊNH
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam Định ................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30


2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam Định ................................................ 31
2.1.3. Văn bản pháp luật liên quan đến phát triển làng nghề ........................... 33
2.2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề tỉnh Nam Định ....................... 34
2.2.1. Lịch sử hình thành làng nghề tỉnh Nam Định ........................................ 34
2.2.2. Tình hình phát triển làng nghề tỉnh Nam Định ...................................... 34
2.3. Thực trạng hoạt động của các làng nghề tỉnh Nam Định
2.3.1. Số lượng, chủng loại và qui mô làng nghề ............................................ 37
2.3.2. Đội ngũ nhân lực .................................................................................... 50
2.3.3. Máy móc thiết bị và cơng nghệ .............................................................. 54
2.3.4. Khả năng tài chính ................................................................................. 56
2.3.5. Quản lý sản xuất kinh doanh.................................................................. 48
2.3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 57
2.3.7. Giá trị sản xuất ....................................................................................... 60
2.3.8. Thu nhập của người lao động................................................................. 59

1


2.3.9. Đặc thù chất thải các làng nghề.............................................................. 63
2.3.10 An tồn lao động và bệnh nghề nghiệp................................................. 63
2.3.11 Mơi trường tại các làng nghề Nam Định............................................... 65
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững làng nghề tỉnh Nam Định ............. 36
2.4.1. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 36
2.4.2. Yếu tố môi trường .................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 74
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
3.1. Đánh giá chung về tính bền vững các làng nghề tại Nam Định............................. 77
3.1.1 Kết quả và tồn tại ........................................................................................ 77
3.1.2 Nguyên nhân của những kết quả tồn tại trong phát triển làng nghề ........... 80

3.1.3. Nhận xét về sự phát triển làng nghề tại Nam Định..................................... 82
3.2. Phương hướng phát triển ổn định làng nghề ...................................................... 82
.3.2.1 Quan điểm và định hướng phát triển làng nghề tại Nam Định ................... 82
3.2.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................... 82
3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề ................................................... 82
3.3.1. Qui hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất cho các làng nghề ................. 84
3.3.2. Thị trường tiêu thụ...................................................................................... 86
3.3.3. Nguyên vật liệu sản xuất ............................................................................ 88
3.3.4. Về vốn ........................................................................................................ 88
3.3.5. Khoa học công nghệ ................................................................................... 89
3.3.6. Môi trường làng nghề ................................................................................ 90
3.3.7. Đào tạo, bồi dưỡng lao động tại làng nghề ............................................... 91
3.3.8. Chăm lo đến đời sống tinh thần của người làm nghề................................. 92
3.3.9. Tổ chức sản xuất tại làng nghề................................................................... 92
3.3.10. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với làng nghề ................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 95
PHỤ LỤC

2


Danh mục các chữ viết tắt
CBG

: Chế biến gỗ

CBLTTP

: Chế biến lơng thực thực phẩm


CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CN -TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNNT

: Công nghiệp nông thôn

CNNQD

: Công nghiệp ngoài quốc doanh

CTTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNTN


: Doanh nghiệp t nhân

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nớc

ĐH - CĐ

: Đại học - Cao đẳng

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiƯp

HDI

: chØ sè ph¸t triĨn con ng−êi

KT - XH

: Kinh tÕ - X· héi

KHCN

: Khoa häc c«ng nghƯ

KHKT

: Khoa häc kỹ thuật


HTX

: Hợp tác xÃ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCMN

: Thủ công mỹ nghệ

THCS

: Trung học cơ sở

THCN

: Trung học chuyên nghiƯp

VLXD

: VËt liƯu x©y dùng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XNHT


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các xã có nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp.................................... 38
Bảng 2. Các làng nghề phân bố trên địa bàn.................................................... 39
Bảng 3. Số hộ sản xuất tại làng nghề ............................................................... 48
Bảng 4. Phân bố lao động tại các làng nghề .................................................... 53
Bảng 5. Thu nhập của người lao động theo nhóm nghề .................................. 60
Bảng 6. Thu nhập giá trị sản xuất của làng nghề ............................................. 61
Bảng 7. Các dấu hiệu và triệu trứng bệnh mắc phải ........................................ 72

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Một số mơ hình phát triển bền vững .................................................. 13
Hình 2. Biểu đồ hành chính tỉnh Nam Định.................................................... 30
Hình 3. Phân bố làng nghề huyện Giao Thủy ................................................. 40
Hình 4. Phân bố làng nghề huyện Mỹ Lộc...................................................... 40
Hình 5. Phân bố làng nghề huyện Hải Hậu..................................................... 41
Hình 6. Phân bố làng nghề huyện Nam Trực.................................................. 42
Hình 7. Phân bố làng nghề huyện Nghĩa Hưng .............................................. 43
Hình 8. Phân bố làng nghề huyện Vụ Bản ...................................................... 44
Hình 9. Phân bố làng nghề huyện Trực Ninh................................................. 45
Hình 10. Phân bố làng nghề huyện Xuân Trường........................................... 46
Hình 11. Phân bố làng nghề huyện Ý Yên...................................................... 47
Hình 12. Tỷ trọng ngành nghề tại các làng nghề ............................................ 54
Hình 13. Thu nhập bình qn của người lao động theo nhóm ngành nghề .... 60

Hình 14. Tỷ trọng giá trị sản xuất giữa các ngành nghề ................................. 61
Hình 15. Hoạt động của nghề làm muối ......................................................... 66
Hình 16. Hoạt động của nghề trồng dâu, ni tằm ......................................... 66
Hình 17. Hoạt động của nghề làm nón, dệt chiếu cói ..................................... 67
Hình 18. Hoạt động của nghề làm tre đan, thủ công mỹ nghệ....................... 68
Hình 19. Hoạt động của nghề dệt may............................................................ 68
Hình 20. Hoạt động của nghề CBLTTP.......................................................... 69
Hình 21. Hoạt động của nghề cơ khí............................................................... 71
Hình 22. Hoạt động của nghề tái chế nhựa ..................................................... 71

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở của đề tài
Nam Định - địa danh ta thường gọi bằng cái tên thân thương: "Thành Nam",
đất không rộng, người không đông nhưng ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào cũng thu
hút được sự chú ý của đông đảo bạn bè trong nước và quốc tế.
Người dân Nam Định khơng những có truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm mà còn tự hào về sức lao động sáng tạo của chính mình trong mọi lĩnh vực,
xứng đáng với quê hương ngàn năm văn hiến. Với một lực lượng lao động dồi dào,
có bàn tay khéo léo và kỹ thuật tinh thông, từ lâu Nam Định đã được coi là mảnh đất
trăm nghề thể hiện qua những tên đường, tên phố như: Hàng Đồng, Hàng Tiện,
Hàng Thiếc, Hàng Giấy, Hàng Dầu … Từ xa xưa nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ
nổi tiếng như hàng thêu, hàng mộc của Nam Định đã từng hiện diện ở các cuộc triển
lãm khu vực Đông Nam á và ngày nay vẫn được bạn bè nhiều nước trên thế giới ưa
chuộng. Các ngành sản xuất cơng nghiệp cũng được hình thành từ rất sớm như: cơ
khí, may mặc, giầy da và cịn là cái nơi của ngành dệt cả nước, tồn tại và phát triển
hơn một thế kỷ qua.
Thực hiện đường lối đổi mới, những năm trở lại đây ngành cơng nghiệp đã có

sự phát triển đáng kể. Đặc biệt 5 năm 2005 - 2009 nhịp độ tăng trưởng bình quân
tăng 20,2%. Kết quả phát triển công nghiệp đã cho phép cải thiện một bước cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực. Tỷ lệ trong GDP của cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch
vụ từ chỗ 23,36 - 38,25 - 38,39 (năm 2002) đã dịch chuyển thành 31,52 - 31,92 36,56 (năm 2008).
Thành cơng đó của ngành cơng nghiệp có sự đóng góp rất to lớn của các làng
nghề, làng nghề truyền thống với cách thức tổ chức đa dạng là nơi tập trung nhiều
loại hình doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng
đậm đà bản sắc dân tộc đã nhiều thế kỷ tạo dựng ấn tượng với cộng đồng quốc tế
trong giao lưu kinh tế và giao lưu văn hoá.

6


Làng nghề truyền thống Nam Định có nguồn gốc sâu xa bắt nguồn và gắn bó
với truyền thống làng xã của tỉnh Nam Định, với cốt cách Á Đông và nền văn minh
lúa nước. Điều đáng nói là làng nghề Nam Định có nhiều lợi thế để phát triển, nó
gắn bó với nơng thơn, sử dụng ngun liệu tại chỗ, lao động đông đảo, cần cù, đầu
tư nhỏ và là một mảng lớn của cơng nghiệp nơng thơn góp phần dịch chuyển cơ cấu
kinh tế nơng thơn, phá vỡ tính chất thuần nơng góp phần tăng thêm thu nhập của bộ
phận dân cư đông đảo. Nhưng lợi thế này cần phải khai thác triệt để làm cho làng
nghề, làng nghề truyền thống phát triển mạnh, góp phần cùng tồn ngành cơng
nghiệp Nam Định tạo ra mức tăng trưởng bình qn 25% trong giai đoạn từ nay đến
năm 2015. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tới (2010 - 2015) đã chỉ rõ:
“Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các nghề mới bao gồm tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu và chế biến
các nguồn nguyên liệu phi nơng nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và
phục vụ nhân dân”. Đây là sự nghiệp to lớn trước mắt chúng ta khơng ít trở ngại,
nhưng cũng có nhiều thuận lợi.
2. Mục tiêu của đề tài
Việc đánh giá thực trạng làng nghề tỉnh Nam Định, nhất là cách thức tổ chức,

tình hình phát triển các làng nghề, mơi trường tại các làng nghề, để từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế làng nghề, quan tâm bảo vệ mơi trường
góp phần phát triển bền vững làng nghề tỉnh Nam Định là rất cần thiết. Do đó, tơi
chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề tỉnh Nam
Định” nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng làng nghề tỉnh Nam Định, đi sâu phân
tích tình hình phát triển các làng nghề trong giai đoạn hiện nay, đồng thời quan tâm
bảo vệ môi trường để làng nghề phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chọn các xã, làng nghề truyền thống, cổ truyền, nghề mới trên địa bàn tỉnh để
khảo sát.
- Các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Nam Định.

7


4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát điều tra, thống kê tổng hợp, phân tích đánh giá.
- Tham quan học tập, kế thừa các tài liệu nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo khoá luận gồm 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề.
Chương II: Thực trạng làng nghề tỉnh Nam Định.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững làng nghề
tỉnh Nam Định

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ LÀNG NGHỀ
1.1 Lý luận cơ bản về phát triển bền vững
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong
tương lai xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế
giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa...
riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai..." Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải
bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã
hội - môi trường.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng nó lại
sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ. Trong những năm gần đây, khía cạnh phát triển
bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã được quan

9



tâm nhiều hơn. Trong 5 năm trở lại đây, mỗi năm các tờ báo ngoại ngữ của nhóm
báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn đều tiến hành trao giải thưởng “Doanh nghiệp và
phát triển bền vững” cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại thành phố
Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Trái ngược với hiểu biết phổ biến, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần
được hiểu là sự phát triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát triển ở
đây là sự nỗ lực liên tục nhằm đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh vực. Phát
triển bền vững không được coi là một mục tiêu được đặt ra để đạt được mà đó là
một q trình duy trì sự cân bằng cơ học của địi hỏi của con người với tính cơng
bằng, sự phồn vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững của mơi trường tự nhiên.
Phát Triển Bền Vững ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi lĩnh
vực khi xã hôi bước vào thế kỉ 21.
Tóm lại : Phát triển bền vững là chất lượng cải tiến trong lối sống, thiết kế,
công nghệ, hiệu quả, cách sắp đặt các mục tiêu ưu tiên.
Tuy nhiên, lấy gì để đo được sự phát triển bền vững? Và có thể đưa ra khái
niệm “Phát triển bền vững ở mức chấp nhận được”? Đây là vấn đề không đơn giản,
hiện đang được nghiên cứu. Đã có nhiều hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu được đề xuất,
nhưng được thừa nhận ngày càng rộng rãi là 4 mức độ đo sau:
Độ đo kinh tế:
Độ đo kinh tế của sự phát triển bền vững được tính trên giá trị GDP hoặc
GNP. Tuy nhiên với cách tính này, để phát triển kinh tế phải tiêu tốn tài nguyên và
tạo ra các chất thải độc hại. Do vậy, trong độ đo này cần phải tính đến việc hạn chế
tối đa nhu cầu tiêu thụ tài nguyên không tái tạo và mức độ tái sinh tài nguyên, vật
liệu từ các chất thải. Bên cạnh các giá trị bình quân GDP, GNP, sự chênh lệch các
giá trị này ở các tầng lớp dân cư khác nhau cũng được tính như một giá trị đo kinh
tế của sự phát triển bền vững trên quy mơ tồn cầu và được thể hiện ở mức độ và
quy mơ duy trì viện trợ của các nước công nghiệp phát triển cho các nước đang phát
triển; sự công bằng về kinh tế và trao đổi thương mại giữa hai nhóm nước trên thể


10


hiện ở các khía cạnh: tăng giá ngun liệu thơ, hạ giá thiết bị, xố nợ nước ngồi và
trừng phạt kinh tế đối với các nước đang phát triển.
Độ đo môi trường:
Độ đo môi trường của sự phát triển bền vững có thể đánh giá thơng qua chất
lượng các thành phần mơi trường khơng khí, nước, đất, sinh thái; mức độ duy trì các
nguồn tài ngun khơng tái tạo; việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên không tái tạo; nguồn vốn của xã hội dành cho các hoạt động bảo vệ mơi
trường; khả năng kiểm sốt của chính quyền đối với các hoạt động kinh tế xã hội,
tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của
người dân.
Độ đo xã hội:
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển bền vững đã trở thành chiến lược chung
của Liên Hiệp Quốc và các quốc gia trên thế giới. Do vậy, bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững là mục tiêu mang tính chất chính trị của tất cả các quốc gia trên
thế giới; Phát triển bền vững đòi hỏi tự do thực sự của các công dân, về các thông
tin về kế hoạch phát triển của Chính phủ và chất lượng môi trường nơi họ đang
sống; Phát triển bền vững địi hỏi sự cơng bằng về các quyền lợi xã hội, như: có
cơng ăn việc làm, đảm bảo các quyền lợi kinh tế và xã hội khác, giảm bớt hố ngăn
cách giữa người giàu và nghèo trong xã hội, …
Phát triển bền vững địi hỏi phải thay đổi chính sách xã hội cho phù hợp như:
chính sách trợ cấp, chính sách thuế để loại trừ xu hướng già hoá ở các xã hội phát
triển.
Độ đơ văn hố:
Phát triển bền vững địi hỏi phải thay đổi các thói quen và phong cách sống
có hại cho mơi trường chung của trái đất như các thói quen sinh nhiều con ở các
nước đang phát triển theo triết lý: Trời sinh voi, trời trời sinh cỏ; thói quen tiêu dùng

lãng phí của cơng dân các nước công nghiệp phát triển; Phát triển bền vững đòi hỏi
phải thiết lập các tập tục tiến bộ mới thay cho các tập tục lạc hậu cũ và xác lập các

11


tập tục phù hợp với điều kiện sống đang thay đổi của con người. Thí dụ, để phù hợp
với quá trình đơ thị hố đang diễn ra trên trái đất, con người cần phải thay đổi các
thói quen lành mạnh của nền văn minh đơ thị; Độ đo văn hố của phát triển bền
vững cịn là “văn hố xanh”. Văn hoá xanh là nền văn hoá phù hợp với sự phát triển
bền vững, đó là tồn bộ các hoạt động văn hoá của con người dựa trên đạo đức thế
giới về cuộc sống cộng đồng. Văn hoá xanh thể hiện trong: việc xây dựng cơ sở hạ
tầng như nhà ở, giao thông đô thị…, các quan hệ xã hội của con người và thái độ
của con người đối với thiên nhiên. Văn hoá xanh thể hiện trong thái độ và hành vi
của con người hướng tới sự giảm nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình. ở đây, sự vượt lên nghèo đói khơng phải bằng bất cứ cách nào mà chỉ bằng
các phương thức phù hợp với đạo đức thế giới về cuộc sống cộng đồng. Trong văn
hoá xanh có cả thái độ đúng đắn của con người đối với các hiện tượng tiêu cực trong
môi trường xã hội như: chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội đang làm mai một
cuộc sống tốt đẹp của nền văn minh nhân loại.
1.1.2 Một số mơ hình phát triển bền vững
Có khá nhiều mơ hình biểu diễn nội dung phát triển bền vững đã được nghiên
cứu, dưới đây là 4 sơ đồ mơ hình phát triển bền vững được đề cập nhiều nhất hiện
nay
* Các mơ hình phát triển bền vững cụ thể trong một số lĩnh vực hoạt động sản
xuất của xã hội và địa bàn sinh sống của cộng đồng cũng đã được thực hiện và
được phân theo các loại sau:
¾ Phát triển bền vững theo ngành: cơng nghiệp, nơng nghiệp.
¾ Phát triển bền vững theo cộng đồng: miền núi, đồng bằng, đơ thị, dun
hải.

¾ Phát triển bền vững theo lãnh thổ: thành phố, lưu vực sông, vùng ven
biển.

12


Hình vẽ 1. Một số mơ hình phát triển bền vững

CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

MƠ HÌNH CỦA HỘI ĐỒNG THẾ GIỚI
VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN

MÔ HÌNH NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

MƠ HÌNH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG

13


* Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản:
¾ Mơi Trường Bền Vững
¾ Xã Hội Bền Vững
¾ Kinh tế Bền Vững
Khía cạnh mơi trường trong phát triển bền vững địi hỏi chúng ta duy trì sự
cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những
nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều
kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất

Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát
triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển
con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và
có điều kiện sống chấp nhận được.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trị khơng thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó
địi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những
nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài
nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng.
Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh , sản xuất
nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở
đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang
lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như
không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
Việc tiến hành xây dựng và thao tác hoá khái niệm “phát triển bền vững” phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh thế giới có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mơ
hình phát triển bền vững ở Việt Nam được hình thành trên cơ sở nghiên cứu và thực
nghiệm, phù hợp với thực tế của các địa phương và mong muốn của nhà quản lý.

14


1.1.3 Những nguyên tắc chính phát triển bền vững ở Việt Nam
Tại “Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất” năm 1992 và đã ký kết Chương trình
Nghị sự 21 về việc thực hiện cam kết quốc tế và phát triển bền vững. Việt Nam chủ
trương xây dựng và ban hành Định hướng chiến lược về Phát triển bền vững
(Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Nội dung liên quan đến môi trường vật
thể, cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên Việt Nam có 8 nguyển tắc chính:
Ngun tắc 1: Con người là trung tâm của phát triển bền vững, đáp ứng ngày
càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng
đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc nhất quán

trong mọi giai đoạn phát triển.
Nguyên tắc 2: Phát triển kinh tế là trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới,
bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa phát triển kinh tế
với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền.
Từng bước thực hiện nguyên tắc: "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng
có lợi".
Nguyên tắc 3: Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là một yếu tố không
thể tách rời của quá trình phát triển. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc: "người gây
thiệt hại đối với tài ngun và mơi trường thì phải bồi hồn", coi u cầu về bảo vệ
mơi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
Nguyên tắc 4: Quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương
lai. Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình
đẳng để phát triển, được tiếp cận với những nguồn lực chung và được phân phối
cơng bằng những lợi ích cơng cộng; tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn
hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau; sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể
tái tạo lại được; phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường.

15


Nguyên tắc 5: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
Nguyên tắc 6: Phát triển bền vững là sự nghiệp của tồn Đảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và địa phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã
hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.
Nguyên tắc 7: Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, để phát triển bền vững đất nước.

Nguyên tắc 8: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội.
(Theo KS.Phạm Thị Thanh Hải - Phó Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dựng TPHCM;
/>
1.2 Làng nghề
1.2.1 Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm
Khái niệm của làng nghề rất đa dạng và thay đổi theo thời gian. Theo giáo sư
Bùi Văn Vượng, “làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề thủ công”. Ở
đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công
nhiều trường hợp cũng đồng thời là người làm nghề nơng. Nhưng u cầu chun
mơn hố cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại
làng q của mình…”
Trong khi đó, nhà nghiên cứu Trần Minh Yến đã định nghĩa: “Làng nghề là
một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và
nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia
đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã
hội và văn hóa.”
Tuy nhiên, khái niệm làng nghề cũng được mở rộng khi khoa học kỹ thuật,
công nghệ và phân công lao động phát triển. Lúc này làng nghề khơng cịn bó hẹp
trong khn khổ làng thủ công. Bởi lẽ, công nghệ sản xuất của một số làng nghề
khơng cịn là cơng nghệ thủ cơng mà thay vào đó là cơng nghệ cơ khí hoặc bán cơ

16


khí. Hơn nữa, đi theo các ngành nghề thủ cơng, một số dịch vụ và ngành nghề phục
vụ cho nó cũng xuất hiện. Do đó, mơ hình làng nghề với nhiều ngành nghề kết hợp
đã bắt đầu được hình thành.
Để hiểu thế nào là làng nghề truyền thống, trước hết cần phải nắm rõ khái

niệm về nghề truyền thống: “Nghề truyền thống là nghề được hình thành từ lâu đời,
tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển
đến ngày nay hoặc đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Nghề truyền thống phải
đạt 3 tiêu chí sau: Thứ nhất đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm; Thứ hai tạo
ra sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; Thứ ba phải gắn với tên tuổi của một
hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.”
Sự phát triển của nghề truyền thống là nhân tố trực tiếp và chủ yếu nhất đưa tới
sự xuất hiện của các làng nghề: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn
hoặc các điểm dân cư tương tự trên mộtđịa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Làng nghề phải
đạt 3 tiêu chí sau: Thứ nhất có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các
hoạt động ngành nghề; Thứ hai phải có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối
thiểu 2 năm; Thứ ba phải chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.”.
Từ hai khái niệm trên ta thấy “Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền
thống được hình thành từ lâu đời. Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo khái niệm trên. Tuy nhiên đối với
những làng chưa đạt tiêu chí thứ nhất và thứ hai của làng nghề nhưng có ít nhất
một nghề truyền thống được cơng nhận theo tiêu chí trên thì vẫn được coi là làng
nghề truyền thống”.
Tóm lại: Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn (làng) có một
hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, là
những làng có ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động, và
số thu nhập so với nghề nông.
Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử
và còn tồn tại đến ngày nay, là những làng nghề đã tồn tại hàng trăm năm, có liên

17


quan chặt chẽ đến yếu tố truyền thống và kinh nghiệm dân gian đã được tích luỹ lại

qua nhiều thế hệ.
b. Phân loại
Nhiều khái niệm khác nhau về làng nghề đã dẫn đến việc phân loại làng nghề
tương đối khó khăn. Nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã
thống nhất hai cách phân chia làng nghề như sau:
- Phân chia theo số lượng nghề:
+ Làng nghề một nghề: là những làng ngồi nghề nơng ra chỉ có thêm một
nghề thủ cơng duy nhất.
+ Làng nhiều nghề: là những làng ngồi nghề nơng ra cón có một số hoặc
nhiều nghề khác.
- Phân loại theo tính chất nghề:
+ Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch
sử và còn tồn tại đến ngày nay.
+ Làng nghề mới: là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác. Một số làng mới được
hình thành do chủ trương của một số địa phương nhằm tạo việc công ăn việc làm
cho người dân, cho thợ đi học nghề ở các nơi khác rồi về dạy lại cho người dân ở
địa phương mình.
Mỗi cách phân loại nêu trên đều có những đặc thù riêng và tuỳ theo mục đích
mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra
thành 6 nhóm ngành chính , mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ.
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: có số
lượng làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nước,
phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức

18



sản xuất thủ cơng và gần như ít thay đổi về qui trình sản xuất so với thời điểm khi
hình thành nghề.
- Làng nghề dệt, nhuộm, ưom tơ, thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có các
sản phẩm mang tính lịch sử, văn hố mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm
như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may...không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà cịn là
những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao. Quy trình sản xuất khơng thay đổi
nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động
nghề thường là lao động chính (chiểm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng
trăm năm nay, tập trung ở những vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho
hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ cơng hồn tồn, qui trình cơng nghệ thơ
sơ, tỉ lệ cơ khí hố thấp, ít thay đổi. Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về xây
dựng nhà cửa, cơng trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát
triển nhanh và tràn lan ở các vùng nông thôn. Nghề khai thác đá cũng phát triển ở
những làng gần núi đá vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghề và vật liệu xây dựng.
- Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số
lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về qui mơ và loại hình tái chế (chất thải kim loại,
giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim
loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào làng
nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, cơng nghệ sản xuất đã từng bước
được cơ khí hố.
- Làng nghề thủ cơng mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ
tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng; sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ
nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ trọng
lớn về số lượng (gần 40% tổng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có
giá trị cao, mang đậm nét văn hoá và đặc điểm địa phương, dân tộc. Quy trình sản
xuất gần như khơng thay đổi, lao động thủ cơng nhưng địi hỏi tay nghề cao, chun
mơn hố, tỉ mỉ và sáng tạo.


19


- Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như
cày bừa, cuốc xẻng, mộc gia dụng, đóng thuyền...Những làng nghề nhóm này xuất
hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa
phương. Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.
1.2.2 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
a. Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông
thôn, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách như
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển
ngành nghề nơng thơn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết việc làm
tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân, tăng cường hoạt
động xuất khẩu.
Ngoài ra, tại Nghị định số 73/1995/NĐ -CP ngày 01/11/1995 và sau đó là
Nghị định số 01/2008/NĐ -CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ của
Bộ NN&PTNT, Chính phủ giao bộ NN&PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà
nước lĩnh vực ngành nghề nơng thơn. Trên cơ sở đó, Bộ NN&PTNT đã xây dựng,
ban hành một số văn bản nhằm chỉ đạo thúc đẩy phát triển làng nghề. Có thể kể tới
Thơng tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP; Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007
ngày 18/4/2007 về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nơng
thơn và phịng chống ơ nhiễm môi trường làng nghề...
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006-2015 của Bộ
NN&PTNT là thực hiện “Mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và phát triển
làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với các hoạt
động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nơng thơn, khuyến khích các hộ gia đình, tư
nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công

nghiệp đa dạng; Đào tạo nghề hỗ trợ chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông
nghiệp; Xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề.

20


b. Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát
triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông và
những yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát
triển của các làng nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo việc làm, giảm nghèo ở
nông thôn thông qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự
phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải
thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở những
nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
Đông Nam Bộ, nhìn chung phát triển khá tốt do các làng nghề phần lớn được hình
thành, phát triển ở những nơi tiếp cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ,
cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ chính quyền tỉnh/thành phố nhằm đẩy mạnh
phát triển làng nghề.
c. Làng nghề và xố đói giảm nghèo
Sự phát triển làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng
kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống
của người dân làng nghề.
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham gia
sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề, trong cơ cấu
kinh tế địa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80% và ngành
nông nghiệp chỉ đạt 20-40%. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề
ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ tăng bình quân từ 8,8-8,9%/năm,
kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề không ngừng gia tăng. Chính vì vậy có thể

thấy làng nghề đóng vai trị rất quan trọng đối với việc xố đói giảm nghèo, trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nơng nhàn, góp phần tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Trên thực tế, quy mơ làng nghề nhìn chung thường nhỏ, chưa thực hiện cơ
chế thu hút lao động có tay nghề cao, đối với các làng nghề sản xuất theo thời vụ thì

21


thường chỉ sản xuất vào lúc nông nhàn. Tuy nhiên, hiện nay ở những vùng sản xuất
lớn, lao động trong các làng nghề làm việc hầu như quanh năm, với quy mô phát
triển ngày càng lớn.
Hiện nay, tại các làng nghề, trung bình mỗi cơ sở sản xuất tư nhân chuyên
làm nghề tạo việc làm cho khoảng 27 lao động thường xuyên và 8-10 lao động thời
vụ; các hộ cá thể tạo nghề cho 4-6 lao động thường xuyên và 2-5 lao động thời vụ.
Đặc biệt ở làng nghề dệt, thêu ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở có thể thu hút 200-250
lao động.
Mức thu nhập của người lao động ngành nghề cao cấp cao gấp từ 3 đến 4 lần
so với thu nhập của người lao động thuần nơng. Điều này cũng khiến số hộ gia đình
chuyển từ sản xuất thuần nông sang sản xuất công nghiệp và chuyên làm nghề ngày
càng tăng.
d. Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc
làm cho lao động địa phương mà cịn góp phần bảo tồn được giá trị văn hoá lâu dài.
Điểm chung của nhiều làng nghề là thường nằm trên trục giao thông đường bộ hay
đường sông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các điểm/tuyến du lịch lữ
hành. Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý, nét văn hố đặc
sắc, các làng nghề cịn có sức hút đặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn
hoá hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh đó khách quan cịn được tận mắt theo
dõi quá trình sản xuất ra các sản phẩm, thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu

sản xuất nào đó, chính điều này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức được tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành cơng nghiệp/dịch vụ ở địa phương, đồng thời tăng
thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và bán sản
phẩm truyền thống, nâng cao đời sống người dân thông qua các dịch vụ phụ trợ...
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề

22


Theo nhiều nghiên cứu, sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các làng nghề
trong suốt chiều dài lịch sử đã chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã
hội. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề:
Một là, sự biến động của nhu cầu thị trường. Sự tồn tại và phát triển của
các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú thường xuyến biến đổi của thị trường. Sự thay đổi của thị trường tạo định
hướng phát triển cho làng nghề. Sản phẩm của làng nghề muốn tồn tại và phát triển
thì nó phải phù hợp với nhu cầu xã hội và có khả năng tiêu thụ lớn.
Hai là, chính sách của Nhà nước. Hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển hay suy vong của các làng nghề. Thời kỳ
trước đổi mới, chúng ta chỉ tập trung vào phát triển kinh tế quốc doanh, do dó các
làng nghề theo nghĩa là đơn vị kinh tế độc lập đã chuyển thành các hợp tác xã
(HTX) đã khơng phát triển được. Khi chính sách mở cửa và hội nhập diễn ra, các
sản phẩm của làng nghề có cơ hội phát triển nhất là hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy
nhiên, đây cũng là dịp các hàng nước ngoài có điều kiện tràn vào thị trường trong
nước, khiến cho các sản phẩm của làng nghề khó canh tranh, làm hạn chế làng nghề
phát triển
Ba là, cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông, điện, cấp và
thốt nước, bưu chính viễn thơng…, có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành, tồn tại
và phát triển của làng nghề, trong đó giao thơng vận tải là yếu tố quan trọng nhất.

Cơ sở hạ tầng có được cải thiện thì năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm
mới tăng.
Bốn là, trình độ kỹ thuật và cơng nghệ. Trình độ kỹ thuật và cơng nghệ sản
xuất có ảnh hưởng rất quan trọng đến bất kỳ ngành nghề, sản phẩm nào. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm, đến năng
lực canh tranh của các sản phẩm hàng hóa trên thị trường và cuối cùng quyết định
đến sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất, một ngành nghề nào đó.
Năm là, vốn cho sản xuất phát triển sản xuất – kinh doanh. Vốn là yếu tố,
là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Việc phát

23


triển làng nghề khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng này. Đặc biệt khi trong điều kiện
của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi
hỏi các hộ sản xuất kinh doanh phải có lượng vốn khá lớn để đầu tư vào cải tiến
công nghệ và kỹ thuật, nhằm nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Sáu là, yếu tố nguyên vật liệu. Cũng giống như bất kỳ quá trình sản xuất
công nghiệp nào, yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản xuất
của làng nghề. Khối lượng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng cách từ cơ sở sản xuất
tới nơi có nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng tới chất lượng và giá cả thành phẩm của
đơn vị sản xuất.
Bảy là yếu tố truyền thống. Yếu tố truyền thống vừa có tác dụng hai mặt,
vừa tích cực vừa tiêu cực đối với sự phát triển của làng nghề. Đối với các sản phẩm
của làng nghề truyền thống địi hỏi phải duy trì yếu tố truyền thống với những quy
ước và ràng buộc trong luật nghề. Song, đôi khi yếu tố truyền thống lại làm cản trở
sự phát triển của nền kinh tế nói chung, và các làng nghề nói riêng. Cái khó nhất là
làm sao vừa đưa vào được những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vừa duy trì
được yếu tố truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc.

Tóm lại:
Mặc dù ngành nghề thủ cơng Việt Nam trong những năm qua đã chuyển biến
tích cực rõ rệt đặc biệt sau khi Quyết định 132/2000/QĐ được ban hành, song để sản
phẩm của ngành nghề có khả năng thâm nhập vào một số thị trường khó tính như
Mỹ, Nhật và EU, việc chấn hưng phát triển làng nghề cịn có nhiều tồn tại nhất định.
Như đã trình bày ở trên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát
triển làng nghề. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân bao gồm cả chủ quan và khách
quan, các làng nghề chưa được phục hồi đẩy đủ, còn nhiều hạn chế trong hoạt động
vì vậy chưa phát huy hết được vai trò của làng nghề trong việc nâng cao đời sống
của nhân dân, trong việc thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế thị trường và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

24


Phương pháp điều tra lập bản đồ ngành nghề thủ công do JICA và Bộ NN
&PTNT năm 2006 tiến hành đã xác định các vấn đề nghiêm trọng tồn tại trong làng
nghề nông thôn hiện nay: vốn, thông tin thị trường, và cơng nghệ.
Chính vì các yếu tố hạn chế đó mà chất lượng sản phẩm cịn kém, khơng
đồng đều. Muốn sản phẩm được xuất khẩu thì sản phẩm cần phải có thương hiệu,
thiết kế và chất lượng của sản phẩm phải được coi trọng. Hiện giờ, năng lực thiết kế
mẫu của đội ngũ thợ còn hạn chế, hiểu biết về bản sắc văn hóa truyền thống chưa
sâu. Hạn chế về công nghệ sản xuất và phát triển tự phát của nhiều làng nghề đã làm
nhiều làng nghề ô nhiễm mơi trường nặng nề. Việc xuất hiện nhóm nghề tái chế chất
thải ở các địa phương đã làm tăng mức độ gây ô nhiễm môi trường.
1.2.5 Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề tại một số nước châu Á
Hiện nay, tại một số nước Châu Á, việc phát triển bền vững làng nghề đang
được xem như là một trong những giải pháp phát triển bền vững kinh tế-xã hội. Bởi
lẽ, đây chính là nơi tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho người lao động trên địa
bàn, đặc biệt là người nghèo thiếu hoặc khơng có đất. Từ đó, họ có thể nâng cao thu

nhập, cải thiện cuộc sống, giúp xố đói giảm nghèo trong khu vực nơng thơn. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện của mỗi nước khác nhau theo đặc điểm kinh tế của từng
nước.
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Trung Quốc là nước có nhiều nghề truyền thống phát triển. Từ xa xưa, quốc
gia này đã thực sự nổi tiếng với các sản phẩm của nghề dệt, nghề gốm, nghề giấy…,
song giá trị sản xuất không đạt hiệu quả cao. Đến năm 1978, Trung Quốc thực hiện
cải cách và mở cửa, mở ra thời kỳ mới với những chuyển biến mạnh mẽ trong cơng
cuộc CNH nơng thơn. Chính từ đây, việc phát triển nghề thủ công truyền thống và
làng nghề truyền thống được quan tâm hơn dưới hình thức phát triển các xí nghiệp
hương trấn (XNHT). Các XNHT không chỉ tập trung sản xuất thủ công nghiệp và
chế biến nông sản như trước đây, mà đã phát triển thành các ngành: chế biến nông
sản, công nghiệp và thủ công nghiệp, các nghề thủ công truyền thống, giao thông
vận tải và dịch vụ thương nghiệp. Đây là một hình thức mới của CNH nơng thơn, nó

25


×