Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng VNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 81 trang )

Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Đất nước ta đang đi lên cơng nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước,
tồn Đảng, tồn dân đang ra sức thi đua lao động học tập nhằm đưa Đất nước
đi lên và ngày càng giàu đẹp để sánh vai cùng bạn bè Thế giới.
Để thực hiện được nhiệm vụ này địi hỏi phải có sự cố gắng của các cá
nhân, tập thể, của tồn dân. Trong đó các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng, là lực lượng xung kích trong chấn hưng nền kinh tế đất nước.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm, tổng hợp
các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình
đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay khơng. Vì
vậy, việc hạch tốn đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là một trong những việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa quan trọng
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác xét trên góc độ vĩ mô,
do các yếu tố sản xuất ở nước ta cịn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các công ty quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn khơng phải là hạch tốn đầy đủ chi phí sản
xuất mà cịn phải làm thế nào để kiểm sốt chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm
chi phí phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế
độ hạch toán trong doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thơng tin hữu ích, kịp
thời cho việc ra quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó cần phải hồn thiện
việc tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản cuất và tính giá thành sản
phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa to lớn về mặt lý luận mà
còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn, cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và cơng ty CP Xây


Dựng VNC nói riêng.
SV: Hoàng Thị Viễn

1Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ tận tình
của Cơ giáo Th.s Bùi Thị Hằng trong thời gian thực tập em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP xây dựng VNC" làm báo cáo thực tập.
Kết cấu của chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3
phần chính:
Chương I: Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP Xây Dựng VNC.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty CP Xây Dựng VNC.

SV: Hồng Thị Viễn

2Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP

CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và sự cần thiết phải tổ chức
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thường, công tác Xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
Ngành xây lắp có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc… Có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ
chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi cơng.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức "khốn gọn" các cơng trình, hạng mục cơng trình, khối
lượng hoặc cơng việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp…). Trong giá khốn gọn, khơng chỉ có tiền lương mà cịn có đủ các
chi phí về vật liệu, cơng cụ, dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ phận nhận
khốn.

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ

SV: Hoàng Thị Viễn

3Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối cơng tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định.
1.1.2 Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính
đủ giá thành cơng trình có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức
năng là ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xun liên tục sự
biến độngcủa vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và cả
thước đo giá trị để quản lý chi phí.Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi
phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành
thực tế của cơng trình, hạng mục cơng trình của sản xuất kinh doanh. Qua đó
có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành,
đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp kinh doanh được trên thị trường.
-


Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có

thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại chịu
ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác định nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách
trong nền kinh tế thị trường.
- Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như
một số năm trước đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung.
SV: Hoàng Thị Viễn

4Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp
trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, cơng tác tập hợp
chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
- Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành
động theo phương hướng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, cơng tác hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cịn phải thực hiện đúng theo quy
luật khách quan.
Như vậy, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không

thẻ thiếu được khi thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn, hơn nữa nó có ý nghĩa
to lớn và chi phối chất lượng công tác kế tốn trong tồn doanh nghiệp.
1.2 Khái niệm, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ
kinh doanh.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, cơng cụ trong q trình sản xuất… khác nhau. Để phục
vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho cơng tác tính giá thành
sản phẩm, kế tốn cần phải phân loại chi phí sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí).
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
-

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại

SV: Hoàng Thị Viễn

5Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

ngun liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
-

Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động

(thường xuyên hay tạm thời về tiền lương (tiền công các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí
cơng đồn, BHYT, BHXH, BHTN trong kì báo cáo.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài

sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ
khác.
-

Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa

được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuế quảng cáo…
 Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế (theo khoản mục
chi phí)
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cơng

nghiệp chi phí sản xuất được chia thành bớn khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp ch hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: lương các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN).
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: là những chi phí liên quan đến máy móc
tham gia việc thi cơng cơng trình nhằm hồn thành khối lượng cơng việc. Chi
SV: Hồng Thị Viễn

6Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

phí sử dụng máy thi cơng được hạch tốn vào giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm tồn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu,
khấu hao máy móc thiết bị.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài ba khoản mục.
Theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao
gồm chi phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
+ Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo
phương pháp bình qn, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và
chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường

thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội
dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về cơng cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng
SV: Hồng Thị Viễn

7Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

tài sản cố định th ngồi, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương
pháp tập hợp (với khối sản xuất lao vụ sản xuất trong kỳ)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế tốn có thể căn cứ
vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi hpí có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm , dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho
các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm lao vụ sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
-

Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng

tương đương tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
-

Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thay đổi về tổng số

khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như
chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp
sáng…
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
SV: Hồng Thị Viễn


8Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản
xuất chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhưng do cùng 1 cơng dụng như chi phí sản xuất chung
1.2.1.3 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra chi phí sản xuất và phục vụ cơng
tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.2 Khái niệm, phân loại và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm:
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản
phẩm, lao vụ đã hồn thành.
- Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lượng gía trị của những hao phí
lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm xây lắp, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều vị trí tính tốn khác nhau.
Giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau:

 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá
thành dự tốn, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự tốn: Là tổng số các chi phí dự tốn để hồn thành khối
lượng xây lắp cơng trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các quy
SV: Hoàng Thị Viễn

9Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

định của Nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các cơng trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá thành dự tốn là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp
xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các chi
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã
hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định
mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà

doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định. Giá thành
sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
như chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát,
hao hụt vật tư... do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của doanh
nghiệp.
Thơng thường gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lượng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng,
quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện
những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục cơng trình hồn thành: là tồn bộ chi phí chi ra để
tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình kể từ khi khởi cơng đến
SV: Hồng Thị Viễn

10
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

khi hồn thành đưa vào sử dụng và được bên chủ đầu tư chấp nhận.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá chính
xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch
cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý.

 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này giá thành được phân thành 2 loại
- Giá thành sản xuất (hay cịn gọi là giá thành cơng xưởng): Là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất được tính theo cơng thức:
Tổng giá thành
Sản phẩm
xây lắp

Chi phí sản xuất

= dở dang
đầu kỳ

chi phí sản xuất

+ phát sinh
trong kỳ

chi phí sản xuất

- dở dang
cuối kỳ

- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm toàn bộ giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp đã được phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành tồn bộ của sản phẩm chỉ được xác định sau khi khối lượng sản
phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã được thực hiện. Đây là cơ sở để doanh
nghiệp tính lãi trước thuế.
 Ngồi cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ
tiêu tính giá thành sau:
SV: Hồng Thị Viễn

11
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu tư
đưa ra dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình (
cịn gọi là giá dự thầu cơng tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu tư
đưa ra về ngun tắc chỉ bằng gía dự tốn, có như vậy chủ đầu tư mới tiết
kiệm vốn đầu tư và hạ thấp chi phí về lao động.
- Giá hợp đồng cơng tác xây lắp: Là loại giá thành dự tốn xây lắp ghi
trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, sau khi thoả
thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng
cuộc trong đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về
nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây
lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng được quan hệ tiền - hàng,
tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp,

tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình cũng như trong kinh
doanh, thích hợp với cơ chế thị trường.
1.2.2.3 Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp hồn thành quy ước cần được
tính giá thành.
- Đối tượng tính giá thành có nội dụng kinh tế khác với đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất nhưng trong một số trường hợp nhất định đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đồng nhất với nhau.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt
hao phí, cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai
mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất.
SV: Hoàng Thị Viễn

12
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động
sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi
cơng.
Tổng giá thành
Sản phẩm
xây lắp


Chi phí sản xuất

= dở dang
đầu kỳ

chi phí sản xuất

+ phát sinh
trong kỳ

chi phí sản xuất

- dở dang
cuối kỳ

Như vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng cơng việc xây lắp đã hồn thành.
Giá thành sản phẩm khơng bao gồm những chi phí cho khối lượng dở dang
cuối kỳ, những chi phí khơng liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí
đã chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước
vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lượng
trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là cơng trình , hạng mmục cơng trình được hồn thành trong kỳ hoặc
gía trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm

1.3.1 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế tốn chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục cơng
trình: chi phí sản xuất liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì
SV: Hồng Thị Viễn

13
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn
đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khốn. Đối tượng hạch tốn chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục cơng trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc
một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi

phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các
khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên,vật liệu
chính ,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp.Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển
bốc dỡ tới tận cơng trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
 TK sử dụng:
Để hạch tốn chi phí NVLTT kế tốn sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
 Trình tự hạch tốn chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ sau:
Sơ đồ : Hạch toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
SV: Hồng Thị Viễn

14
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

TK 111,112, 331

Học Viện Tài Chính

TK 154

DĐK

NVL mua ngoài

CP NVL thừa, nhập lại kho

TK 133
Thuế GTGT

TK152

TK 632
giá thành thực tế khối lượng
cơng việc hồn thành

TK 152, 141
NVL lấy từ kho hoặc quyết tốn
từ tiền tạm ứng
Nếu cơng ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì
chi phí ngun vật liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 621, cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 154.
1.3.1.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
 Khái niệm:
Chi phí nhân cơng trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải
trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền
lương chính, tiền lương phụ, chi phí nhân cơng trực tiếp ở các đơn vị xây lắp
khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích
theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN của cơng nhân trực tiếp
xây lắp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tính giá thành mà khơng tập hợp riêng được thì có thể tập hợp

chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí
liên quan.


TK sử dụng:
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK 154- Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối

SV: Hoàng Thị Viễn

15
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính
lương theo cơng việc giao khốn và tính lương theo thời gian.
- Nếu tính lương theo cơng việc giao khốn thì chứng từ ban đầu là “hợp
đồng khốn”, trên hợp đồng khốn thể hiện cơng việc khốn có thể là từng
phần việc, nhóm cơng việc, có thể là hạng mục cơng trình, thời gian thực hiện
hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khốn. Tuỳ theo
khối lượng cơng việc giao khốn hồn thành số lương phải trả được tính như
sau:
Tiền lương phải trả = Khối lượng cơng việc x Đơn giákhối lượng
hồn thành cơng việc

- Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch tốn là “Bảng chấm
cơng” và phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách
nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm cơng hàng ngày cho công nhân trực tiếp
trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận
sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phịng
kế tốn. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền
lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính
như sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương một
trong tháng

x Số ngày làm việc

ngày công trong tháng

 Trình tự hạch tốn
Trình tự hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại doanh nghiệp xây lắp.
TK 334

TK 154

TK 632

DĐK
Tiền lương trả cơng nhân
SV: Hồng Thị Viễn

giá thành thực tế khối lượng
16

Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

trực tiếp xây lắp

Học Viện Tài Chính

cơng việc hồn thành

TK 335
Tiền lương nghỉ phép
của cơng nhân
trực tiếp xây lắp
Nếu cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
thì chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch toán vào TK 622, cuối kỳ kết
chuyển sang TK 154
1.3.1.3 Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.
 Khái niệm:
Chi phí sử dụng máy thi cơng là những chi phí liên quan đến máy móc
tham gia việc thi cơng cơng trình nhằm hồn thành khối lượng cơng việc. Chi
phí sử dụng máy thi cơng được hạch tốn vào giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu,
khấu hao máy móc thiết bị.
 TK sử dụng:
Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng kế tốn sử dụng tài khoản 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được mở chi tiết theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
 Trình tự hạch tốn chi phí máy thi cơng.
Để hạch tốn và xác định chi phí sử dụng máy thi cơng một cách chính

xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu
hạch tốn hàng ngày của máy thi cơng trên các phiếu hoạt động của xe máy
thi công.
Định kỳ mỗi xe máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công”
ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng cơng việc hồn thành, số ca lao

SV: Hồng Thị Viễn

17
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

động thực tế... được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật
trình sử dụng được chuyển về phịng kế tốn để kiểm tra, làm căn cứ tính
lương, xác định chi phí sử dụng máy thi cơng và hạch tốn chi phí sử dụng
máy thi công cho các đối tượng liên quan
Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 111, 112, 331, 152, 153

TK 154

TK 632

DĐK
CP NVL, CCDC sd
cho máy thi cơng


giá thành thực tế khối lượng
cơng việc hồn thành

TK 334, 335
Chi phí nhân cơng sử dụng
máy thi cơng
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
(máy thi công)

Nếu công ty áp dụng chế độ kế tốn theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
thì chi phí sử dụng máy thi cơng được hạch tốn vào TK 623, cuối kỳ được
kết chuyển sang TK 154.
Căn cứ vào giá thành giờ máy hoặc ca máy xác định giá trị mà đội máy phục
vụ cho từng đối tượng(cơng trình, hạng mục cơng trình...) theo giá thành ca
máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ(số ca máy, giờ máy) phục vụ cho
từng đối tượng.
1.3.1.4 Kế toán chi phi sản xuất chung
 Khái niệm:
SV: Hoàng Thị Viễn

18
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính


Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho SX của đội, cơng
trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, công
cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua
ngồi và các chi phí chung bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh chi phí(tổ, đội...)cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí.
Cơng thức phân bổ chi phí SXC.
tổng chi phí SXC x tổng tiêu thức phần bổ
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho

cần phân bổ

của từng đối tượng

=

từng đối tượng

tổng tiêu thức phân bổ
của các đối tượng



TK sử dụng:

Để hạch toán chi phí sản xuất chung dùng tài khoản 154-chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội,
cơng trình xây dựng.

1

Trình tự hạch tốn:
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ: Hạch tốn chi phí sản xuất chung
TK 334

SV: Hoàng Thị Viễn

TK 154

TK 632

19
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

DĐK
Tiền lương nhân viên
quản lý đội

K/C Chi phí SXC


TK 338
Trích BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN
TK 152, 153, 112, 138
Cơng cụ dụng cụ
xuất dùng
TK 335, 214
Trích trước hoặc
phân bổ chi phí
TK 214
Khấu hao TSCĐ

Nếu cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
thì chi chí sản xuất chung được hạch tốn vào TK 627, cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 154.
1.3.1.5 Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khốn.
Do đặc điểm của ngành xây lắp là q trình thi cơng thường diễn ra ở
những địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn
nên rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức
theo phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở,các đội thi
công. Có hai hình thức khốn sản phẩm xây lắp cho các đơn vị thành viên là:

SV: Hoàng Thị Viễn

20
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

 Phương thức khốn gọn cơng trình, hạng mục cơng trình:
Các đơn vị giao khốn tồn bộ cơng trình cho bên nhận khốn, các đơn vị
nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động.Khi cơng trình hồn
thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và được thanh tốn tồn bộ theo quyết
toán và phải nộp một khoản theo quy định.
 Phương thức khốn theo khoản mục chi phí.
Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí
nhất định cịn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch tốn và chịu trách nhiệm
giám sát kỹ thuật chất lượng cơng trình.
Chứng từ kế tốn sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định
theo chế độ kế tốn. Ngồi ra doanh nghiệp xây lắp cịn lập hợp đồng giao
khốn và khi cơng trình hoàn thành bàn giao phải lập “Biên bản thanh lý hợp
đồng”
Tuỳ thuộc vào mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị
nhận khoán kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 141 – Tạm ứng (chi tiết theo đôi tượng)
TK 136 – Phải thu nội bộ
Tk 336 – phải trả nộ bộ
*Trường hợp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng.
+ Tại đơn vị giao khốn: Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
được khái quát qua sơ đồ:

SV: Hoàng Thị Viễn

21
Lớp CQ47/21.10



Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị giao
khoán.
TK 152, 153, 111

TK 141

Khi tạm ứng vật tư

TK 154

khi thanh lý hợp đồng

tiền cho đvị nhận khoán

với đơn vị nhận khoán

TK 133(1)
Giá trị tạm ứng thừa

thuế GTGT

phải thu hồi
Tài khoản 141 phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng
thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, trong đó phản ánh cả giá nhận giao thầu và giá

giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
+ Tại đơn vị nhận khoán:
Đơn vị nhận khoán chỉ cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả
về giá trị nhận khốn và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong
đó chi phí nhân cơng thực tế cần chi tiết cho bộ phận th ngồi và bộ phận
cơng nhân của đơn vị.
*Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính.
+ Kế tốn tại đơn vị giao khoán:
Kế toán đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ giá trị
khối lượng xây lắp mà đơn vị ứng về: vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ... cho các
đơn vị nhận khoán nội bộ. Đồng thời tài khoản này cũng được sử dụng để
phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận khốn nội bộ
có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị
giao khốn.

SV: Hồng Thị Viễn

22
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Việc hạch tốn được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Kế toán bàn giao khối lượng xây lắp tại đơn vị giao khoán
TK 111, 152, 153, 214


TK 136

Tạm ứng tiền

TK 154

nhận khối lượng xây lắp

Vật tư cho đvị nhận khốn

hồn thành

TK 133(1)
Thuế GTGT
+ Kế toán tại đơn vị nhận khoán.
Kế toán đơn vị nhận khoán sử dụng tài khoản 336(3362) “phải trả khối
lượng xây lắp nhận khốn nội bộ” để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết
tốn giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
Đơn vị nhận khốn tiến hành tập hợp chi phí xây lắp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khốn.
TK 154

TK 336

Giá trị xây lắp nhận khoán

TK 111, 112, 152, 153
khi nhận tạm ứng

nội bộ bàn giao

TK 512
Doanh thu nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
1.3.1.6 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối
tượng, (cơng trình, hạng mục cơng trình...) và chi tiết theo khoản mục vào bên
Nợ tài khoản 154 (chi tiết cho từng đối tượng).

SV: Hoàng Thị Viễn

23
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

TK 154 được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 152, 153, 334, 338,

TK 154

TK 632

214, 111, 331…
Chi phí thi cơng xây lắp

Do đơn vị trực tiếp
thi công

tổng giá thành thực tế
sản phầm xây lắp

hồn thành

TK 336
Chi phí khối lượng giao khốn
cho các đơn vị trong nội bộ
TK 331
Chi phí khối lượng cơng
việc giao thầu lại cho bên ngồi
1.3.1.7 Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các cơng trình, hạng mục cơng trình
tới cuối kỳ hạch tốn chưa hồn thành hoặc hồn thành nhưng chưa bàn giao
nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành
kiểm kê thực tế và tiên hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
1

Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hồn thành tồn bộ thì

giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi cơng đến cuối
kỳ.
2

Nếu quy định thanh tốn sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp


lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng

SV: Hoàng Thị Viễn

24
Lớp CQ47/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh
trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của cơng trình, hạng mục cơng
trình đó cho các giai đoạn cơng việc đã hồn thành và giai đoạn còn dở dang
theo tỷ lệ với giá dự toán.
Xác định giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức.
Giá trị thực tế

CP SX dở dang đầu kỳ + CP SX p/sinh trong kỳ

Của sản phẩm =

x

Dở dang cuối kỳ Giá trị khối lượng
hoàn thành

trị


+ giá trị khối lượng

xây lắp dở dang
Cuối kỳ

giá

khối

lượng

xây lắp
dở dang
cuối kỳ

1.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hồn
thành. Nó mang tính thuần t kỹ thuật, tính tốn chi phí cho từng đối tượng
tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là
hạng mục cơng trình, tồn bộ cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế tốn
phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính
giá thành cho từng đối tượng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính
giá thành sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành
trực tiếp)

Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến

SV: Hoàng Thị Viễn

25
Lớp CQ47/21.10


×