Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ một sô BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại SAO MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là với những doanh nghiệp trẻ, vào
ngành muộn thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn. Muốn tồn tại và phát triển địi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có khả năng nhận biết và phát huy tốt nhất năng lực của
mình. Vì vậy, việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng như việc làm thế nào để có
thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn là
nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Dù doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh vực nào,
ngành nghề nào, hay dưới loại hình nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
đang là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu không chỉ có các nhà
đầu tư, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm mà còn cả các cơ quan
ban ngành của Chính phủ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con
người, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho
người lao động, nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng của xã hội. Do đó,
việc nghiên cứu và tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi
tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài: “Một số biện pháp cơ bản nâng cao
hiệu quả SXKD của Công ty TNHH Thương mại Sao Mai” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng cịn là vấn đề mới mẻ đối với thế
giới. Vấn đề này đã được Mác Lê Nin định nghĩa: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ


2


chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán. Trong nền sản xuất hàng hóa,
sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật
giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... buộc người sản xuất hàng
hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến
hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ
xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thị phần sản phẩm trên thị
trường, các doanh nghiệp phải lắm rõ quy luật cạnh tranh. Lý thuyết về
cạnh tranh đã được hình thành rất sớm, qua thời gian đã được các chuyên
gia kinh tế trên thế giới phân tích, đánh giá và phát huy được những mặt
tích cực cũng như hạn chế các mặt tiêu cực của cạnh tranh. Trải qua thời
gian nghiên cứu và tìm hiểu, Michael Eugene Porter (sinh ngày 23 tháng 5
năm 1947) là Giáo sư của đại học Harvad, Hoa Kỳ đã xuất bản các tác
phẩm kinh điển như: “Chiến lược cạnh tranh - competitive strategy), “Lợi
thế cạnh tranh - competitive advantage” và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia competitive advantage of nations” được xem như là sách gối đầu giường
của giới quản trị kinh doanh và các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ trên
khắp thế giới trong suốt gần 30 năm qua.
Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ 20 khi đất nước chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nhắc nhiều đến
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh. Cho đến nay, đã có
các cuộc hội thảo, các bài viết trên các tạp chí, các cơng trình nghiên cứu về
vấn đề hiệu quả sản xuất hàng hóa và năng lực cạnh tranh như: Năm 2009 và
2010, Michael Eugene Porter chủ trì thực hiện “Báo cáo năng lực cạnh tranh
của Việt Nam năm 2010”; Buổi thuyết trình ngày 27 tháng 4 năm 2009 tại
thành phố Hồ Chí Minh về hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh. Một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ về hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh đã được công bố như: Luận án tiến sỹ năm 2007 của tác



3
giả Trần Anh Thư - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương về “Tính hai
mặt của cạnh tranh khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO”; Luận văn thạc sỹ
năm 2011 của tác giả Phạm Thị Xuân Thủy - Học viện cơng nghệ bưu chính
viễn thơng về “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần viễn thông FPT trong thời kỳ hội nhập”; Luận án tiến sỹ của tác giả Lê
Anh Tuấn, thuộc ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên - năm 2013 “Lợi thế so
sánh của ngành dệt may Việt nam”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Văn
Tiến - Trường đại học Hải Phòng về “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty xăng dầu khu vực 3 - Hải Phòng”. Các nghiên cứu trên đã
hệ thống được biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cơ sở cạnh
tranh và những kinh nghiệm thực tế quý báu.
Tuy nhiên, đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Sao Mai” chưa được thực
hiện. Tác giả mạnh dạn chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích – Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Xác định để phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại Sao Mai
trong thời gian gần đây để đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH thương mại Sao Mai đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo.
Phạm vi nghiên cứu: Kết quả Hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH thương mại Sao Mai từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, các thành tựu khoa học kinh tế, kỹ thuật hiện đại.



4
Trong khi giải quyết các vấn đề cụ thể, luận văn sử dụng các phương
pháp: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp dựa
trên nghiên cứu các tài liệu, các văn bản, báo cáo gắn với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại Sao Mai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài luận văn đã tổng hợp và hoàn thiện thêm lý
luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Đề tài luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng hiệu
quả hoạt động SXKD, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Sao
Mai. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
doanh nghiệp, các cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà
nước ở thành phố Hải Phịng.
6. Bố cục đề tài
Ngồi Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thương mại Sao Mai từ năm 2009-2013.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH thương mại Sao Mai.


5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp [1], [5], [8]
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cũng theo Luật doanh
nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù
thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động khơng hoàn toàn nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu, Bộ môn Kinh tế vi mô chia
các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới
hạn trách nhiệm của chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship);
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership); Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
(Corporation). Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại
chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn
lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,…
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng
doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng
doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong
khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ
hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp hợp danh khơng đáng kể. Căn cứ
vào hình thức pháp lý doanh nghiệp.


6
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại
hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai

thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra trong
cơng ty hợp danh cịn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngồi 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp [1], [8]
1.1.2.1. Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh
Hiện nay, mỗi quốc gia cũng như cá nhân khơng thể sống riêng rẽ mà
có đủ mọi thứ được. Vì vậy địi hỏi họ phải có sự trao đổi diễn ra trên thị
trường và thị trường ở đây khơng chỉ giới hạn ở trong nước mà cịn có sự trao
đổi giữa các quốc gia khác nhau.


7
Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ thơng qua hành vi mua bán gọi là kinh
doanh, là hình thưc của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì họ phải có khả

năng kinh doanh mà trong kinh doanh có lãi, lỗ ... Các doanh nghiệp hoạt động
đều muốn thu được doanh thu và lợi nhuận cao. Điều đó tất yếu phải tiến hành
hoạt động kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp nào mà khả năng kinh doanh kém,
không sáng tạo và mọi hoạt động đều mang tính tự phát khơng theo một quy luật,
chính sách nào thì hoạt động của họ sẽ không đạt kết quả như mong muốn, dẫn tới
tình trạng thua lỗ và có khả năng bị phá sản do nợ nần chồng chất mà khơng có
khả năng thanh toán. Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có các thủ thuật
chiến lược ... để cho nó hoạt động có hiệu quả nhất.
Kinh doanh đóng một vai trị sống cịn của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển nhằm đạt kết quả khả quan cả về doanh số và lợi
nhuận. Trong kinh doanh có các chiến lược và sách lược quan trọng. Các doanh
nghiệp vận dụng tốt sẽ thành công trên con đường kinh doanh của mình. Kinh
doanh sẽ giúp cho các cơng ty, doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị trường.
Hiện nay, nước ta có hàng loạt các doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Họ đều nhận thức được rằng chỉ có hoạt
động kinh doanh mới đưa doanh nghiệp đến thành cơng cả về mặt tài chính
cũng như danh tiếng ... Trước đây nền kinh tế nước ta còn trong cơ chế tập
trung bao cấp cho nên mọi sự trao đổi hàng hóa đều tập trung và do Nhà nước
bao cấp, tư tưởng con người chậm tiến, chưa nhận thức được vai trò của kinh
doanh. Nhưng ngày nay, nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế mới đó là cơ chế
thị trường có sự quản lý Nhà nước. Cơ chế này cho phép các doanh nghiệp có
thể hoạt động trên phạm vi và quy mô rộng lớn, và mọi hoạt động kinh doanh
của họ đều phải chịu tách nhiệm với Nhà nước về cơng việc của mình.


8
Như vậy ta đã thấy được sự cần thiết và vai trị của kinh doanh nó quan
trọng như thế nào đối với sự sống còn của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến

mọi mặt của xã hội như hàng hóa - kỹ thuật cơng nghệ ... Chính vì thế các loại hình
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất đa dạng, bao gồm các công ty nhà nước hay
các doanh nghiệp tư nhân. Trong hoạt động kinh doanh ngày nay giữa các doanh
nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt, điều đó thể hiện tính chất sống cịn của doanh
nghiệp, có rất nhiều hình thức hoạt động kinh doanh trên thị trường mà các doanh
nghiệp sử dụng, có doanh nghiệp sử dụng hình thức này, có doanh nghiệp sử dụng
hình thức kia, họ cho là hình thức kinh doanh mà mình sử dụng là có hiệu quả,
nhưng mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là doanh số và lợi nhuận để có khả
năng tồn tại và phát triển.
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [3], [9]
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà
quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra
càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm
ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có
lãi địi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để
doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành
phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng.


9
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực (nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu

kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh
nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thơng qua hoạt
động góp phần nâng cao trình độ văn hố xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu
hàng hố - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu
quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với
các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã
hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các bịên pháp xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống
nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện,
đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội
như: Xây dựng cơng trình cơng cộng, xố đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh
nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh
nghiệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng khơng đạt được hiệu quả xã hội.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm
mục đích phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán
trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà
nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp khơng đạt được
hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác
định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu


10
phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá
hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc
lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh
doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả
kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Trong khố luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mơ tả hiệu quả
kinh tế bằng cơng thức sau:
HQ 

KQ
CP

(1)

Trong đó:
- HQ: Hiệu quả kinh tế;
- KQ: Kết quả đạt được;
- CP: Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp [3], [9]
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác
và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
+ Chỉ tiêu tổng hợp
+ Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các


11

doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem
xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu
hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì:
∑ LN = ∑ DT - ∑ CP

(2)

Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá
được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay khơng?
Phương pháp này có ưu điểm là tính tốn đơn giản, thuận tiện do vậy
dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: khơng cho phép đánh giá
được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so
sánh được kết qủa giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không
phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản
ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh (qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét
chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu
đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có
hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả
các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh
doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi
nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu,
tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng
cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm
nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn
lượng tăng kết quả thu được.



12
b) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp
dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
tính theo cơng thức:
HQKD 

KQ
CP

(3)

Trong đó:
- HQKD: Hiệu quả kinh doanh;
- KQ: Kết quả đạt được;
- CP: Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả
những nhược điểm ở trên mà cịn cho phép phản ánh hiệu quả một cách tồn
diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số
hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác
nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở
dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và địi hỏi phải có một quan điểm
hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu chi tiết
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của
chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu tồn diện, phân
tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ
khác nhau dưới đây:
a) Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:


M
DVKD 
VBQ

( 4)


13
Trong đó:
- DVKD: Doanh lợi vốn kinh doanh;
- M: Lợi nhuận;
- VBQ: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi
dụng vào các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn vốn của doanh nghiệp.
a) Doanh lợi của vốn tự có:
R

D

VTC

 100


(5)


VTC

- Với DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định;
- VTC là tổng vốn tự có.
c) Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
DLBH 

M TK
100
DTTK

(6)

- DLBH: Doanh lợi của doanh thu bán hàng;
- MTK: Lợi nhuận trong kỳ;
- DTTK: Doanh thu trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để
có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.


14
b) Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh:

DTSX 

DTTTSP
VBQTK


(7 )

- DTSX: Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất;
- DTTTSP: Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ;
- VBQTK: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho ta thấy: Với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
c) Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh:
HQKDCP 

DTTTSP
100
 C SX

(8)

- HQKDCP: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí;
- DTTTSP: Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ;
- ∑CSX: Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu
suất tiền lương.
Năng suất lao động:
Trước hết có năng suất lao động bình qn năm (NSLĐN) xác định
theo cơng thức:



15

NSLĐ N 

Q HV
AL

(9)

Với NSLĐN là năng suất lao động bình qn năm tính bằng đơn vị hiện
vật hoặc giá trị,
QHV là sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị và AL là số
lượng lao động bình quân trong năm.
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian lao động trong năm: số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp và năng
suất lao động bình quân mỗi giờ.
Năng suất lao động theo giờ (NSLĐG) được xác định từ chỉ tiêu năng
suất lao động năm:

NSLĐ N
NSLĐ 
N .C.G
G

(10)

Trong đó N là số ngày làm việc bình qn trong năm; C là số ca làm
việc trong ngày; G là số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động và NSLĐ G là

năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một lao động. Chỉ tiêu này
cịn có thể được xác định bằng nhiều cách khác nữa, chẳng hạn xác định trực
tiếp từ sản lượng tạo ra trong một ca lao động hoặc một ngày làm việc,...
tương tự như công thức số (10)
Về bản chất, chỉ tiêu năng suất lao động được xác định phù hợp với
công thức khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và do đó biểu
hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân
của một lao động cũng thường được sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một
lao động cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tao ra được


16
bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể được xác
định theo cơng thức:



BQ




R

L

(11)


- ПBQ: lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra.
- L: số lao động tham gia.
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định ( hệ số lợi nhuận ):

H HQ 

P
VCD

(12)

- HHQ: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định;
- P: Lãi rịng trong kỳ;
- VCD: Vốn cố định bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: 1 đồng VCĐ làm ra bao nhiêu đồng lãi. HHQ càng lớn càng tốt.
- Lãi ròng là lợi nhuận sau khi trừ thuế lợi tức, lưu ý tử số (P) ta phải
loại bỏ những phần lợi nhuận khơng có sự tham gia của VCĐ. Thường được
dùng để so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với danh
nghiệp khác có cùng điều kiện để từ đó đánh giá, phân tích trình độ sử dụng
toàn bộ Tài sản cố định của doanh nghiệp.

H VCD 

DTSP
VCD

(13)

- HVCD: Hiệu quả sử dụng vốn cố định;

- DTSP: Doanh thu sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ;
- VCD: Vốn cố định sử dụng bình qn trong kỳ.
Tính giá cố định: so sánh giữa các thời kỳ, giá hàng hóa trong 1 thời kỳ


17

VCDĐK  VCDCK
VCDBQ 
2

(14)

- VCDBQ: Vốn cố định bình quân sử dụng;
- VCDĐK: Vốn cố định đầu kỳ;
- VCDCK: Vốn cố định cuối.
Ý nghĩa: 1 đồng vốn cố định làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
- VCĐ là giá trị còn lại của Tài sản cố định. Để đánh giá tốt hơn việc
quản lý, sử dụng VCĐ, chỉ tiêu trên còn được kết hợp với chỉ tiêu Hiệu suất
sử dụng TSCĐ .
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

H TSCĐ 

DTSP
NGBQ

(15)

- HTSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ;

- DTSP: Doanh thu sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ;
- NGBQ: Ngun giá bình qn TSCĐ trong kỳ.

NGBQ 

NGĐK  NGCK
2

(16)

- NGĐK: Nguyên giá bình quân TSCĐ đầu kỳ;
- NGCK: Nguyên giá bình quân TSCĐ cuối kỳ.
Hệ số hàm lượng VCĐ:

H HL 

VCD
DTSP

(17)

HHL: Hệ số hàm lượng vốn cố định;
Ý nghĩa: 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng VCĐ.


18
HHL càng nhỏ càng tốt.
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

H


VLĐ




R

V LĐ

(18)

- HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động; VLĐ là vốn lưu động bình quân
trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao nhiêu lợi
nhuận trong kỳ.
Ngồi ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cịn được phản ánh gián tiếp
qua số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SV VLĐ) hoặc số ngày bình
quân một vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SNLC):

TR
SVVLĐ  LĐ
V

SNLC 

365 365 VLĐ

SVVLĐ
TR


(19)

(20)

Có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi
nhuận sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh nhân
với số vòng luân chuyển lưu động:

H

VLĐ




R

TR
 LĐ
TR V

(21)

Như vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong vốn kinh doanh
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động cao sẽ có thể đưa tới hiệu quả sử dụng vốn cao.
Trong các cơng thức trên, vốn lưu động bình qn là số trung bình của
giá trị vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ



19
d) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn góp:
Hiệu quả vốn góp trong cơng ty cổ phần được xác định bởi tỉ suất lợi
nhuận của vốn cổ phần (DVCP):
DVCP(%) = пR/VCP

(22)

Với DVCP là tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần và VCP là vốn cổ phần
bình quân trong kỳ tính tốn. Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn cổ
phần bình quân trong một thời kỳ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn
cổ phần bình quân trong kỳ được xác định theo công thức:
VCP = SCP x CP

(23)

Với SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu thông và CP là giá trị
mỗi cổ phiếu. Số lượng bình qn cổ phiếu đang lưu thơng bằng số lượng cổ
phiếu thường đang lưu thông tại một thời điểm bất kì trong năm, nếu năm
khơng có cổ phiếu nào được phát hành thêm hoặc thu hồi (mua lại) trong
năm. Nếu có cổ phiếu được phát hành hay mua lại thì số lượng bình quân cổ
phiếu phải được xác định lại:
SCP = SCPDN + S

(24)

Với SCPDN là số cổ phiếu tại thời đầu năm và S là số lượng cổ phiếu
bình quân tăng giảm trong năm:
k


S N
i

S

i

i 1

365

( 25)

Với Si là số lượng cổ phiếu phát sinh lần thứ i (nếu thu hồi thì Si âm),
Ni là số ngày lưu hành của cổ phiếu trong năm. Nếu S mang giá trị âm thì số
lượng cổ phiếu giảm đi trong năm.
Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu (lợi nhuận được chia trong năm của mỗi cổ phiếu):
Nếu cấu trúc vốn cổ phần chỉ bao gồm cổ phiếu thường thì:


20
ПCP = пR/SCP

(26)

Với ПCP là thu nhập cổ phiếu.
Nếu có cả cổ phiếu ưu tiên thì:
R




CP

 


CPUT

(27)

SCP

Với ПCPUT là lãi trả cổ phiếu ưu tiên.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu (DCP):
DCP(%) = ПCP.100/CP

(28)

Với DCP là tỉ suất lợi nhuận cổ phiếu.
e) Các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội:
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân, các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt xã hội.
Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế- xã hội bao gồm các chỉ

tiêu

sau:
+/Tăng thu ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có

nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như: thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…Nhà nước sẽ sử
dụng những khoản thu này cho sự phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân,
kể cả lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
+/ Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động:
Nước ta cũng giống như những nước đang phát triển, các nước nghèo,
hầu hết là tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp cũng phổ
biến. Để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt
khỏi đói nghèo và lạc hậu, địi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra các


21
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
+/ Nâng cao đời sống người lao động:
Ngoài việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, địi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người
dân, được thể hiện qua các chỉ tiêu như: gia tăng thu nhập bình quân trên đầu
người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội.
+/ Việc phân phối lợi tức xã hội:
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng,
miền, các lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội
nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp [3], [9]
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong
Đó là những nhân tố bên trong doanh nghiệp như: Lực lượng lao động
và tiền lương, công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tình hình tài
chính, nhân tố quản trị doanh nghiệp, hệ thống trao đổi thông tin.
* Lực lượng lao động và tiền lương:

Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ trình độ
để sử dụng máy móc thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cịn trình độ của
người lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu cũng
không thể mang lại năng suất cao được, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết bị.
Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến q trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì tiền lương là một


22
bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó
tác động tới tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp.
* Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi
thế canh tranh. Ngày nay, vai trị của công nghệ và kỹ thuật được các doanh
nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao và đầu tư vào lĩnh vực này, nhất
là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
* Tình hình tài chính:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản
xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng canh tranh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí bằng cách chủ động khai thác, sử
dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
Càng ngày, nhân tố quản trị doanh nghiệp càng đóng vai trị quan trọng

đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tác động
đến việc xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh
doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố
đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh
cao hay thất bại của một doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc
độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ
thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị.


23
Đến nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng
của nhân tố quản trị chứ không chỉ là yếu tố kỹ thuật và cơng nghệ.
* Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu
tố văn hóa, ngơn ngữ, tư liệu, thơng tin nói chung thì doanh nghiệp đó khó có
thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay, con
người là một nguồn lực của doanh nghiệp, mà văn hóa doanh nhgiệp là cái
liên kết và nhân lên nhiều lần của các nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể
khẳng định văn hóa doanh nghiệp là tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
* Hệ thống trao đổi thơng tin:
Có thể nói trong kinh doanh hiện đại thì thơng tin có một vai trị hết sức
quan trọng, nó chính là phương tiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển cũng
như chiến thắng trong cạnh tranh. Các thơng tin đó bao gồm thơng tin về thị
trưịng, cơng nghệ, gía cả, cung cầu, tỷ gía hối đối…Những thơng tin kịp
thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và chiến
lược kinh doanh. Thơng qua các thơng tin đó mà doanh nghiệp nắm bắt được

nhu cầu của người tiêu dùng, sự biến động của thị trường và tình hình của các
đối thủ cạnh tranh qua đó đề ra được các chính sách và biện pháp hợp lý
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng, chiến thắng đối thủ cạnh tranh,
nâng cao thị phần và vị thế của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao doanh số bán
ra, tăng doanh thu lợi nhuận, tăng số vịng quay vốn kinh doanh đó là tiền đề
để nâng cao hiệu quả sử dụng vồn.
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngồi
Đó là những nhân tố tác động từ mơi trường bên ngồi, chúng có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: Mơi trường pháp lý, môi trường kinh tế, các
yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.


24
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy
định pháp luật về kinh doanh đều có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi trường pháp lý tạo ra “
sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh
lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là
rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, lại vừa điều chỉnh các hoạt động vi mô theo hướng không chỉ
chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà cũng phải chú ý đến lợi ích của các
thành viên khác trong xã hội.
Mơi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi
doanh nghiệp đều phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng được
các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ

khơng cần thiết, có hại cho xã hội.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách đầu
tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… Các chính sách kinh tế vĩ mô
này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế
cụ thể do tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan Nhà nước
làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để
ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu. Việc
thực hiện tốt sự phát triển độc quyền, kiểm sốt độc quyền, tạo ra mơi trường


25
cạnh tranh bình đẳng, khơng phân biệt đối sử giữa doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân, việc sử lý tốt các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ
giá hối đối, việc đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp… đều có tác động
tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện nước… cũng như phát triển của giáo dục và đào
tạo đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông tốt, điện
nước đầy đủ, thông tin liên lạc phát triển, dân trí cao… sẽ có điều kiện phát
triển sản xuất, tăng năng xuất, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, ở những
vùng nông thôn, miền núi, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm hạn chế khả năng
sản xuất, mua bán hàng hóa… Từ đó làm giảm hiệu quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra mơi
trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trị quyết định
trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai
trị quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên 2 mặt: Thứ nhất, biết khai thác và
tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của mơi trường bên ngồi và thứ
hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản
thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới
tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu.


×