Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

chuyên đề dạy học môn lịch sử 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.38 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ</b>


<b>HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG NIÊN</b>
<b>BIỂU TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 7</b>


<b> </b>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<b>I. Lý do chọn đề tài</b>


Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng trong nhà trường, nó giúp
cho thế hệ trẻ hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được quá khứ của tổ tiên. Học lịch sử
sẽ giúp học sinh hiểu được quy luật phát triển của xã hội lồi người cũng như tính tất
yếu lịch sử của sự nghiệp giải phóng dân tộc. Học lịch sử góp phần giáo dục lịng u
nước, giáo dục thái độ đối với các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Qua
đó, học sinh tự hào về truyền thống dân tộc, biết kế thừa và phát huy những tinh hoa
của tổ tiên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay.


Với vị trí, chức năng, và nhiệm vụ quan trọng như vậy, nhưng hiện nay vai trị
của bộ mơn Lịch sử trong trường THCS chưa thực sự được đề cao. Thực tế hiện nay
cho thấy kết quả học tập bộ môn Lịch sử rất thấp. Học sinh học bài một cách thụ động,
học bài theo kiểu học thuộc lòng, học vẹt nên quên kiến thức một cách nhanh chóng.
Nhiều học sinh nhớ kiến thức một cách mơ hồ, đọc tủ một vấn đề nào đó từ đầu đến
cuối, nhưng khi được u cầu trình bày một đoạn nhỏ trong vấn đề đó thì tỏ ra lúng
túng vì các em quen đọc vẹt, đọc liền mạch, mà khơng nhớ được bao qt của vấn đề.


Vì vậy, làm sao để giúp học sinh nhớ được kiến thức nhanh, lâu dài và có hệ
thống tiến tới nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử là một việc làm quan trọng đòi hỏi
giáo viên cần phải suy nghĩ. Là giáo viên dạy môn Lịch sử chúng tôi luôn trăn trở về
việc giảng dạy của mình. Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, làm sao để
các em học sinh dễ tiếp thu kiến thức, yêu thích mơn Lịch sử và học mơn Lịch sử ngày


càng có hiệu quả hơn.


Với mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến hành giờ dạy Lịch sử đạt hiệu
quả hơn, học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Chúng tôi quyết định xây dựng chuyên
<i>đề : “Hệ thống hóa kiến thức bằng phương pháp lập bảng niên biểu trong dạy học lịch</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II. Cơ sở của đề tài</b>
<b>1. Cơ sở lý luận</b>


Một giờ học đạt hiệu quả là một giờ học không chỉ tạo cho học sinh hứng thú
học tập mà còn cần ở học sinh khả năng nắm bắt kiến thức. Vì vậy, việc hệ thống hóa
kiến thức bằng bảng niên biểu trong dạy học Lịch sử sẽ góp phần giúp cho việc dạy và
học lịch sử đạt hiệu quả cao hơn, học sinh sáng tạo, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ kiến
thức sâu và có hệ thống hơn.


Phương pháp này thường được áp dụng cho những bài ơn tập, tổng kết, hoặc bài
có những nội dung mang tính chất so sánh, liệt kê các sự kiện. Phương pháp này giúp
các em liệt kê được các sự kiện chính trong từng mục, từng bài, hoặc từng chương,
hoặc giúp các em có thể so sánh, đối chiếu giữa nội dung này với nội dung kia, giai
đoạn này, giai đoạn khác ..., đặc biệt với phương pháp này sẽ giúp các em khắc phục
được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa nội dung sự kiện này với nội dung sự kiện
khác, kiến thức trọng tâm giai đoạn lịch sử này với giai đoạn lịch sử khác ... Từ đó
giúp các em hiểu sâu được bản chất của lịch sử, quy luật phát triển của lịch sử và nhất
là hiểu được ý nghĩa của việc học môn lịch sử và dần u thích mơn lịch sử hơn. Với
phương pháp này giáo viên cũng có thể lưu ý với học sinh có thể sử dụng vào bài kiểm
tra, bài thi khi đề bài yêu cầu.


<b>2. Cơ sở thực tiễn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bày sng, hoặc nếu có sử dụng chỉ là qua loa đại khái, mà không giúp học sinh thấy


được từ việc hệ thống hoá kiến thức qua bảng biểu có thể giúp các em khái quát được
kiến thức trọng tâm của bài và đặc biệt khắc phục được tình trạng nhầm lẫn kiến thức.
Từ thực trạng trên đã dẫn đến chất lượng bộ môn lịch sử trong các nhà trường rất thấp,
các em hầu như không xác định được kiến thức trọng tâm, học trước quên sau, không
hiểu và nắm được bản chất của sự kiện. Mặt khác có em nhớ lẫn lộn giữa kiến thức
lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam, kiến thức bài này nhầm sang kiến thức bài khác.
Đặc biệt sau khi học xong một phần, một bài, hoặc một chương yêu cầu các em hệ
thống lại kiến thức trọng tâm hầu như các em khơng làm được.


Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp lập bảng niên biểu sẽ là phương pháp tối ưu
nhất để khắc phục những trình trạng trên.


<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>1. Khái niệm về bảng niên biểu.</b>


Bảng niên biểu hay cịn gọi là bảng hệ thống hóa kiến thức. Thực chất đó là
bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu lên các mối liên hệ giữa các sự
kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì. Hệ thống hóa kiến thức
bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, tạo điều kiện cho tư
duy logic, liên hệ tìm ra bản chất sự kiện, nội dung lịch sử. Trên cơ sở đó vận dụng
làm các bài tập đòi hỏi kĩ năng thực hành hoặc yêu cầu tồng hợp kiến thức.


<b>2. Các loại bảng niên biểu.</b>


Niên biểu được chia làm 3 loại chính:


<b>- Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại</b>
niên biểu này giúp học sinh khơng chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được
các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng.



<b>- Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng</b>
nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định; nhờ đó, học sinh hiểu được bản chất
sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng bảng niên biểu trong dạy học Lịch sử 7.</b>
Trong dạy học Lịch sử 7, phương pháp lập bảng niên biểu có vai trị hết sức
quan trọng, lập bảng niên biểu không những khái quát được nội dung kiến thức mà còn
là nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Thông qua các bảng niên biểu học sinh có
thể nắm được kiến thức của bài học, hiểu sâu hơn các sự kiện lịch sử, gây hứng thú
học tập cho học sinh


Với phương pháp dạy học này, học sinh sẽ phát huy được tính tích cực, chủ
động trong quá trình học tập; rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết như tổng
hợp, phân tích, so sánh, tư duy ngôn ngữ, khả năng sáng tạo cho học sinh, trên cơ sở
đó, học sinh vận dụng để làm các bài tập đòi hỏi kỹ năng thực hành hoặc yêu cầu tổng
hợp kiến thức.


Do đặc thù của bộ môn Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, nên học sinh
không trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử. Do đó việc học tập, tiếp thu
kiến thức mơn Lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vì vậy việc sử dụng phương pháp
lập bảng niên biểu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em học sinh:


Thứ nhất giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng mục, từng
bài, hoặc từng chương sau khi đã học xong.


Thứ hai, phương pháp học này giúp các em nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức lịch sử.
Thứ ba, phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng tổng hợp, khả
năng phân tích, so sánh.


Thứ tư, phương pháp này cịn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn kiến


thức về từ ngữ, giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn Lịch sử.


Với tất cả những ý nghĩa trên, việc sử dụng bảng hệ thống hoá kiến thức trong
dạy học lịch sử (đặc biệt là Lịch sử lớp 7), góp phần to lớn trong việc nâng cao chất
lượng bộ môn và hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh.


<b>4. Cách thức xây dựng bảng niên biểu.</b>
<i><b>* Cách bước lập bảng niên biểu:</b></i>


Để xây dựng bảng niên biểu hệ thống hóa kiến thức phải trải qua các bước sau:


Bước 1: Trước tiên giáo viên phải chọn những kiến thức cơ bản, ngắn gọn nhưng phải
đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục đích, hình thức sử dụng bảng.


Bước 2: Giáo viên kẻ bảng phù hợp với mục đích, hình thức sử dụng bảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>* Nguyên tắc và kĩ năng cơ bản để xây dựng bảng niên biểu.</b></i>


Với phương pháp này giáo viên có thể hướng dẫn các em trong những bài tổng kết, ôn
tập, liệt kê sự kiện, hoặc những nội dung khác nhau để so sánh. Kiểu phương pháp này
giúp học sinh liệt kê được toàn bộ những sự kiện chính trong bài theo các mốc thời
gian, hoặc có thể so sánh nội dung này với nội dung kia, từ đó tránh được tình trạng
nhầm kiến thức hoặc thiếu các sự kiện.


Để sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức có hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói
riêng dạy học nói chung, giáo viên phải xây dựng bảng hệ thống hóa kiến thức theo
mục đích và hình thức sử dụng. Giáo viên đứng lớp cần có sự chuẩn bị chu đáo, cẩn
<b>thận nghiên cứu kĩ bài dạy. Nắm kiến thức cơ bản, thời gian, sự kiện lịch sử đồng thời</b>
nắm vững phương pháp lập bảng niên biểu và tuân theo các nguyên tắc sau:



Thứ nhất: giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những vấn đề, những nội dung có
<b>thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các lĩnh</b>
vực… Tuy nhiên, chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp việc nắm kiến thức tốt
nhất, đơn giản nhất, không nên đưa ra quá nhiều các loại bảng làm việc hệ thống kiến
thức trở nên rối rắm.


Thứ hai: Lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp, với bảng niên
<b>biểu sự kiện, có thể lập theo các tiêu chí thời gian, sự kiện, kết quả, ý nghĩa… Với</b>
bảng niên biểu tổng hợp, tùy vấn đề mà xác định tiêu chí phù hợp. Với bảng niên biểu
so sánh, các nội dung so sánh càng cụ thể thì ý nghĩa khoa học càng cao. Vấn đề được
đặt ra để làm nổi bật bản chất sự kiện lịch sử, có thể so sánh ở các mặt: Tích cực, tiến
bộ với tích cực; tiến bộ tích cực với tiêu cực… Nhờ đó, giúp học sinh nhận thức được
chân lý lịch sử một cách cụ thể, có tính thuyết phục. Nếu là bảng so sánh 2 phong trào,
có thể lập với các tiêu chí hồn cảnh, nhiệm vụ - mục tiêu, lãnh đạo, động lực, kết quả,
xu hướng phát triển…; so sánh các trận đánh có thể dựa vào hồn cảnh, diễn biến, kết
quả, ý nghĩa…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>5. Các tình huồng có thể sử dụng bảng niên biểu.</b>
<i><b>* Sử dụng bảng niên biểu trong phần kiểm tra bài cũ:</b></i>


Giáo viên có thể sử dụng bảng niên biểu ngay từ phần kiểm tra bài cũ để thay đổi
khơng khí cho những lần kiểm tra bài cũ chỉ đơn thuần là vấn đáp. Có thể thực hiện
bằng cách cho học sinh điền thời gian vào cột sự kiện tương ứng, việc này sẽ tạo
khơng khí thoải mái cho học sinh bước vào bài mới, rút ngắn thời gian kiểm tra bài cũ
một cách máy móc là hỏi và vấn đáp.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 6. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.</i>


Ở tiết kiểm tra bài cũ, khi đặt câu hỏi về các giai đoạn phát triển của vương quốc Lào, giáo viên có
thể sử dụng bảng niên biểu để trống phần thời gian hoặc sự kiện để học sinh hoàn thành:



<b>Thời gian</b> <b>Nội dung các giai đoạn phát triển</b>


Thời tiền sử ……….


……….. Một bộ phận người Thái di cư đến đất Lào gọi là người Lào Lùm


1353 ……….


……… Giai đoạn thịnh vượng của Lạn Xạng.


Thế kỉ XVIII ………..


……… Thực dân Pháp xâm lược biến Lào thành thuộc địa
Sau khi học sinh hoàn thành, giáo viên phản hồi bằng bảng sau:


<b>Thời gian</b> <b>Nội dung các giai đoạn phát triển</b>


Thời tiền sử Chủ nhân là người Lào Thơng.


Thế kỉ XIII Một bộ phận người Thái di cư đến đất Lào gọi là người Lào
Lùm


1353 Tộc trưởng Pha Ngườm thống nhất các bộ lạc lập ra nước Lạn
Xạng.


Thế kỉ XV – XVII Giai đoạn thịnh vượng của Lạn Xạng.
Thế kỉ XVIII Lạng Xạng suy yếu, bị Xiêm xâm chiếm.


Cuối thế kỉ XIX Thực dân Pháp xâm lược biến Lào thành thuộc địa


<i><b>* Sử dụng bảng niên biểu trong phần giảng bài mới:</b></i>


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu nhằm rèn luyện kĩ năng tự học:</i>


Đối với bài học có dung lượng kiến thức quá nhiều trong khuôn khổ thời lượng nhất
định, để không mất nhiều thời gian trong việc ghi chép và diễn giải kiến thức một cách
tràn lan, giáo viên có thể trình bày những nét chính của sự việc, hiện tượng sau đó
hướng dẫn học sinh về nhà tự hồn thiện bảng hệ thống kiến thức. Ưu điểm là rút ngắn
thời gian học những phần kiến thức không trọng tâm và dành cho những phần trọng
tâm, rèn luyện cho học sinh kĩ năng và ý thức tự học.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 3. Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản thời hậu kì trung đại ở Châu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Giáo viên có thể u cầu học sinh hồn thành bảng thống kê về các cuộc phát kiến địa
lý tiêu biểu với các tiêu chí: Thời gian, nhà phát kiến địa lí, địa điểm phát kiến.


<b>Thời gian</b> <b>Nhà phát kiến địa lí</b> <b>Địa điểm phát kiến</b>


1487 Đi-a-xơ Đi vịng qua điểm cực nam châu Phi.


1492 Cơ-lơm –Bơ Tìm ra châu Mĩ


1498 Va-xcô đơ Ga-ma Cập bến cảng Calicut Ấn Độ
1519 – 1522 Ma-gien-lan Vòng quanh trái đất.


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu dưới dạng bảng phụ:</i>


Đối với những bài có nội dung diễn biến của cuộc đấu tranh, cuộc chiến tranh, những
thành tựu đạt được… Giáo viên xây dựng sẵn bảng hệ thống kiến thức hoàn chỉnh về
nội dung (ngắn gọn, cơ bản). Trong quá trình dạy, giáo viên chỉ đi sâu khai thác, nhấn


mạnh một số nội dung, sự kiện chính cho học sinh nắm. Ưu điểm giáo viên có thể
dành thời gian để đi sâu khai thác hoặc nhấn mạnh những nội dung kiến thức, sự kiện
chính, tiêu biểu nhất. Trình bày bài giảng ngắn gọn, súc tích giúp học sinh dễ nhớ, dễ
nắm bắt kiến thức.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 19. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.</i>


Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng niên biểu về các sự kiện lịch sử trong giai đoạn 1424 – 1426, giải phóng
Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến qn ra Bắc theo mẫu:


<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện</b>


12/10/1424 Hạ thành Đa Căng, Trà Lân giải phóng Nghệ An.
8/1425 Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.


9/1426 Tiến quân ra Bắc mở rộng phạm vi hoạt động.


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu dưới dạng phiếu học tập:</i>


Nhiều bài dạy, giáo viên có thể đưa ra 1, 2 hoặc nhiều bảng niên biểu trống và đặt câu
hỏi yêu cầu học sinh dựa vào SGK thảo luận, hoàn thành các đơn vị kiến thức tại lớp
theo hướng dẫn của giáo viên. Với loại này, học sinh được làm việc nhóm và phát huy
khả năng tư duy, sáng tạo để tìm ra đáp án chung. Mặt khác, giáo viên hướng dẫn hoc
sinh trả lời được những kiến thức chuẩn, ngắn gọn, súc tích nhất dựa trên những gợi ý
của giáo viên.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài ơn tập chương II và III.</i>


Giáo viên cho học sinh thảo luận hoàn thành bảng phụ còn để trống về các cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược thời Lý – Trần



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>


Trần


Sau khi học sinh thảo luận và trình bày kết quả, giáo viên phản hồi lại bằng bảng kết quả sau:


<b>Triều</b>
<b>đại</b>


<b>Thời gian</b> <b>Cuộc kháng chiến</b>


Lý 1077 Lý Thường Kiệt lãnh đạo nhân dân chống Tống
Trần 1258 Chiến thắng chống quân xâm lược Mông cổ lần I


1285 Chiến thắng chống quân xâm lược Nguyên lần II
1288 Chiến thắng chống quân xâm lược Nguyên lần III


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu dưới dạng bảng so sánh:</i>


Khi muốn so sánh giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác ở trong cùng
một bài học hoặc giữa hai bài học khác nhau, giáo viên cũng có thể sử dụng bảng kiến
thức nhằm làm sáng tỏ hơn một sự việc, hiện tượng lịch sử. Ưu điểm giúp học sinh dễ
dàng thấy được điểm giống nhau và khác biệt nhất giữa các đơn vị kiến thức khác
nhau dựa trên gợi ý sẵn của giáo viên. Học sinh có thể hoạt động theo nhóm, phát huy
tính sáng tạo của học sinh.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 17. Những nét chung của xã hội phong kiến.</i>


Khi dạy bài này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau của
xã hội phong kiến ở phương Đông và phương Tây về các tiêu chí: cơ sở kinh tế, xã hội, phương thức


bóc lột.


<b>Đặc điểm</b> <b>Phương Đơng</b> <b>Phương Tây</b>


Cơ sở kinh tế Nơng nghiệp


Đóng kín trong các cơng xã
nơng thơn


Đóng kín trong các lãnh địa
phong kiến


Xã hội


Gồm 2 giai cấp


Địa chủ và nông dân lĩnh canh Lãnh chúa và nông nô
Phương thức bóc


lột


Bằng địa tơ
<i><b>* Sử dụng bảng niên biểu nhằm cung cấp tư liệu tham khảo</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

điểm tăng tính thuyết phục cho bài giảng, giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về lịch
sử vàn u thích mơn Lịch sử hơn.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 10. Nhà Lý đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng đất nước.</i>


Giáo viên có thể cung cấp thêm tư liệu về các đời vua thời Lý để học sinh có cái nhìn bao qt hơn


về triều đại này qua bảng niên biểu sau:


<b>Đời vua</b> <b>Thời gian</b>


1. Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) 1010 - 1028


2. Lý Thái Tông (Lý Phật Mã) 1028 - 1054


3. Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn) 1054 - 1072


4. Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức) 1072 – 1027


5. Lý Thần Tơng (Lý Dương Hốn) 1128 – 1138


6. Lý Anh Tơng (Lý Thiên Tộ) 1138 – 1175


7. Lý Cao Tông (Lý Long Càn) 1176 – 1210


8. Lý Huệ Tông (Lý Hạo Sâm) 1211 – 1224


9. Lý Chiêu Hoàng (Phật Kim) 1224 - 1225


<i><b>* Sử dụng bảng niên biểu trong phần sơ kết bài học</b></i>


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu để củng cố kiến thức bài học:</i>


Ở phần củng cố bài học, giáo viên sẽ phải hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của
bài học, do vậy giáo viên cũng có thể sử dụng bảng niên biểu để củng cố bài học. Ưu
điểm giúp học sinh dễ học, dễ nhớ những kiến thức cơ bản nhất.



<i>Ví dụ: Khi dạy bài 3. Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản thời hậu kì trung đại ở Châu</i>


<i>Âu. </i>


Trong phần củng cố bài học, giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bảng so sánh một
số nội dung của phong trào văn hóa Phục Hưng và phong trào cải cách tôn giáo theo
mẫu sau:


<b>Nội dung</b> <b>Văn hố phục hưng</b> <b>Cải cách tơn giáo</b>


Ngun nhân
Nhà cải cách tiêu biểu


Nội dung
Tác động


<i>+ Sử dụng bảng niên biểu dưới dạng bài tập về nhà:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

em về nhà hoàn thành. Ưu điểm rèn luyện cho học sinh khả năng tự học và tư duy làm
việc độc lập, đây là câu hỏi, bài tập phân loại học sinh khá, giỏi.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài 21 Ơn tập chương IV.</i>


Khi kết thúc nội dung bài học giáo viên có thể u cầu học sinh về nhà hồn thành
bảng thống kê các tác phẩm văn học, sử học thời Lý- Trần- Lê sơ.


<b>Thời Lý</b>
<b>(1010-1225)</b>


<b>Thời Trần</b>


<b>(1226-1400)</b>


<b>Thời Lê Sơ</b>
<b>(1428-1527)</b>
Các tác


phẩm văn
học


Bài thơ thần
“Nam quốc
sơn hà” của
Lý Thường


Kiệt.


-“Hịch tướng sĩ” của Trần
Quốc Tuấn.


-“Tụng giá hoàn kinh sư”
của Trần quang Khải.
-“Bạch đằng giang phú”


của Nguyễn Trãi.


-“Qn Trung từ mệnh
tập”, “Bình Ngơ đại cáo”,


“Chí Linh Sơn Phú” của
Nguyễn Trãi.



- “Hồng Đức quốc âm thi
tập, Quỳnh uyển cửu ca của


Lê Thánh Tông.
Các tác


phẩm sử học


-“Đại Việt sử kí” của
Lê Văn Hưu.


-“Đại Việt sử kí tồn thư”
của Ngơ Sĩ Liên.
-“Lam Sơn thực lục” của


Nguyễn Trãi.


<b>C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ</b>


Dạy học lịch sử ở trường phổ thơng là một q trình sư phạm phức tạp, bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động đó nhằm mục
đích giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử, phát triển tư duy. Chính vì vậy để nâng
cao hiệu quả giảng dạy, địi hỏi giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo nhiều phương
pháp dạy học khác nhau. Tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, phát triển thao tác
tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

phần khơng nhỏ trong việc phát huy tính tích cực và khả năng tư duy của học sinh. Với
phương pháp này, giáo viên và học sinh đều đạt hiệu quả cao trong việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức, qua đó đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy và học.



</div>

<!--links-->

×