Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.94 KB, 26 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG
VĂN
2.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN
2.1.1 Sự ra đời
Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn là đơn vị trực thuộc công ty chế biến
ván nhân tạo, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo QĐ số 568/ TC
– HĐ ngày 31/8/1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là thành viên
của tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam, xây dựng trên diện tích 3000 m
2
.
Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và là đơn vị
hạch toán trực thuộc công ty chế biến ván nhân tạo là đơn xị đầu tiên của cả
nước sản xuất ra các loại ván nhân tạo. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh các mặt hàng ván nhân tạo nội thất văn phòng và gia đình theo đơn đặt
hàng, theo kế hoạch của xí nghiệp.Toàn công ty có 350 cán bộ công nhân viên
và có những đơn vị thành viên sau :
1. Xí nghiệp mộc và trang trí nội thất chuyên sản xuất đồ gỗ cho văn phòng,
ván sàn xuất khẩu và gia đình bằng gỗ tự nhiên.
2. Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn chuyên sản xuất kinh doanh ván
nhân tạo.
3. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
Trong đó xí nghiệp bề măt Trung Văn có 30 lao động: sản phẩm chủ yếu
của xí nghiệp là ván nhân tạo (ván dăm trang trí bề mặt,đồ mộc bằng ván nhân
tạo).Sản phẩm của xí nghiệp mang tính truyền thống đạt chất lượng cao, có uy
tín trên thị trường và được người tiêu dùng ưa thích với nội thất văn phòng, nội
thất gia đình tham dự “ Hội chợ hàng tiêu dùng” tại hội chợ triển lãm Giảng Võ
năm 1999, công ty đã vinh dự được nhân huy chương bạc.
1
Hoàng Kim Thanh


Lớp: Kế toán 5 - K34
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian qua, dù gặp nhiều khó khăn về mọi mặt nhưng công ty chế biến
ván nhân tạo nói chung và xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn nói riêng vẫn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao… Cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị ngày càng hiện đại, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng uy tín
cũng ngày càng được củng cố trên thị trường trong nứơc cũng như nước ngoài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp được tổ chức sắp xếp nhằm tổng
hợp các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung của xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 1 : Bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KD
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính hành chính
Phòng tài chính kế toán
PX sản xuất
2
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm:
Giám đốc: là người giao trách nhiệm trong xí nghiệp cao nhất, có nghĩa

vụ quản trị toàn bộ xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và các cơ quan
chức năng về mọi hoạt động và về đời sống người lao động trong xí nghiệp.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc có thể thay mặt giám đốc
điều hành xí nghiệp, có quyền quyết định khi có sự uỷ quyền hay lúc giám đốc
đi vắng.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị trường và cụ
thể hoá kế hoạch về sản lượng hàng hoá về vật tư và kỹ thuật thiêu thụ.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nghiên cứu triển khai đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất lập định mức tổ chức kỹ thuật.
Phòng tài chính hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự của xí nghiệp.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm toàn bộ công việc hạch toán
kế toán của xí nghiệp, có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất, quản lý ở doanh nghiệp.
Phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ: hoàn thành các sản phẩm theo đơn
đặt hàng của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của
xí nghiệp.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất cả xí nghiệp được tiến hành như sau :
Các loại ván sau khi được nhập về bao gồm ván nhập nội và ván nhập
ngoại sẽ được chuyển về kho hoặc xuất bán trực tiếp hoặc xuất cho sản xuất. Tại
phân xưởng sản xuất, các loại gỗ, ván được khoan cắt thông qua máy pha cắt và
được chuyển tới máy dán cạnh để ép các loại giấy trang trí. Sau khi hoàn thành
trang trí, các gỗ ván này tiếp tục được chuyển đến máy khoan các lỗ lắp ốc vít
3
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và cuối cùng được đưa lên máy soi. Qua khâu “Vệ sinh sản phẩm” chúng được

lắp ráp thành những sản phẩm hoàn thiện như : Tủ, bàn, ghế .
4
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ quy trình sản xuất

Nguyên vật liệu chính ( xưởng mộc ) là các ván nhân tạo nhập nội như
ván ép Ti Tan, ván ép Pơ mu, ván lang pơ mu như bóng, ván dán BU 07, ván
Bỉ, ván MaLai …. Và các phụ kiện nhập ngoại.
Ngoài ra còn có các loại giấy trang trí bề mặt: giấy Ti Tan các màu, các
loại gỗ như gỗ lang dổi, gỗ lang tếch.
Các sản phẩm của xí nghiệp rất phong phú và đa dạng, bao gồm :
Các loại ván :
- Ván nhập ngoại như ván cheri, ván Đức, ván Bỉ ….
- Ván nhập nội như ván sợi ép giấy màu, ván sợi ép Ti Tan, gỗ
dán ,gỗ ép dổi , ván lang Pơ mu như bóng, ván dán .
Nội thất :
- Văn phòng : Bàn làm việc, bàn vi tính, bàn góc, bàn họp tròn,bàn hội
thảo, bàn quầy tủ tài liệu, giá sách.
- Gia đình : Tủ đầu giường, tủ tivi, tủ sách, tủ tường, tủ đơn chiếc các loại.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sở kế toán của xí
nghiệp trang trí bề măt Trung Văn.
5
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
Vệ sinh sản
phẩm
Máy khoanMáy dán

cạnh
Máy soiLắp ráp hoàn
thiện
Máy pha cắtVán
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công tác.
Kế toán đóng vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung
cũng như đối với xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn nói riêng, công tác kế
toán phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản trong xí nghiệp.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sự phân cấp
quản lý của xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, sử dụng tốt
năng lực đội ngũ kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập chung.
SƠ ĐỒ 3 : Mô hình bộ máy kế toán.
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ
- Kế toán trưởng có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán theo quy định của
nhà nước. Bên cạnh đó, kế trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty, giám đốc xí nghiệp và nhà nước. Sau một kỳ kinh doanh, kế toán trưởng
có trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh
giá đúng thực trạng hoạt động của xí nghiệp, tìm nguyên nhân yếu kém và đề
xuất giải pháp phát huy điểm mạnh để thúc đẩy xí nghiệp phát triển .
6
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
Kế toán trưởng
Kế toán
NVL,
công vụ
và dụng
cụ

Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp và
TSCĐ
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán tiêu
thụ sản phẩm
nội địa, xuất
khẩu và kế
toán công nợ
Kế toán tập
hợp chi phí
và giá
thành sản
phẩm
Kế toán
tiền lương
và bảo
hiểm xã hội
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tổng hợp tài sản cố định :cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản., vốn sửa chữa lớn. Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân
đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu
cầu quản lý nhà nước, ghi chép, theo dõi vốn liên doanh.
- Kế toán vật liệu công cụ lao động theo dõi hạch toán kho NVL công cụ

lao động, phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật phẩm … tính toán phân bổ
giá trị NVL công cụ lao động và chi phí sản xuất.
- Kế toán tiền lương và BHXH : hạch toán tiền lương, thưởng, BHXH,
BHYT, KPCĐ các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản
xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phân bổ chi
phí và tính giá thành sản phẩm chính, phụ.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu, kế toán tiêu
thụ hàng trong nước theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa xác định kết quả
lỗ, lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội địa. Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
và thanh toán công nợ theo dõi và hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính
doanh thu lỗ, lãi theo dõi công nợ và nộp ngân sách Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay quản lý và hạch toán các khoản vốn
bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các quỹ tiền mặt, tiền quỹ,
tiền vay.
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ
của nhân viên kế toán, công ty áp dụng hình thức nhật kí chung.
Hệ thống tài khoản sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện
hành , ngoài ra còn sử dung thêm “Lệnh sản xuất”.
7
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung :
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật kí đặc biệt

Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo Tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
8
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP
TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
đúng nơi gây ra chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí
sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích kiểm tra quá trình chi phí và tính giá thành.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ
giản đơn hay phức tạp. Đối với chi phí trực tiếp ( nguyên vật liệu, nhân công )
phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực
tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các bảng chứng từ gốc hay bảng phân bổ chi phí.
Đối với chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn
theo tiêu chuẩn phù hợp phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.

Kế toán mở cho mỗi đơn một bảng tính giá thành hàng tháng căn cứ vào
sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng của phân xưởng để ghi vào
bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng đó.
Việc tính giá thành được tiến hành theo đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ
tính giá thành không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đến kỳ báo
cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đều được coi là sản phẩm dở
dang cuối ký chuyển sang kỳ sau với những đơn đã hoàn thành, khi có chứng từ
xác nhận đơn đặt hàng đó đã hoàn thành kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp ở
bảng tính giá thành để xác định giá thành của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó
giá thành đơn vị của từng đơn sẽ được tính theo phương pháp tổng cộng chi phí.
2.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
9
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
2.3.1.1. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp.
Chi phí NVL trực tiếp trực tiếp là toàn bộ giá trị xuất dùng vật chất như
NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm
trong ky, chiếm tỷ lệ rất cao bằng tổng chi phí trong kỳ. Vì vậy trong quá trình
tính toán ghi chép, kế toán đã tiến hành theo dõi từng đối tượng chi phí riêng
biệt chi phí NVL chính bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính tạo ra thực
thể của sản phẩm được sử dụng trong kỳ nguyên vật liệu chính tại xí nghiệp là
toàn bộ các loại ván, gỗ các màu với kích cỡ khác nhau ván gỗ, xoan đào 18 ly,
ván ép pơ mu, ván 10 ly 1 mặt ti tan.
Chi phí vật liệu phụ là những chi phí của loại vật liệu phụ hỗ trợ trong sản
xuất kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình thành dáng bảo quản
của sản phẩm, keo hạt băng dính.

Vật tư bao gồm bản lề phủ, bản lề kính chốt sắt bịt góc bàn.
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp”
Kết cấu.
Bên nợ: Toàn bộ giá trị gỗ ván xuất dùng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Bên có: Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho và giá trị NVL trực tiếp
được kế toán tính giá thành sản phẩm cuối kỳ không có số dư.
Trong quý căn cứ vào bản vẽ trên hợp đồng đã ký phòng kế hoạch đưa ra
định mức NVL.
10
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
10

×