Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

201 Thực tế công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Quốc tế (75tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.92 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chơng I
Những vấn đề chung về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây dựng
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp và ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có những đặc
thù về kinh tế, tổ chức quản lí và kĩ thuật chi phối trực tiếp đến công tác kế toán
nói chung, và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Sự chi phối này thể hiện ở các điểm sau:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc , có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài, ảnh hởng đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho
kì tính giá thành sản phẩm xây lắp không đợc xác định hàng tháng nh trong
doanh nghiệp công nghiệp mà đợc xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kĩ thuật của
từng loại công trình, điều này đợc thể hiện qua phơng pháp lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công) và phơng thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và
nhận thầu. Cụ thể trong ngành xây dựng, do chu kì sản xuất dài nên đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ớc. Do vậy việc xác định đúng đắn đối t-
ợng tính giá thành và kì tính giá thành sẽ đáp ứng đợc yêu cầu quản lí kịp thời
chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản lí và thi công trong từng thời
kì nhất định, tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp. Đồng
thời thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo điều lệ quản lí đầu t và xây
dựng do Nhà nớc ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán,
phải lấy dự toán làm thớc đo.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất


(xe máy thi công, thiết bị vật t, ngời lao động ) Phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lí tài sản, thiết bị vật t, lao
động cũng nh hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu tác động ảnh hởng
của môi trờng, để tổn thất h hỏng
- Sản xuất xây dựng cơ bản thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm xây lắp khi hoàn thành không nhập kho nh các ngành sản xuất vật chất
khác. Trong quá trình thi công sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan
nh chi phí điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ
công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi
công xong kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân
bổ hợp lí. Mặt khác sản phẩm xây lắp đợc thi công theo đơn đặt hàng của bên
giao thầu nên khi tiêu thụ (bán) theo giá dự toán - giá thanh toán với bên giao
thầu hoặc giá thoả thuận (giá thoả thuận cũng phải xác định trên một dự toán
công trình) và thông qua thủ tục bàn giao giữa hia bên giao thầu và nhận thầu
trên cơ sở kiểm nhận khối lợng chất lợng công việc theo đúng thiết kế dự toán
đã qui định.
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản
xuất chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình
biến đổi một cách có ý thức có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công
trình, hạng mục công trình, các sản phẩm lao vụ, phục vụ
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (mà biểu hiện cụ thể là
các hao phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động
(biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản
phẩm, công trình... Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng
kì hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra,
phục vụ yêu cầu quản lí. Mọi hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo
tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất cần phân biệt hai khái
niệm chi phí sản xuất và chi tiêu. sự khác biệt giữa hai khái niệm này trong
các doanh nghiệp do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức kết chuyển giá
trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh: Chi tiêu là sự hao phí
vật chất tại thời điểm tiêu dùng. Cụ thể về phơng tiện kế toán đợc ghi vào bên
Có tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kì gồm chi tiêu
mua sắm nguyên vật liệu hàng hoá, chi tiêu chi tiêu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tính cho một kì kinh doanh. Nh vậy theo định nghĩa chi phí về
phơng diện hạch toán đợc ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Ta có thể kết luận chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sôngs và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh
nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất ngoài xây
lắp. Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thanh sản phẩm xây lắp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lí có ý nghĩa
rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí (theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế ban
đầu giống nhau đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Toàn bộ chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ

Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho ngời lao động
(thờng xuyên hay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp trợ cấp
có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài sản
trong công ty
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
việc sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình
hình dự toán chi phí, lập dự toán cho kì sau.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí (theo khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng công dụng không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế nh thế nào. Tàon bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kì đợc
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ... tham gia trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, các
khoản phụ cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm.
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: là số chi phí sử dụng máy để

hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và
chi phí khác của máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: chi phí trực tiếp khác cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo qui định.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc
quản lí chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.2.3. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, các chi phí đợc chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của các mức hoạt động
- Chi phí bất biến (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân có gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí
Việc phân loại chi phí nh trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa hci phí, sản lợng và lợi
nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc phân biệt định phí và biến phí còn giúp
xác định đúng đắn phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
Đối với biến phí: Phơng hớng chính là tiết kiệm tổng chi phí và chi phí
cho một đơn vị khối lợng hoạt động nh sắp xếp lịa lao động cho hợp l í, tìm
nguồn vật t thay thế nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng sản xuất sản phẩm.
Đối với định phí: cần phấn đấu nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí.

Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí trực tiếp: là chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, công việc đó.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng bằng phơng pháp phân
bổ gián tiếp .
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật
hạch toán. Trờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải
quản lí chặt chẽ về chi phí sản xuất tìm cách giảm thiểu chi phí nhng lợi nhuận
lại cao nhất. Muốn thực hiện điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng
năng suất, mặt khác phải tăng cờng, quản lí chi phí sản xuất. Điều này chỉ có kế
toán mới thực hiện đợc, vì đây là một công cụ quan trọng của quản lí. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thờng xuyên, liên tục sự biến
đổi của vật t, tài sản, tiền vốn kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện
vật để quản lí chi phí. Vì thế có thể cung cấp kịp thời những tài liệu cần thiết về
các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp ứng kịp thời
nhu cầu của quản lí chi phí sản xuất đối với những loại hoạt động, loại sản
phẩm, lao vụ. Chủ doanh nghiệp nhờ đó mà biết đợc tình hình sử dụng các yếu
tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Khi so sánh các yếu tố định mức với chi phí
thực tế, đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm có những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh
doanh và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trờng nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm trong khi chất lợng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
càng đợc khẳng định. Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
là phần hành không thể thiếu khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động và lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo
qui định.
Khác với giá thành sản phẩm trong ngành công nghiệp, giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Nh vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau, chúng đều bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá
mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt trên các phơng tiện
sau:
- Chi phí sản xuất là các hao phí trong một thời kì còn giá thành bao gồm
những chi phí của khối lợng xây lắp dở dang kì trớc chuyển sang nhng lại
không bao gồm chi phí thực tế phát sinh của khối lợng xây lắp dở dang cuối kì
này. Sự khác nhau này thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát
sau:
Z = Dđk + C - D
CK
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Tị giá sản phẩm làm dở đầu kì
D

CK
: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kì
C: Tổng chi phí phát sinh trong kì
- Chi phí sản xuất mang tính khách quan nhng giá thành sản phẩm lại
mang nặng tính chủ quan nó bao gồm cả những chi phí phát sinh trong kì lại chỉ
đợc tính một phần nào giá thành.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở tính giá thành sản phẩm thì có các loại giá
thành sản phẩm:
- Giá thành sản phẩm dự toán: là toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo
nene sản phẩm tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo định mức
nền kinh tế kỹ thuật do Nhà nớc ban hành để xây dựng công trình XDCB.
Z dự toán = giá trị dự toán - lãi định mức
Giá thành dự toán đợc tính trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Nó là
công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất giúp cho việc đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc xác lập có tính
chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành sản phẩm dự toán dựa
trên năng lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định (kỳ
kế hoạch)
Zkh = Z dự toán - mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đề của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Muốn đạt đợc mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần
phải tìm các biện pháp tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm
NVL.

- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một số lợng xây
lắp nhất định. Giá thành sản phẩm thực tế xây lắp không chỉ bao gồm những
định mức chi phí mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh nh-
ng không nằm trong kế hoạch nh thiệt hại phá đi làm lại.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có qui trình
côn nghệ phức tạp, sản phẩm hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành
nhiều công trờng, nhiều khu vực thi công nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể là đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, khu vực thi
công.
Để tập hợp chi phí theo đúng đối tợng phục vụ tốt cho công tác quản lí
chi phí sản xuất và tính giá thành cần dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu quản lí và trình độ quản lí của doanh nghiệp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối với các công ty xây
lắp đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo
giai đoạn quy ớc
- Sản phẩm hoàn chỉnh: là các công trình, hạng mục công trình đã xây
dựng lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và sẵn
sàng bàn giao cho đơn vị sử dụng.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc là đối tợng xây lắp cha kết

thúc toàn bộ công tác qui định trong thiết kế mỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi
công đến một giai đoạn nhất định.
Đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn, thời gian thi
công tơng đối dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không đợc xác định
hàng tháng nh trong doanh nghiệp công nghiệp mà đợc xác định tuỳ thuộc vào
đăc điểm kỹ thuật của từng loại công trình (thờng là quý hoặc năm)
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các
đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành sản phẩm đã xác định
- định kì cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lí doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng .
Căn cứ vào phơng pháp và nội dung lập dự toán công trình xây lắp, dự
toán thờng đợc lập cho công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục
chi phí. Vì vậy, để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí nên kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng đợc phản tích theo các khoản
mục chi phí. Việc sử dụng tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào việc sử dụng phơng pháp kế toán và quản lí tài
sản của doanh nghiệp.
* Nếu doanh nghiệp áp duịng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên
thì tài khoản đợc sử dụng bao gồm:

- Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt
các công trình. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình xây dựng,
lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp, các giai đoạn
công việc có dự toán riêng)
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp đợc sử dụng để tập hợp các khoản
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ
xây dựng. TK 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giai đoạn công việc: Đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lơng công nhân trực tiếp
của hoạt động xây lắp.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công đợc dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. TK này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp tổ chức thi công xây lắp
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng mày. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
thi công hoàn toàn bằng máy thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập
hợp vào TK 621, 622 và 627. Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lơng công nhân đều khiển máy.
- TK 627: chi phí sản xuất chung để tập hợp tất cả các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lí sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kì, trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi
công xây lắp (đây là khoản chi phí chung cho cấp các công trờng)
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tập hợp các chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất
kinh doanh hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí:
đội sản xuất, công trờng, công trình, hạng mục công trình.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì.
Các tài khoản đợc sử dụng bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 27,

TK 631, TK 154 trong đó TK 621, TK 622 , TK 623, TK 627 có nội dung về cơ
bản tơng tự nh khi sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- TK 154 chỉ đợc sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang vào đầu kì và cuối kì căn cứ vào kết qủa kiểm kê và đánh giá sản phẩm
làm dở.
- TK 631: giá thành sản phẩm; đợc sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1.7.2. Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt
1.7.2.1. KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn
NguyÔn ThÞ Hång Anh K36- A4
TK 152,153
TK 621
TK 154
TK 152
(1)
(12)
(10)
TK 111,112
(2)
TK 133
TK 623
(4)
(3)
TK 632
(13)
(17)
TK 214
(5)

TK 334
(E)
TK622
(7)
(14)
TK627
(8)
(9)
(10)
TK 111,112,331
(15)
(11)
TK133
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong kì
(2) Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không qua nhập kho
(3) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công
(4) Mua nguyên vật liệu phụcvụ cho máy thi công không qua nhập kho,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phục vụ máy thi công
(5) Khấu hao máy thi công
(6) Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
(7) Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả biên
chế và thuế ngoài.
(8) Chi phí tiền lơng của nhân viên quản lí đội (công trờng) các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng của nhân viên quản lí đội (công
trờng), công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế, công nhân vận hành máy thi
công.
(9) Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí đội
(10) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho quản lí sản
xuất chung

(11) Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản
lí sản xuất chung.
(12) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng
(13) Phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối t-
ợng
(14) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng
(15) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng
(16) Nguyên vật liệu sử dụng không kết, phế liệu thu hồi nhập kho.
(17) Giá thành công trình hoàn thành bàn giao.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK621 TK631 TK154
TK623
TK111 ,214
TK334,338
TK632
TK622
TK627
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
(3) Kết chuyển chiphí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công trong kỳ
(4) Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền sử dụng cho máy thi công.
(5) Chi phí tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công
(6) Chi phí tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
(2)
(1)
(10) (15)

(11)
(14)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(13)
(12)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(7) Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên lơng máy thi công và nhân viên quản lý và nhân viên quản
lý đội
(8) Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền dùng cho quản lý đội
(9) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội
(10) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(11) Kết chuyển chi phí máy thi công
(12) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(13) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(14) Giá thành công trình hoàn thành bàn giao
(15) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.8. Phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kì
Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp và tính toán,
xác định hần chi phí sản xuất trong kì cho khối lợng sản phẩm làm dở dang cuối
kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Tuỳ thuộc vào phơng thức nhận thầu giữa hai bên, kế toán có thể áp dụng
một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng.

dangcuốikỳ
ặtdởpắl
ợngưkhốil
thựctếcủa
Chiphí

= x
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
= x
1.9. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
1.9.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Z : Tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
D
ĐK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Trớc hết ta phải xác định hệ số phân bổ
H =

H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí tập hợp cho đơn vị tính giá thành
d
i
: giá thành dự toán hạng mục công trình
Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc xác định
Z
ti
= d
i
x H
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
Z = D
ĐK
+ (C
1
+ C
2
+ + C
n
) - D
CK
Trong đó:
C
1
C
n
là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng giai
đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
* Phơng pháp định mức

= +
1.9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
Trong các doanh nghiệp sản xuất (xây lắp, công nghiệp) thờng có bốn
loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
* Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đây là doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở
dang (nếu có không đáng kể), chủng loại mặt hàng ít, khối lợng sản phẩm lớn.
Công việc tính giá thành đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp giản
đơn.
Đây là doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở
dang (nếu có không đáng kể), chủng loại mặt hàng ít, khối lợng sản phẩm lớn.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công việc tính giá thành đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp giản
đơn.
* Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Doanh nghiệp kí với bên giao thầu hợp đồng nhận thi công nhiều công
việc khác nhau. Phơng pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng là phơng pháp
trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp cộng chi phí hoặc liên hợp. Việc tính
giá thành trong doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đã hoàn thành đơn đặt hàng.
* Doanh nghiệp sản xuất phức tạp:
Quá trình kỹ thuật công nghệ gồm nhiều bớc nối tiếp nhau (có thể gián
đoạn về mặt công nghệ) theo một trình tự nhất định.
Đặc điểm sản xuất liên tục qua nhiều công đoạn, kết thúc một công đoạn
tạo ra một loại nửa thành phẩm (bán thành phẩm tự chế). Vì vậy phơng pháp
tính giá thành chia thành hai phơng án.
- Phơng án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Chi phí NVL

trực tiếp
Trị giá NTP GĐ
I chuyển sang
Trị giá NTP GĐ
n-1 chuyển sang
CP chế biến
GĐ I
CP chế biến
GĐ II
CP chế biến
GĐ n
Tổng giá thành
GĐ I
Tổng giá thành
GĐ II
Tổng giá thành
thành phẩm
+ + +
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phơng án tính giá thành không tính giá thành NTP
* Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật ở doanh nghiệp (định mức
tiêu hao về vật liệu, lao động ) kế toán xây dựng tính giá thành định mức của
từng loại thành phẩm, tiến hành tổ chức theo dõi riêng mọi sự thay đổi, chênh
lệch định mức phát sinh trong quá trình sản xuất.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng ii
thực tế công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính
giá THàNH SảN PHẩM tại công ty xây dựng quốc tế.

2.1 Đặc điểm chung của công ty xây dựng quốc tế
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng quốc tế.
Công ty xây dựng quốc tế là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty xây dựng Hà Nội. Công ty có trụ sở đóng tại 57 Quang Trung- quận Hai
Bà Trng- Hà Nội.
Công ty đợc thành lập ngày 05/08/1958 theo quyết định số 117 của bộ
kiến trúc nay là Bộ xây dựng với tên gọi là công ty kiến trúc Hà Nội. Khi đó
công ty kiến trúc Hà Nội có một vị trí quan trọng đợc Bộ giao nhiệm vụ xây
dựng ở thủ đô hà nội,trung tâm kinh tế văn hoá, chính trị của cả nớc. Trong thời
gian này công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình có ý nghĩa quan trọng ở thủ
đô Hà Nội có thể kể đến một số công trình công nghiệp nh: nhà máy cao su sao
vàng, nhà máy xà phòng, nhà máy thuốc lá thăng long, nhà máy bóng đèn phích
nớc rạng đông,nhà máy phân lân văn điển và các công trình dân dụng nh khu
nhà ở tập thể kim liên, trung tự. Đáng chú ý là công ty đã xây dựng đợc khu
công nghiệp thợng đình khu công nghiệp đầu tiên ở Hà Nội.
Ngày 18 / 7 / 1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 bao gồm
nhiều xí nghiệp có quy mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều về xây
dựng, theo đề nghị của công ty , tổng công ty Bộ xây dựng lần lợt ra quyết định
tách xí nghiệp trực thuộc công ty thành các công ty trực thuộc tổng công ty đó
là :
Năm 1984 tách xí nghiệp 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng
số 2.
Năm 1986 tách xí nghiệp 106 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng
Tây Hồ.
Năm 1992 tách xí nghiệp hoàn thiện thành công ty xây dựng số 5.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đến ngày 04 / 01 / 1993 công ty xây dựng số 1 đổi tên thành công ty
xây dựng quốc tế tiếp tục phục vụ cho công tác xây dựng. Là một công ty đợc
thành lập từ sớm, trụ sở đóng ở thủ đô , gần với cơ quan chủ quản nên công ty

có nhiều điều kiện để phát triển và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật ,
công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, công ty cũng ghặp không ít khó khăn đó là khi
còn tồn tại thời kỳ bao cấp kéo dài công ty không chủ động đợc trong sản xuất
kinh doanh và những năm đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã làm cho
công ty thay đổi đáng kể về quy chế điều hành hoạt động để thích nghi với sự
chuyển đổi nền kinh tế. Trong bối cảnh đó công ty vẫn cố gắng trụ vững, đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới và ngày càng phát triển.
Trong suốt những năm hoạt động, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều
công trình xây dựng với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ . Vì vậy,Công ty
càng có uy tín trên thị trờng , đóng ghóp một phần không nhỏ cho ngân sách
nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và giúp đỡ ngời lao động càng
đợc cải thiện,thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây nh sau :
đvt: Triệu đồng

Hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất do
tổng Công ty xây dựng Hà Nội đề ra, Công ty chủ động mở rộng lĩnh vực sản
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Stt
chỉ tiêu
2001 2002
1
giá trị doanh thu
75.273 89.721
2
nộp ngân sách
9.032,76 13.458,15
3 Lợi nhuận 2.258,19 3.364,54
4 Thu nhập bình quân 2.008,35 2.910,78
5 Thu nhập bình quân 0,86 0,93
6 Tổng tài sản 17.654,9 21.917,44

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỉ suất lợi nhuận để tái sản xuất mở
rộng, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
Công ty xây dựng Quốc tế là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh mà lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng và trang trí nội thất, các công
trình công nghiệp,dân dụng công cộng, nhà ở, sản xuất và kinh doanh nhà, vật
liệu xây dựng, đồ mộc, xây dựng các công trình thủy lợi và công trình giao
thông .
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản : sản phẩm xây dựng là những
công trình nhà cửa, vật kiến trúc mang tính đơn chiếc, nơi sản xuất cũng là nơi
sau này sẽ phát huy tác dụng,đợc phân bố ở nhiều vùng lãnh thổ. đặc điểm này
làm cho sản xuất xây dựng có tính lu động thiếu ổn định, sản phẩm xây dựng
mang tính đơn chiếc,mang tính cá biệt cao về công dụng, về chế tạo và phơng
pháp thi công, thời gian thi Công lâu dài, nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bổ
máy quản lý có những đặc điểm riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc,
các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc, đội trực thuộc.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:


Giám đốc công ty : là ngời điều hành mọi mặt hoạt động của công ty, là
ngời đại diện hợp pháp của công ty.Đồng thời cùng với kế toán trởng chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
, đảm bảo và phát triển vốn cũng nh đời sống cán bộ công nhân viên chức toàn
công ty .
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý còn có hai phó
giám đốc và kế toán trởng.

Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị :có trách nhiẹm tìm kiếm thị trờng lập
hồ sơ, phối hợp và chỉ đạo các đơn vị chào thầu,đảm bảo tỷ lệ trúng thầu cao,
xây dựng các phơng án và quản lý công tác đầu t của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật thi công : phụ trách giám sát thi công ở các
công trình, hớng daanx các đơn vị lập và duyệt biện pháp tổ chức thi công ,tổng
tiến độ thi công , sơ đồ tổ chức thi công , biện pháp kỹ thuật an toàn và kiểm tra
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Giám đốc công ty
kế toán trưởng
PGĐ kế hoạch TT
PGĐ kỹ thuật TC
Phòng
TC KT
Phòng TC
LĐ,TL
Phòng KH
TT
Phòng KT
TC
XN
101
XN
102
XN
103
XN
105
XN
mộc
XN LM,

ĐN
Đội
XD
Đội
XD
Đội
XD
Đội
XD
Đội
XD
Đội XD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giám sát về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ ở tất cả các công trình đơn vị đảm nhiệm
thi công, quản lý phơng tiện kỹt thuật phục vụ sản xuất, an toàn lao động, tổ
chức nghiệm thu bàn giao công trình.
Kế toán trởng : giúp giám đốc thực hiện luật kế toán thống kê , điều lệ
sản xuất kinh doanh của công ty.Đồng thời kiểm tra giám sát hớng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nh : quản lý chặt chẽ
thu và chi , thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty đối với nhà nớc, hớng dẫn
các đơn vị mở sổ sách. Tổ chức ghi chép , hạch toán đầy đủ rõ ràng tất cả các
hoạt dộng sản xuất kinh doanh của dơn vị. Tổng hợp các báo cáo thực hiện
tháng quý năm.
Các phòng ban chức năng của công ty gồm có :
Phòng kỹ thuật thi công : có nhiệm vụ giám sát chất lợng kỹ thuật, an
toàn , tiến độ thi công các công trình. Tham gia nghiên cứu, khảo sát thiết kế
các công trình, theo dõi số lợng chất lợng toàn bộ thiết bị thi công. áp dụng
khoa học kỹ thuật , công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch tiếp thị : có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, xây dựng
và lập kế hoạch maketing nh : chiến lợt tìm kiếm hợp đồng xây dựng, kế hoạch

đấu thầu, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả.
Phòng tỏ chức lao động tiên lơng hành chính, y tế.
- Thực hiện tuyển lao động, bố trí sắp xếp lao động trong toàn doanh nghiệp.
- Quản lý hồ sơ nhân sự , sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, quản lý danh
sách và mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên chức.
- Kiểm tra, giám sát hớng dẫn việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Quyết định nâng lơng, khen thởng, kỷ luật.
Phòng tài chính kế toán : chức năng tài chính tham mu cho lãnh đạo
thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn tài sản, lập kế hoạch vốn. Đồng thời thực
hiện chức năng giám sát tài chính với mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
còn chức năng kế toán chịu trách nhiệm về quản lý nguyên giá, khấu hao,
giá trị còn lại của tài sản cố định. Thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm và các công việc kế toán khác .
các xí nghiệp trực thuộc công ty cũng thành lập bộ phận chức năng, kỹ
thuật, tài vụ, tổ chức, kế hoạch (hạch toán kinh tế phụ thuộc ).Trong các đội sản
xuất ra thành các tổ sản xuất chuyên hoá nh : tổ sắt , tổ mộc ,tổ nề, tổ sơn vôi,
tổ điện máy Ng ời đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp ( thủ trởng đơn vị
)
Thủ trởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý trớc giám đốc công ty về vốn ,
tài sản vật t nhà xởng, đất đai hiện có tại đơn vị trên cơ sở và phát triển vốn.
Chịu trách nhiệm về mọi mặt kinh tế phát sinh tại đơn vị đồng thời chịu trách
nhiệm pháp lý của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với t cách tổ chức nh vậy đã tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh
tế, kỹ thuật ở từng xí nghiệp , đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đem
lại hiệu quả cao.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Khi nhận thầu đợc một công trình do tổng công ty, công ty hay xí nghiệp

tìm kiếm đợc đều thực hiện cơ chế giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực
thuộc theo quy chế 189 cới nội dung :
- Mức giao khoán ở tỷ lệ 80 % đến 90 % giá trị quyết toán đợc duyệt.
- Số còn lại chi cho các khoản
+ Nộp thuế thu nhập daonh nghiệp
+ Thanh toán phụ phí cấp trên, các khoản chi phí quản lý và trích lập các
quỹ của xí nghiệp.
- Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau
Các đơn vị nhạn khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t, nhân
công đảm bảo tiến độ, chất lợng , kỹ thuật, an toàn lao động và chi phí cần thiết
khác có liên quan đến công trình. Đối với mỗi công trình thi công, tuỳ theo quy
mô của nó xí nghiẹp phải tổ chức bộ phận quản lý và ban quản lý công trình.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong ban chỉ huy công trình có nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ nh : kế
hoạch, kỹ thuật
Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ phối hợp hoạt động sản xuấtgiữa các
đội sản xuất xây dựng thuộc xí nghiệp điều động đến tiến hành tổ chức thi công
và giám sát thi công công trình. Đối với đội sản xuất trức tiếp gồm 5 đội xây
dựng và 1 đội điện máy. trong các đội xây dựng bao gồm : một số tổ xây dựng
đợc chuyên môn hoá nh sau : tổ sắt, tổ mộc . Còn lại là các tổ lao động hỗn hợp
làm nhiều việc nh : xây tờng, ốp lát Đây là lực l ợng sản xuất chủ yếu, đội
điện máy phụ trách vận hành máy thi công ở công trình, tổ chức bảo dỡng sửa
chữa cho máy móc thi công.
Khái quát các bớc của quá trình xây lắp một công trình xây dựng điển
hình nh sau.
2.1.4. Đặc điểm về dây chuyền công nghệ
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản có kết
cấu phức tạp bao gồm nhiều bộ phận , nhiều công việc hợp thành . Do đó ngoài
lao động thủ công thì cần phải có các loại máy móc thiết bị công nghệ mới có

thể đảm bảo cho quá trình thi công đợc tiến hành thuận lợi , đạt đợc những tiêu
chuẩn chất lợng. Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ sau :
- Trong công tác gia cố nền móng có công nghệ nh móng cọc, đóng búa,
cọc ép tĩnh
- Trong công tác xây lắp phần thân có công nghệ xây ghạch truyền
thống, công nghệ lắp ghép.
- Trong công tác hoàn thiện có công nghệ thi công bằng thủ công.
Nhìn chung các công nghệ mà Công ty đang sử dụngcó yêu cầu kỹ thuật
tơng đối cao, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, những công nghệ cũ dần dần
đợc cải tiến. Chính vì vậy công ty ngày càng có uy tín và đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng.
Nguyễn Thị Hồng Anh K36- A4
Dọn mặt
bằng
Tập kết
vật liệu
Móng
Thân
Hoàn
thiện
Nghiệm
thu
Bàn
giao

×