Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.81 KB, 22 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SP TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207
Từ khi thành lập đến nay Công ty CP Sông Đà 207 đã không ngừng mở
rộng quy mô cũng như địa bàn hoạt động của mình. Khi mới thành lập Công ty
chủ yếu hoạt động xây lắp tại các tỉnh phía Bắc, nhưng qua quá trình cố gắng
học hỏi giao lưu với các đối tác khác, Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra
phía Nam, cụ thể là Công ty đang thực hiện đấu thầu thi công công trình Sài
Gòn Pearl, đây là một công trình có quy mô lớn và hiện đại.
Trong thời gian tới Công ty cũng vẫn thực hiện hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp và khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công
công trình để chúng ngày càng hiện đại và có tính thẩm mỹ cao hơn, nhưng bên
cạnh đó Công ty cũng sẽ luôn luôn chú trọng vào việc đảm bảo các công trình có
chất lượng cao, đảm bảo an toàn khi con người sử dụng.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng,
có thể nhận thấy rằng Công ty tuy còn nhiều mặt chịu ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo
của Tổng Công ty Sông Đà nhưng Công ty cũng đã có nhiều cố gắng để chủ
động xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán khoa học phù hợp với nền
kinh tế mở hiện nay.
Sau đây em xin trình bày một số ý kiến, nhận xét và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành SP tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 207 :
3.1 Đánh giá thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
11
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.1.1 Những ưu điểm
Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phận chức năng
được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy


hiệu quả tích cực cho lãnh đạo Công ty trong việc tổ chức lao động, cung ứng
vật tư, điều động xe, máy giám sát quản lý thi công và quản lý kinh tế.
Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp hợp lý, quy trình làm việc khoa
học, đội ngũ kế toán trung thực, có trình độ đã thực hiện hạch toán nội bộ có
hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình là phù hợp với đặc điểm và
tình hình sản xuất thi công của Công ty. Các công trình chủ yếu là vừa và lớn,
địa bàn hoạt động rộng và phân tán. Nên việc quản lý trực tiếp của Công ty gặp
nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình
có kết hợp với sự kiểm tra, giám sát tập chung có trọng điểm đã gắn liền trách
nhiệm vật chất của đội thi công với tiến độ và chất lượng thi công, tạo điều kiện
cho việc tiết kiệm chi phí sx và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung,
hình thức này có ưu điểm là đơn giản, phổ thông, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian nên dễ theo dõi,
kiểm tra. Tuy nhiên hình thức ghi sổ này cũng có nhược điểm là khối lượng
công việc ghi chép thường quá lớn, do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một
thời điểm thì phải được ghi vào nhiều loại sổ khác nhau. Tuy nhiên, công tác kế
toán tại Công ty cũng đã được công nghệ hóa, phần mềm kế toán SAS được sử
dụng đã giúp cho công việc hạch toán của Kế toán viên được dễ dàng và gọn
nhẹ hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian và đôi lúc cũng có thể tránh khỏi những
nhầm lẫn không nên có. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là
hoàn toàn phù hợp với trình độ của đội ngũ các cán bộ kế toán, tình hình trang bị
phương tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của Công ty.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
22
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực
hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành :

+ Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ.
+ Hệ thống sổ tập hợp ( Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản...) đúng
theo mẫu quy định của BTC. Các sổ sách được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình đã đáp ứng thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng như yêu
cầu của công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP.
+ Sổ chi tiết được nhập trên cơ sở có nhu cầu về quản lý và đảm bảo tốt
quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác
định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Công ty. Các chi phí phát
sinh trong quá trình thi công công trình được tập hợp riêng cho từng đội, từng
hạng mục thi công vì vậy đây là một cách tập hợp chi phí vô cùng thuận lợi,
giúp cho nhân viên kế toán cũng như ban lãnh đạo có thể theo dõi, kiểm soát chi
phí theo từng công trình, hạng mục công trình một cách dễ dàng và hiệu quả, có
thể phát hiện sai sót kịp thời.
+ Cách thức hạch toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai
thường xuyên của chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp này cho phép Công ty
có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hóa, hạn chế thất thoát,
sử dụng lãng phí.
+ Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách
khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phù hợp cho công tác tính giá thành.
+ Thành quả của việc áp dụng đúng chế độ kế toán và những nỗ lực của
cán bộ công nhân viên toàn Công ty là Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả
quan. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty được tăng mạnh trong những năm
gần đây và có khả năng tăng cao hơn trong những năm tiếp theo.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
33
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Cùng với việc doanh thu tăng cao kéo theo một số lượng lớn công việc,
do đó tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người lao

động không ngừng tăng cao.
Như vậy, những chặng đường đã qua cùng với những thành tích nổi bật
mà Công ty đã đạt được ghi nhận những nỗ lực hết mình của tập thể các cán bộ
công nhân viên. Công ty đóng góp vào sự phát triển của Công ty và đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục
- Về việc quản lý vật tư : do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp nên cũng như tất cả các Công ty xây dựng
khác, Công ty luôn coi việc tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương
hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty đã thực hiện cung ứng
vật tư theo tiến độ thi công và giao trách nhiệm quản lý cho đội trưởng. Nhưng
việc cung ứng vật tư lại được khoán cho cán bộ cung ứng vật tư toàn bộ từ khâu
tìm kiếm nguồn hàng đến vận chuyển mua về nhập kho dễ dẫn đến tình trạng
cán bộ cung ứng kết hợp với người bán để nâng giá vật tư lên, như vậy sẽ làm
tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
- Về việc tận dụng phế liệu thu hồi : Trong xây dựng, các khoản phế liệu
thu hồi thường có giá trị không nhỏ, nhưng Công ty lại chưa có sự quan tâm
đúng mức tới việc thu gom các phế liệu và vật liệu thừa. Vấn đề này cần được
quan tâm giải quyết vì như thế không những tiết kiệm được một khoản chi phí
sản xuất mà còn tránh được những ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, thời
gian của công tác thi công công trình.
- Đối với máy móc thi công : là tài sản của Công ty, được Công ty điều
xuống hoặc giao cho các đội để các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công
trình. Tuy nhiên, việc quản lý, duy tu và bảo duỡng máy móc ở các đội rất hạn
chế, Công ty cũng không có những quy định cụ thể về việc trích trước chi phí
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
44
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
sửa chữa lớn máy móc thi công nên kết quả là máy móc của Công ty hay bị hư
hỏng, phải sửa chữa.

- Về hạch toán: đối với tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí này bao gồm các loại chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí công cụ dụng cụ,…mà không bao
gồm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu xuất kho. Nhưng tại công ty CP Sông
Đà 207 thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu lại được tính vào chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và làm giảm chi phí sản xuất chung, do vậy cũng làm thay đổi cơ cấu chi
phí và giá thành sản phẩm của công trình.
3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP Sông Đà 207
Sau một thời gian nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Sông Đà 207, cùng
với những kiến thức đã được học tại nhà trường em xin mạnh dạn đưa ra một số
ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP Sông Đà 207 như sau :
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc tổ chức, vận dụng
hệ thống chứng từ đã được Nhà nước ban hành. Các chứng từ kế toán được áp
dụng tại Công ty cần phải đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ, trung thực
và các chứng từ này cần được kiểm tra thường xuyên, tránh để dẫn đến sai sót.
Nói chung Công ty cũng đã phân loại, áp dụng và sử dụng các chứng từ kế toán
phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam.
Về công tác tập hợp các chứng từ kế toán, để giảm bớt khối lượng công
việc vào cuối tháng, Công ty có thể yêu cầu các nhân viên kinh tế ở các tổ đội
trực thuộc định kỳ một tuần hoặc nửa tháng tập hợp các chứng từ lên Phòng Kế
toán để ghi vào sổ kế toán. Như vậy, vừa hạn chế những sai sót không đáng có
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
55
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
trong quá trình nhập số liệu vào máy do phải làm một khối lượng lớn công việc

vừa cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất thi công cho các nhà quản
trị doanh nghiệp.
Công ty nên xóa bỏ thủ tục nhập, xuất kho vật tư (chỉ mang tính hình
thức) và có thể sử dụng hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận của bộ phận cung
ứng vật tư và bộ phận sản xuất để làm chứng từ gốc và căn cứ đê ghi Nợ TK
621. Công ty có thể tham khảo và sử dụng Biên bản giao nhận vật tư theo mẫu
sau :
Công ty CP Sông Đà 207
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Ngày….tháng….năm….
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Tại :.........................................................................................................................
BÊN GIAO :
Ông ( Bà )....................................... Chức vụ :..............................................
Ông ( Bà )....................................... Chức vụ :..............................................
BÊN NHẬN :
Ông ( Bà )....................................... Chức vụ :..............................................
Ông ( Bà )....................................... Chức vụ :..............................................
Số lượng vật tư, vật liệu như sau :
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng thực tế Ghi chú
… … … … …
Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
BÊN GIAO BÊN NHẬN
3.2.2 Kiến nghị về việc quản lý vật tư
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
66
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Công ty thực hiện giao toàn bộ việc cung ứng vật tư cho cán bộ quản lý

thi công dễ dẫn đến tình trạng số lượng cũng như giá trị vật tư nhập, xuất có thể
có số chênh lệch so với thực tế, thường làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tăng lên, dẫn đến chi phí sản xuất và đồng thời giá thành sản phẩm cũng tăng. Vì
vậy, Công ty nên phân công rõ ràng công việc cho từng cá nhân, hơn nữa có thể
cử người kiểm tra, giám sát việc thu mua và cung ứng vật tư sao cho chính xác
về giá trị, khối lượng vật tư thực nhập cũng như thực xuất. Ngoài ra, Công ty
cũng nên tổ chức đào tạo cán bộ phụ trách về vật tư có năng lực, trung thực và
có trách nhiệm với công việc được giao.
Công tác vận chuyển khi thu mua và chuyển giao vật tư cho thi công cũng
thường chiếm một tỷ trọng nhất định trong tỷ lệ chi phí sản xuất. Công ty nên
quan tâm để tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư ở cả hai quá trình : Vận chuyển
trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Trong khi thu mua, bộ phận kế
hoạch nên xác định sơ đồ vận chuyển có hiệu quả cao nhất về kinh tế với mỗi
công trình. Sơ đồ này phải lấy công trình làm trọng tâm, xác định khoảng cách
từ nhà cung cấp tới tận chân công trình để ước tính được giá cả, chú ý để vận
chuyển vật tư với khoảng cách ngắn nhất, tiết kiệm nhất về thời gian và mang
tính hiệu quả về kinh tế là cao nhất. Khi vận chuyển vật tư cho nhu cầu sử dụng,
Công ty cố gắng giảm khoảng cách từ kho tới chân công trình. Nếu phải thuê
ngoài, nên chọn xe phù hợp với nhu cầu vận chuyển, tránh thuê xe quá to, dùng
không hết công suất, Công ty có thể tham gia ký kết hợp đồng dài hạn với một
đối tác chuyên vận chuyển hàng hóa đáng tin cậy để có thể được hưởng sự ưu
đãi và được giảm giá khi vận chuyển. Công việc tìm mua những loại nguyên vật
liệu mới, giá cả hợp lý, có hiệu quả sử dụng cao, phù hợp với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng cần được lưu tâm. Mặt khác cũng nên xây dựng chế độ
khen thưởng rõ ràng cho cán bộ công nhân viên nào tìm được nguồn cung cấp
vật tư với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khuyến khích các đội có ý thức tiết kiệm,
bảo quản vật tư với hình thức có thưởng tương ứng.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
77
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp

3.2.3 Kiến nghị về việc tận dụng phế liệu thu hồi
Công ty không nên lãng phí các phế liệu có thể thu hồi được trong quá
trình thi công công trình cũng như số vật liệu thừa khi sử dụng, mà nên giao cho
một bộ phận cụ thể chịu trách nhiệm theo dõi thi công, thu hồi phế liệu và vật
liệu thừa từ các công trình. Số lượng phế liệu và vật liệu này có thể dùng sử
dụng cho những chi tiết trong những công trình khác, làm giảm các khoản chi
phí, cũng như tiết kiệm được thời gian thu mua vật liệu mới.
Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi hoặc vật liệu thừa thu gom từ các công
trình, Kế toán ghi :
Nợ TK 152 : vật liệu thừa, chưa sử dụng đến
Nợ TK 111, 112, 131 : phản ánh giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 1541 : giá trị phế liệu, vật liệu thu hồi được
Có TK 33311 : thuế GTGT nếu bán phế liệu
Như vậy sau khi phản ánh giá trị phế liệu, vật liệu thu hồi được đã làm
giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ cũng như giá thành sản phẩm
xây lắp giảm.
3.2.4 Kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết kế kèm theo vật kiến trúc,…nhưng không bao
gồm chi phí vận chuyển khi nhập, xuất nguyên vật liệu. Tại Công ty CP Sông Đà
207, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu xuất kho ở Phiếu xuất kho số 13 cần
được hạch toán lại như sau :
( Nợ TK 62101 : 1.025.000
Có TK 1111 : 1.025.000 )
Lúc này có sự thay đổi về cơ cấu chi phí như sau :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
88

×