Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Cô giáo Bùi Thị Oanh - GV lớp 1 - SKKN - Tiếng Việt : Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1/20


<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Như chúng ta biết chữ viết là công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là
phương tiện để ghi chép và nhận những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống. Do
vậy, ở trường Tiểu học, việc dạy học sinh viết chữ và từng bước làm chủ công cụ
chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của
mơn Tiếng Việt. Tập viết khơng những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập
tốt các mơn khác mà cịn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu
của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết chữ. Nếu viết chữ
đúng mẫu rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học tốt
hơn, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.


Ngoài ra tập viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩn chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mĩ. Cố
<i><b>thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. </b></i>
<i><b>Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho </b></i>
<i><b>các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn </b></i>
<i><b>đọc bài vở của mình.” </b></i>


Ngày nay trong sự phát triển của tri thức, thời đại bùng nổ thơng tin, chữ viết
cũng có thể nhờ máy tính làm thay, vì vậy một số người khơng coi trọng chữ viết.
Một bộ phận phụ huynh không chú trọng vào việc rèn cho chữ viết cho con vì vậy
vẫn còn những hiện tượng học sinh viết xấu, viết sai kích thước chữ, điều đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
Học sinh lớp Một ngày đầu tiên đến trường còn rất nhiều bỡ ngỡ với các hoạt
động của trường Tiểu học, việc làm quen với chữ viết đối với các em quả thật là
rất khó khăn vì đơi tay của các em cịn vụng về, lóng ngóng, các em chưa hề có


kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2/20


<b>II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG </b>
1.Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018.
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1, trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1


4. Kế hoạch nghiên cứu


Để thực hiện được đề tài này tôi đã đề ra kế hoạch cụ thể như sau:
+ Tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh lớp Một


+ Phân loại đối tượng học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3/20


<b>PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>


<b>I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. </b>


<i><b>Người xưa có nói “ Nét chữ thể hiện nết người” nét chữ thể hiện tính cách </b></i>
con người, thơng qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người ngồi ra
<i><b>cịn có thành ngữ “ Văn hay chữ tốt” để khen những người học trị giỏi vì chữ </b></i>
viết đẹp dễ gây thiện cảm cho người đọc, qua chữ viết ta có thể đốn được tính
cách con người có óc thẩm mỹ tính cẩn thận chỉn chu.


Trong thời đại công nghệ thông tin cũng có người coi nhẹ việc rèn chữ viết
nhưng cũng đại đa số thầy cô và phụ huynh quan tâm đến việc rèn chữ viết cho


con em mình bởi vì thực tế hiện nay rất nhiều học sinh chữ viết xấu, viết khơng
đúng kích thước chữ. Vậy học sinh viết chữ xấu là do đâu? Do nhà trường thầy cô
không nắm được cách dạy chữ cho học sinh ? Do phụ huynh không coi trọng việc
rèn chữ cho con hay do chính bản thân học sinh khơng chịu cố gắng rèn luyện chữ
viết?


Dạy học sinh viết đẹp đã khó những với việc dạy học sinh lớp Một viết chữ đẹp
càng khó khăn hơn cho cho giáo viên bởi vì:


- Học sinh lớp Một cịn thiếu tính kiên trì, nhẫn lại, các em cịn vụng về, lóng
ngóng trong cách cầm bút viết nên các em rất dễ nản và chóng chán khi viết.


- Tri giác của các em thiên về nhận biết tổng quan đối tượng. Trong khi đó để
viết chữ yêu cầu học sinh phải tri giác cụ thể chi tiết từng nét, từng động tác kĩ
thuật viết chữ.


Với đặc điểm tâm lý của học sinh như vậy nhưng lại đòi hỏi học sinh phải nắm
được những yêu cầu cơ bản của chữ viết như sau:


- Kiến thức: Học sinh nắm được độ cao, độ rộng, cỡ chữ, hình dáng và tên gọi
các nét chữ, cấu tạo của chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết chữ thường , dấu thanh và
chữ số.


- Kĩ năng: Học sinh viết đúng quy trình chữ viết, liên kết các chữ cái thành chữ
ghi tiếng theo yêu cầu viết liền mạch. Viết thẳng hàng, đều nét.


<b>II. THỰC TRANG VỀ CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP MỘT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4/20



cơ bản như : nét khuyết , nét xoắn, nét cong trịn khép kín, khoảng cách các chữ
viết tùy thích lúc dỗng lúc sát nhau, đặt vị trí dấu thanh chưa đúng, chưa viết đúng
quy trình chữ, viết liền nét mà thường hay nhấc bút khi viết chữ. Một số học sinh
cầm bút sai các em thường cầm bút bằng bốn ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ, ngón
giữa và ngón áp út. Việc cầm bút sai cũng có nhiều nguyên nhân, do phụ huynh
thường dạy con ở nhà khơng có phương pháp dạy, do các em quen cách cầm bút
khi vẽ ở trường mẫu giáo.


Tư thế ngồi của học sinh cũng chưa đúng. Có những em ngồi sát bàn ngực tì
vào bàn, hay có em thì cúi sát mặt xuống vở dẫn đến tình trạng các em dễ mỏi mắt,
cong vẹo cột sống khi viết.


Một số phụ huynh chưa thật quan tâm tới việc học của con nên không chuẩn bị
đủ đồ dùng học tập cho con theo đúng yêu cầu của giáo viên như bút chì viết quá
cứng hoặc quá mềm dẫn đến việc học sinh khi viết nếu bút cứng quá thì viết dễ
mỏi tay vì phải ấn mạnh dẫn đến dễ rách vở cịn nếu bút chì mềm q nét chữ sẽ to
khơng đúng kích thước chữ.Có phụ huynh khơng biết con mình hơm nay được học
cái gì, việc học sinh thiếu bút, vở diễn ra thường xuyên.


Từ thực trạng chữ viết của học sinh nên trên tôi đã áp dụng một số biện pháp để
rèn chữ viết có hiểu quả tốt.


<b>III. BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH </b>
<b>1. Phân loại học sinh: </b>


Ngay từ đầu năm học, sau ba tuần làm quen với học sinh tơi có thể phân loại
học sinh theo các mức độ sau:


- Học sinh viết đúng mẫu chữ, viết liền mạch, đặt dấu thanh đúng vị trí, đúng
tốc độ.



- Học sinh viết đúng mẫu chữ nhưng viết chậm.
- Học sinh viết sai mẫu chữ đặt dấu thanh tùy tiện.


<b>2 Rèn nét viết chữ rõ ràng, sạch đẹp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5/20


<i>a. Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập </i>


Hoạt động học tập chủ đạo của học sinh trong giờ tập viết là thực hành luyện
tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên học sinh được thực hành luyện tập thơng qua hai hình
thức là viết bảng cá nhân, viết bảng lớp và viết vào vở tập viết. Cho nên học sinh
cần phải có những đồ dùng học tập sau:


* Bảng con, phấn trắng:


Bảng con là công cụ thực hành tiện lợi nhất đối với học sinh, có tác dụng
tích cực trong quá trình dạy tập viết cho học sinh lớp Một.


Giáo viên yêu cầu phụ huynh chuẩn bị cho con bảng con có độ nhám vừa
phải, dòng kẻ rõ ràng, đều đặn (Thể hiện được 4 dịng). Phấn trắng có chất lượng
tốt dễ viết phấn không xốp hoặc cứng quá. Khăn lau bảng phải sạch sẽ có độ ẩm
vừa phải không dùng miếng giẻ lau bằng mút bởi vì trẻ em lớp Một ở thời kì đầu
của năm học chưa thể tự giặt giẻ lau nên khi các em sử dụng nếu giẻ lau khô quá sẽ
làm bụi ảnh hưởng đến sức khỏe của các em, nếu giẻ lau ướt quá khi lau bảng sẽ
lâu khô mà ảnh hưởng đến chất lượng viết của học sinh cho nên tốt nhất là dùng
giẻ lau bằng khăn hoặc vải bông.



<i>Vở tập viết: Tôi yêu cầu phụ huynh mua đúng loại vở của Nhà xuất bản </i>


<i>giáo dục để đảm bảo chất lượng của giấy viết. </i>


Bút chì, bút mực phải đảm bảo dễ viết khơng dùng bút chì quá cứng hoặc
<i>quá mềm, bút mực phải nhẹ, ngịi bút khơng được gai, mực chảy đều. </i>


<i>b. Hướng dẫn sử dụng đồ dùng học tập. </i>


Để việc sử dụng đồ dùng học tập đạt hiệu quả tốt trong giờ tập viết tôi đã
hướng dần học sinh sử dụng đồ dùng như sau:


* Sử dụng bảng con


Trước tiên tôi hướng dẫn các em nắm được cấu tạo của bảng gồm các đường
kẻ dọc và kẻ ngang.Khi viết chữ thì các chữ ghi âm và ghi tiếng phải nằm trên
đường kẻ ngang chính. Khi sử dụng phấn tuyệt đối khơng sử dụng phấn quá dài
hoặc quá ngắn, độ dài của phấn vừa phải để viết dễ di chuyển không làm gãy phấn
hoặc viết không ra chữ. Viết xong trước khi viết các chữ khác phải xóa bảng bằng
giẻ lau ẩm xóa từ trên xuống dưới hoặc xóa từ trái sang phải khơng xóa xoay trịn
làm bảng dễ bẩn .


* Vở tập viết và bút chì, bút mực


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6/20


mép vở nên tôi yêu cầu phụ huynh mua cho các con một tờ bìa kê tay để giúp các
em bảo vệ vở của mình được sạch.


Bút chì phải được gọt cẩn thận (đầu chì khơng được nhọn hoặc vẹt về một


bên quá) để dễ viết rõ nét chữ khi viết tôi yêu cầu học sinh thỉnh thoảng lại xoay
bút để chì khơng vẹt một bên. Vì hiện nay các em được học ở trường cả ngày nên
cũng có những trường hợp khi viết vì ấn mạnh quá gãy bút hoặc rơi xuống đất
cũng có thể gãy bút cho nên tơi u cầu mỗi học sinh đều phải có một cái gọt bút
chì , tơi hướng dẫn các em cách gọt bút sao cho phù hợp . Khi chuyển sang giai
đoạn viết mực, tôi cũng tư vấn cho phụ huynh mua bút máy, loại khơng có đầu bi
trịn vì viết những loại bút có đầu bi trịn học sinh khó kiểm sốt được nét chữ, chữ
quá nhọn hoặc quá nhỏ. Thân bút phải vừa với kích thước của bàn tay các em. Mực
viết phải khơng lỗng, khơng có cặn, tốt nhất là mực “QUEEN”, không dùng nhiều
màu mực. Khi học sinh viết bút máy, tôi giúp các em cầm bút sao cho mực ra đều,
nét đẹp, chú ý không cầm nghiêng ngòi.


<b>3. Thực hiện đúng quy định khi viết chữ </b>


Quá trình hình thành kĩ năng viết chữ thường trải qua hai giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn nhận biết, hiểu về chữ viết thông qua hoạt động của các giác quan:


Mắt, tai và hoạt động của vùng ngôn ngữ trong não. Giai đoạn điều khiển vận
động cơ, xương bàn tay. Vì vậy khi dạy tập viết tơi ln chú ý hướng dẫn học sinh
những điểm sau:


<i>a. Tư thế ngồi viết </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7/20


<i>b. Cách cầm bút </i>


Ngay từ buổi học đầu tiên tôi đã hướng dẫn học sinh cách cầm bút, trước tiên
tôi cầm mẫu yêu cầu học sinh quan sát và nêu cách cầm bút sau đó tơi nêu lại để tất
cả học sinh đều được biết: Cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trở và ngón


giữa, trong đó bút được đạt ở ngón giữa cịn ngón cái và ngón trỏ giữ thân bút hai
ngón này khơng được chồng lên nhau mà chỉ sát nhau). Khi viết dùng ba ngón tay
di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang phải. Tôi luôn lưu ý học sinh không được
nhấn mạnh dầu bút xuống mặt giấy dễ làm cho gẫy bút hoặc rách vở. cán bút
nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải mái.


<i>c. Cách để vở </i>


Khi viết tôi yêu cầu học sinh để vở ngay ngắn trước mặt hơi chếch về bên phải
một chút. Khi viết chữ về bên phải, cần xê dịch vở sang bên trải để mắt nhìn thẳng
nét chữ, tránh học sinh nhoài người về bên phải để viết.


<i>d. Kĩ thuật rê bút, lia bút </i>


Khi hướng dẫn học sinh tôi không sử dụng từ kĩ thuật viết chữ mà tôi chỉ sử
dụng những từ ngữ nhằm cho học sinh dễ hiểu. Đầu tiên tôi giới thiệu với học sinh
cách rê bút: Nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết
trước hoặc tạo ra vết mà để sau đó có nét viết khác đè lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8/20
<b>Ví dụ 1 : Viết chữ </b>

<b>h</b>



Đặt bút trên đường kẻ ngang 2, viết nét khuyết trên đầu nét khuyết chạm vào
đường kẻ ngang 6, dừng bút ở đường kẻ ngang 1. Từ điểm dừng bút ở đường kẻ
ngang 1, rê bút lên gần đường kẻ ngang 2 viết nét móc hai đầu, dừng bút ở đường
kẻ ngang 2.


<b>Ví dụ 2: Viết chữ </b>

<b>x</b>



Đặt bút dưới đường kẻ ngang thứ 3 một chút, viết nét cong phải, dừng bút trên


đường kẻ ngang 1. Từ điểm dừng bút của nét cong phải lia bút sang phải dưới
đường kẻ ngang 3 một chút viết nét cong trái, dừng bút trên đường kẻ ngang 1.


Q trình tập viết có quan hệ tới nhiều bộ phận cơ thể học sinh. Tư thế ngồi viết
có liên quan đến cột sống, lưng, phổi, mắt. Cách cầm bút quan hệ tới ngón tay,
bàn tay. Việc ngồi tập viết không đúng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cả đời của học
sinh. Chính vì vậy khi hướng dẫn học sinh viết tôi luôn coi trọng đến tư thế ngồi
và cách cầm bút của học sinh. Tôi luôn quan tâm sửa sai cho học sinh hoặc nêu
gương những học sinh viết đẹp và giải thích vì sao bạn lại có bài viết dẹp như vậy
để học sinh noi theo. Việc uốn nắm học sinh ngồi đúng tư thế không chỉ ở tiết tập
viết mà bất kì tiết học nào tơi cũng ln quan sát nhắc nhở học sinh.


<i> đ. Dạy tốt cho học sinh kĩ thuật viết các nét cơ bản và các thao tác viết liền </i>
<i>mạch </i>


Để học sinh viết chữ đẹp điều đầu tiên tôi giúp các em nắm chắc cấu tạo và
cách viết các nét cơ bản:


- Nét sổ thẳng:

$


- Nét nằm ngang :
<b>- Nét xiên: / ͽ</b>



- Nét cong hở phải:

<b>c</b>

<b> </b>


- Nét cong hở trái:

<b>ο</b>



- Nét cong tròn khép kín:

<b>o</b>


- Nét móc trên:

lj



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9/20



Ngay từ đầu năm học tôi đã hướng dẫn học sinh nắm được tên gọi các đường
kẻ trong vở, bảng con và thống nhất cách gọi để khi viết học sinh sẽ viết đúng
dòng kẻ.


Đường kẻ ngang số 1, 5 : là đường kẻ đậm


Đường kẻ ngang số 2, 3, 4 là đường kẻ ngang mờ
Khi viết các con chữ sẽ nằm trên đường kẻ ngang đậm.


<b>Ví dụ : Viết chữ </b>

<b>a</b>



Tôi hướng dẫn học sinh tập viết vào bảng con như sau:


+ Trước hết tôi yêu cầu học sinh quan sát chữ mẫu và nêu cấu tạo của chữ


<i>( Gồm có 2 nét cịn trịn khép kin và nét móc dưới) và độ cao của các nét ( Cao </i>
<i>hai li ) </i>


+ Cách viết: Từ đường kẻ ngang số 1 đếm đến dường kẻ ngang 3 đặt bút dưới
đường kẻ ngang 3 viết nét cong trịn khép kín, từ điểm dùng bút của nét cong lia
bút lên trên viết nét móc dưới dùng bút ở đường kẻ ngang 2.


Khi hướng dẫn học sinh viết chữ ghi vần, ghi tiếng tôi luôn hướng dẫn học sinh
kĩ thuật viết liền mạch để chữ viết đều, đẹp và nhanh hơn. Sau đây là một số kĩ
thuật viết liền mạch:


<i><b>+ Trường hợp 1: Nét móc dưới của chữ trước nối với nét móc trên hoặc nét hất </b></i>
của chữ sau (

<b>a - n m ; i - m…)</b>

tôi lưu ý học sinh khoảng cách giữa các khơng
được dỗng q hoặc sát quá.



<i><b>+ Trường hợp 2: Nét cong của chữ cái trước nối với nét móc hoặc nét hất của </b></i>
chữ sau ( Chữ e - n, m ; c - u, ư …) đối với những chữ này tôi hướng dẫn
<i>học sinh điều chỉnh khoảng cách giữa các con chữ ko được gần quá hoặc xa quá. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10/20


điểm dừng bút của chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau. Nét móc của chữ
cái trước hơi dỗng một chút để khi viết chữ cái sau sẽ có khoảng cách vừa phải
khơng gần hoặc xa quá.


<i><b>+ Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau </b></i>
( Ví dụ: <b>o nối với e; o nối với a …) trường hợp này viết khó nhất nên tôi </b>
hướng dẫn học sinh tỉ mỉ hơn và luyện viết nhiều hơn để các em viết cho đều nét:


<b>Ví dụ: Viết chữ </b>

<b>φψ</b>



Rê bút từ điểm cuối của chữ o chúc đầu xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ e
sao cho nét vịng ở đầu chữ o khơng to q.


Đặc biệt khi viết các chữ ghi vần, tiếng để đảm bảo tốc độ và viết đều nét tôi
hướng dẫn các em viết liền mạch các con chữ trong chữ ghi vần, tiếng rồi mới viết
dấu phụ của các con chữ cuối cùng mới là ghi dấu thanh.


<b>Ví dụ : Viết chữ </b>

<b>đΘϜm</b>



Tơi hướng dẫn học sinh viết chữ diem liền mạch, sau đó thêm dấu mũ của chữ
ê, dấu chấm của chữ i, nét nằm ngang của chữ đ và cuối cùng mới viết dấu hỏi
được chữ điểm.


Ngoài ra để giúp học sinh viết đẹp tôi luôn luôn hướng dẫn các em dựa vào


những đường kẻ ngang, dọc có trong bảng và vở.


<b>Ví dụ : chữ </b>

<b>dΘϛĎ</b>



Bình thường học sinh cứ theo mẫu trong vở tập viết để viết thì chữ d nét móc
dưới sẽ nằm trên đường kẻ dọc rồi nối với chữ ghi vần iêu, viết như vậy học sinh
sẽ dễ viết xấu bởi vì khi viết chữ d nét móc dưới dựa vào đường kẻ dọc thì các con
chữ i, ê, u sẽ không thể dựa vào đường kẻ dọc được, viết như vậy các em rất hay
viết xấu vì vậy vậy tôi hướng dẫn học sinh viết nét móc dưới của chữ d không
nằm trên đường kẻ dọc thì ghi nối với chữ ghi vần iêu tất các các con chữ của vần
đều có thể dựa vào các đường kẻ dọc sẽ giúp các em dễ viết hơn.


Chữ đường hay chữ tiếng…. tôi đều hường dẫn học sinh làm sao cho những nét
khó viết trong các chữ ghi tiếng dựa vào đường kẻ dọc của bảng con hoặc vở để
viết cho đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11/20


Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để
học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tôi chia chữ viết thành
các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào,
những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các
nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp mẫu chữ
trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau:


<b>- Nhóm 1: Gồm các chữ: </b>

<b>h, i, u, ư, t, n, m, v, ǟ</b>



<i>Hầu hết các chữ cái ở nhóm 1 đều có chiều cao 1 đơn vị riêng chữ cái t cao 1, 5 </i>
<i>đơn vị, chữ cái r cao 1, 25 đơn vị. Chữ cái ở nhóm này thường được cấu tạo bởi </i>
các nét móc



<i>Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc </i>


thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị chỗi chân ra khơng đúng.


<i>Cách khắc phục: Tôi cho học sinh luyện viết nét sổ thẳngcó độ cao 2 ơ li, nét </i>


cong dưới sau đó mới viết nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ
cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tơi mới cho
học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm
dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.


<b>- Nhóm 2: Gồm các chữ</b>

:

<b> b, l, k h, y, p</b>



<i>Các chữ cái ở nhóm này thường có chiều cao 2, 5 đơn vị chữ riêng chữ p cao 2 </i>
đơn vị chữ. cấu tạo chữ cái ở nhóm này thường có nét khuyết ( Khuyết trên, khuyết
dưới )


<i>Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ </i>


viết còn cong vẹo.


<i>Cách khắc phục: Trước tiên tơi cho học sinh viết nét sổ thẳng có độ cao 5 ơ </i>


li một cách ngay ngắn, sau đó tơi dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ơ li,
độ rộng trong lịng 1 ơ li. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét
khuyết, tôi hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ ở giữa hai đường kẻ dọc và
nằm trên đường kẻ ngang 2, một dấu chấm nhỏ ở đường kẻ dọc và trên đường kẻ
ngang 3 sau đó đưa bút từ dấu chấm 1viết nét xiên qua đúng chấm 2 rồi mới đưa
bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy tơi dạy


học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ rộng 1 ô li.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12/20


Tôi hướng dẫn học sinh viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét
khuyết trên ở đường kẻ ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ
rộng 1 li dừng bút ở đường ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ còn lại.


<b> - Nhóm 3: Gồm các chữ: </b>

<b>o, ơ, ơ, a, ă, â, c, x, e, ê, s, d, đ, q, g</b>



Các chữ cái ở nhóm 3 có 3 loại độ cao khác nhau song đa phần cũng đều có độ
cao 1 đơn vị chữ. Nhóm này được cấu tạo bởi các nét cong.


<i><b>Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét </b></i>


<i><b>chữ khơng trịn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu. </b></i>


<i>Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết chữ </i>


<b>o đúng và đẹp tròn theo quy định. Tôi hướng dẫn học sinh khi viết các nét cong </b>
trịn thì cần lưu ý điểm đặt bút bao giờ cũng dưới đường kẻ ngang 3 lượn cong lên
đường kẻ ngang 3 lượn xuống đường kẻ ngang 2 qua đường kẻ dọc để được nét
cong tròn khép kin ( Đối với những chữ cỡ chữ nhỏ thì viết đưới đường kẻ ngang 2
để viết nét cong)


Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi đặc biết lưu ý học sinh nét nối giữa
các con chữ , nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên
viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút . Tôi thường xuyên yêu cầu học sinh
nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa
các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một


<b>con chữ o). </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13/20


phải nhẹ nhàng, gần gũi, chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các khái niệm khó hiểu
hoặc cách nói mơ hồ khơng rõ ràng, nên dùng đúng các thuật ngữ cách gọi khi dạy
viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ...
Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho
học sinh. Khơng nên nói nơm, nói ngọng, nói lộn xộn hoặc nói quá nhiều gây căng
thẳng khó hiểu cho học sinh.


Trong khi chấm bài tôi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà cịn
kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi
viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.Trong thời gian đầu học sinh còn
hạn chế trong việc đọc nên tôi không những chỉ nhận xét bằng lời mà còn chỉ ra
những lỗi sai bằng cách gạch chân những chữ học sinh viết sai sau đó viết lại ra
bên cạnh để học sinh dễ so sánh và nhận ra lỗi sai của mình từ đó rút kinh nghiệm
cho chữ sau.


Với mỗi giờ dạy Tập viết, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước. Hướng dẫn học
sinh quan sát, nhận xét; giáo viên viết mẫu; học sinh tập viết bảng con, bảng lớp;
<i>hướng dẫn học sinh viết vào vở đến bước nhận xét bài và chữa bài. </i>


Khi hướng dẫn học sinh thực hành luyện viết tôi luôn quan tâm theo dõi


hoạt động viết chữ của học sinh để kịp thời nhắc nhở và uốn nắn, giúp đỡ để học
sinh viết đúng hoặc biểu dương những học sinh viết đẹp; giúp học sinh thấy rõ
thành công hay hạn chế trong bài tập viết của các em. Trong q trình dạy viết, tơi
cịn để học sinh tự nhận xét chữ viết, tự sửa chữa cho nhau khi cần thiết. Những em
viết yếu, ngoài sự kèm cặp của cơ giáo cịn được sự giúp đỡ của các bạn trong


nhóm, trong lớp.


Một phương pháp khơng thể thiếu khi rèn chữ viết là phương pháp luyện tập,
mỗi học sinh ngoài vở tập viết bắt buộc ra tơi cịn cho các em chuẩn bị 1 quyển vở
nữa là vở ô li để học sinh được và luyện tập vào tiết hướng dẫn học (buổi chiều).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14/20


Trong các tiết học viết chữ, tơi vẫn thường sử dụng các hình thức như thảo luận
nhóm (để nêu cấu tạo của chữ); thi viết đúng chữ mẫu, thi viết nhanh và đẹp. Với
các hình thức này học sinh rất sôi nổi tham gia, giờ học có hiệu quả bởi em nào
cũng muốn được khen là mình viết chữ đẹp nhất.


Tơi luôn động viên, khen ngợi các em khi tiến bộ. Những em viết đẹp thường
được tôi cho cả lớp xem trong các tiết tập viết và làm bài mẫu để các bạn học
tập.Vì thế các em càng phấn khởi, càng quyết tâm rèn chữ cho đẹp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15/20


Trường TH Thanh Xuân Nam KẾ HOẠCH BÀI DẠY


Lớp : 1B Môn : Tập viết Tuần : 9
GV : Bùi Thị Oanh Bài : đồ chΠ, tưΠ cưƟ, ngày hĖ, Tiết : 2
Thứ sáu ngày 3 / 11 / 2018 vui ωǪ, buĔ tĒ


<b>I Mục tiêu : </b>


- Kiến thức : HS viết đúng các chữ: đồ chơi , tươi cười , ngày hội ,vui vẻ,
<i><b>buổi tối .kiểu chữ thường , cỡ vừa ,HS viết nhanh viết đủ số dòng theo quy định </b></i>
trong vở TV



- Kĩ năng : Viết đều nét, đúng cỡ chữ, đúng tốc độ.
- Thái độ: u thích mơn học


<b>II . Chuẩn bị : </b>


- GV : Bảng TT , MT , máy đa vật thể
- HS : Bảng con , phấn , vở tập viết
<b>III . Hoạt động dạy và học chủ yếu : </b>


TG


Nội dung , kiến thức , kĩ
năng cơ bản


Phương pháp , hình thức tổ chức dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
3’


5’


2’


10’


<i><b>I. Khởi động </b></i>


<i>Hát : Chữ đẹp mà nết </i>
<i><b>càng ngoan </b></i>



<i><b>II.Kiểm tra bài cũ </b></i>


<i>MT: HS biết ưu nhược </i>
<i>của mình, viết đúng chữ </i>


Viết : dưa, ngói
<i><b>III. bài mới </b></i>
<i>a. GT bài </i>


<b>đồ chΠ, tưΠ cưƟ, ngày </b>
<b>hĖ vui ωǪ, buĔ tĒ </b>


Giải nghĩ từ đồ chơi,
tươi cười


<i>b. Hướng dẫn viết bảng </i>
<i>MT: HS viết đúng kích </i>
<i>thước, khoảng cách chữ </i>


<b> * Chữ tưΠ </b>
- PH chữ


- Nêu y/c, mở máy


- NX bài viết của HS
- Nêu y/c, NX sửa chữ


- Viết lên bảng


Tranh vẽ gì?



GV giới thiệu và giải thích
từ


- Lớp hát


HS quan sát trên
màn hình


- 2 HS viết bảng
- NX chữ của bạn


- 2 HS đọc


-2 HS TL


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16/20
2’


15’


2’


1’


- Viết mẫu


- Luyện viết


* Chữ buĔ:


- PH chữ


- Viết mẫu


- Luyện viết


* TCVĐ : Tập thể dục
buổi sáng


<i>c. Viết vở </i>


<i>MT: HS viết đúng kích </i>
<i>thước, khoảng cách chữ </i>


- Giới thiệu bài hoàn
thành


<b>- Từ đồ chơi </b>


+ Viết mẫu


- Chữ tưΠ gồm con chữ
nào ghép với chữ ghi vần
nào?


- Nêu điểm đặt bút và dừng
bút của chữ?


- Viết mẫu nêu các viết: Đặt
phấn ở đường kẻ ngang 2


viết chữ t, từ nét móc của
chữ t nối với chữ ghi vần
ươi dừng phấn ở đường kẻ
ngang 2 được chữ tươi.
Nêu y/c. quan sát, NX, sửa
chữ cho HS


- Chữ buĔ gồm có con chữ
nào ghép với chữ ghi vần
nào và thanh gì?


- Nêu điểm đặt bút và dừng
bút của chữ?


- Viết mẫu nêu quy trình
viết chữ : Đặt bút ở đường
kẻ ngang 2 viết chữ b , từ
nét thắt của chữ b nối với
chữ ghi vần uôi dừng phấn
ở đường kẻ ngang 2 lia bút
lên trên viết dấu hỏi được
chữ buổi.


.


- Nêu y/ c


Mở slide: Lưu ý HS cách
trình bày.



Nêu câu hỏi :


<b>Nêu khoảng cách từ chữ đồ </b>


- 1 HSTL


- Quan sất


HS viết bảng con
HS # NX chữ của
bạn.


- 1 HS TL


- 1 HS TL


Quan sát


- HS viết bảng con
- HS # NX


Lớp hát và TTD


Quan sát


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17/20
+ Luyện viết


- Các từ # HDTT
Lưu ý HS chữ ngày và


chữ vui nét nối giữa các
chữ từ chữ ng đến chữ
ghi vần ay và từ chữ u
sang chữ i không sát
hoặc xa nhau quá.
<i><b>IV . Củng cố dặn dò </b></i>
Nhắc lại bài viết
Thu một số vở NX


<i><b>V. Dặn dò </b></i>
NX tiết học


Dặn dò học sinh luyện
viết những chữ mình
chưa viết đẹp.


<b>đến chữ chơi ? </b>
Viết mẫu


Nêu y / c , q / s uốn nắn cho
HS cách ngồi , tư thế để vở ,
cầm bút







Nêu yêu cầu



Nêu yêu cầu nhận xét:
Bạn đã viết đúng chữ chưa?
Các chữ có đều nét khơng?
Bài có sạch khơng?


Nhận xét.


Quan sát
HS viết vở


HSviết nhanh viết đủ
số dòng theo quy
định trong vở TV


1,2 HS nêu lại bài


1, 2 HS nhận xét bài
của bạn


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18/20
<b>I . KẾT LUẬN: </b>


Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng viết đúng,
viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho
học sinh lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Việc áp dụng các phương pháp, biện pháp
khéo léo, linh hoạt giúp cho giờ học Tập viết diễn ra một cách nhẹ nhàng, học sinh
hứng thú say mê học tập từ đó nâng cao chất lượng về chữ viết.



Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần
nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ nội dung bài
dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài để lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đảm
bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng thời cần tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, năng khiếu của mình.


Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, hiệu
quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy khơng có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều
quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp linh hoạt
hài hồ, hợp lí thì q trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao.


Kết quả sau một thời gian thử nghiệm các phương pháp rèn chữ cho học sinh
lớp tôi như sau:


Trong cuộc giao lưu chữ đẹp cấp trường, lớp tơi có 3 học sinh tham gia thì có
em Nguyễn Hà Khánh Linh đạt giải nhì, em Mai Khánh Linh đạt giải ba.


<b>Kết quả </b>


<b>Vở loại A </b> <b>Vở loại B </b>


Số lượng % Số lượng %


Học kì I 19 HS 28.8 47 HS 71.2


Học kì II 40 HS 60.6 26 HS 39.4


<b>II . BÀI HỌC KINH NGHIỆM: </b>



Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu
trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:


- Để học sinh viết đúng, viết đẹp bản thân giáo viên cần phải có đức tính kiên
trì, chịu khó, hết lịng vì học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19/20


- Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học
sinh của lớp mình tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.


- Phải phân loại chữ viết học sinh thành từng nhóm chính để có kế hoạch
rèn chữ cho từng đối tượng học sinh.


- Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp cho học
sinh noi theo.


- Thường xuyên nhận xét, tuyên dương, khích lệ sự tiến bộ về chữ viết của học
sinh trong từng bài viết để học sinh phấn khởi tích cực rèn luyện và cần tìm hiểu
nguyên nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng. Từ đó tìm ra biện pháp giúp
đỡ học sinh khắc phục yếu điểm.


- Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng
chữ viết cho học sinh.


- Các em học sinh lớp 1 còn nhỏ nhận thức còn hạn chế, thời gian dành cho việc


luyện viết còn ít nên việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai
mà có được. Mà nó là cả một q trình dày cơng khổ luyện của cả thầy và trị. Vì


vậy địi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, kiên trì, bền bỉ trong suốt quá trình
giảng dạy phân mơn Tập viết nói chung và dạy học sinh luyện viết nói riêng. Việc
rèn học sinh luyện viết theo hướng nêu trên đã đem tới sự tiến bộ vượt bậc không
chỉ ở phân môn Tập viết mà cịn giúp các em có ý thức viết đúng và đẹp các bài
chính tả và tất cả các môn học khác. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở
luôn giữ sạch đẹp.


<b>III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT </b>
<b>1. Đối với giáo viên. </b>


<b>- Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của phân môn Tập viết ở các lớp. </b>


- Người giáo viên phải có một năng lực sư phạm tốt. Phải có một đức tính kiên
trì, nhẫn lại, tỉ mỉ và cẩn thận khơng nóng vội trong cơng việc. Phải có lịng nhiệt
tình, say mê, hứng thú trong cơng việc, hết lịng u thương học sinh coi học sinh
như con em của mình.


- Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu,
luyện viết chữ đúng mẫu theo chuẩn để nâng cao chất lượng chữ viết cho bản thân.


- Nắm được hoàn cảnh, tâm lí, lực học của từng học sinh và chuẩn bị tốt đồ
dùng cho tiết dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20/20
<b>2. Đối với phụ huynh: </b>


- Cần phải chuẩn bị đủ đồ dung học tập cho con mình


- Tạo cho các con tâm lý vui vẻ, thoải mái nhất khi đến trường.
- Quan tâm đến việc học của các con.



- Cần trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để có cách dạy các con ở nhà.
- Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho các con học tập tốt
hơn.


<b>3. Đối với trường. </b>


Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng
cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường, của từng khối lớp.


<i><b>Duy trì tốt các phong trào thi đua “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” và hội thi “Viết </b></i>
<i><b>chữ đẹp” cấp trường. </b></i>


Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham khảo.
Có đầy đủ phương tiện giảng dạy hiện đại cho mỗi giáo viên


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về việc rèn chữ viết cho học
sinh lớp Một, tôi đã thực hiện các biện pháp này ở lớp tôi chủ nhiệm và thu được
kết quả tốt. Song nội dung trình bày trên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong hội đồng khoa học các cấp cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề
tài của tơi thêm hồn chỉnh hơn, có khả năng thực thi cao hơn.


Tơi xin chân thành cảm ơn!


<i>Thanh Xuân, ngày 10 tháng 4 năm 2018 </i>
<i>Giáo viên </i>


<i>Bùi Thị Oanh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21/20


<b>PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……….. ...1 </b>


<b>II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG </b>
<b>1. Thời gian………. ...2 </b>


<b>2. phạm vi nghiêncứu………...2 </b>


<b>3. Đối tượng nghiêncứu………...2 </b>


<b>4. phạm vi và kế hoạch nghiêncứu………...2 </b>


<b>PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>
<b>I. Cơ sở lí luận và thực tiễn………...3 </b>


<b>II. Thực trạng chữ viết của học sinh………...3 </b>


<b>III. Biện pháp rèn chữ viết cho học sinh </b>
<b>1. Phân loại học sinh……….. ...4 </b>


<b>2. Rèn chữ viết rõ ràng, sạch đẹp……… ... </b>
<b>5 </b>
<b>3.Thực hiện đúng quy định khi viết chữ………. ...7 </b>


<b>4. Rèn chữ viết đúng trọng tâm các nhóm </b>
<b>chữ………...9 </b>


<b>5.Tổ chức các hình thức học tập phong phú và các phong trào thi đua...12 </b>



<b>PHẦN THỨ BA: </b>
<b>I. KẾT LUẬN ……… ...17 </b>


<b>II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ……… ... </b>
<b>17 </b>
<b>III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT...18 </b>


<b>1. Đối với giáo viên...18 </b>


<b>2. Đối với phụ huynh...18 </b>


<b>3. Đối với nhàtrường...19 </b>


<b>UBND QUẬN THANH XUÂN </b>
<b>TRƯỜNG TH THANH XUÂN NAM </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22/20




<b> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>


<i><b>Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 </b></i>



<b> </b>



<b>TÀI LIỆU THAM </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<b> 1. Dạy và học tập viết ở trường Tiểu học của : Trần Mạnh </b>



<b>Hưởng- Phan Quang Thân- Nguyễn Hữu Cao </b>



<b> 2. dạy tập viết ở trường Tiểu học của: Lê A- Đỗ Xuân Thảo- </b>


<b>Trịnh Đức Minh </b>



<b> 3. Tiếng Việt 1- Tập 1, 2- Sách giáo viên </b>



<b> Đặng Thị Lanh- Hồng Hịa Bình- Nguyễn Thị Hạnh- </b>


<b> Lê Thị Tuyết Mai </b>



</div>

<!--links-->

×