BÀI 4:
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
PGS. TS. Phan Trung Kiên
Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
v2.0018102210
1
Mục tiêu bài học
• Hiểu được vai trị của đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính theo cách tiếp cận đánh giá
rủi ro kinh doanh.
• Hiểu được quy trình đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm tốn.
• Hiểu được vai trị của thủ tục phân tích trong phát hiện rủi ro ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
v2.0018102210
2
Cấu trúc nội dung
v2.0018102210
4.1
Đánh giá trọng yếu
4.2
Nhận diện và đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu trong kiểm toán
4.3
Kế hoạch kiểm toán với rủi ro sai phạm trọng yếu đã nhận diện
3
4.1. Đánh giá trọng yếu
4.1.1
Khái niệm trọng yếu
trong kiểm toán
4.1.2
Đánh giá trọng yếu
v2.0018102210
4
4.1.1. Khái niệm trọng yếu trong kiểm tốn
• Khái niệm
Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn của một sự bỏ sót hoặc trình bày sai lệch thơng tin kế tốn mà trong
những tình huống cụ những đánh giá của một cá nhân dựa trên thơng tin này có thể bị ảnh hưởng hoặc bị
thay đổi.
• Vận dụng khái niệm trọng yếu
Một cuộc kiểm toán được thực hiện nhằm phát hiện sự trình bày sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính,
vì vậy tính trọng yếu theo kế hoạch phải được sử dụng như là một cơ sở cho việc xác định khối lượng
công việc sẽ được thực hiện.
v2.0018102210
5
4.1.2. Đánh giá trọng yếu
• Định hướng chung:
Quyết định về mức trọng yếu theo kế hoạch thực hiện đối với tồn bộ báo cáo tài chính;
Phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho số dư các tài khoản - mức trình bày sai lệch có thể chấp nhận được
của số dư tài khoản.
• Các cơng ty kiểm tốn thường:
Đưa ra đường lối chỉ đạo đánh giá tính trọng yếu;
Đánh giá tính trọng yếu tổng thể thường khơng thay đổi giữa các kỳ;
Kiểm tốn viên có thể xuất phát từ những hướng dẫn nhưng sau đó phải được bổ sung bởi những kiểm
tốn viên có kinh nghiệm.
v2.0018102210
6
4.1.2. Đánh giá trọng yếu
• Thiết lập mức ước lượng ban đầu về trọng yếu:
Đánh giá ban đầu về trọng yếu là mức tối đa mà ở mức ấy kiểm tốn viên tin rằng, báo cáo tài chính có
thể cịn có sai phạm nhưng khơng ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.
• Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục:
Kiểm toán viên nhân mức trọng yếu tổng thể với một số nhân tố, thường là 1.5 hoặc 2, sau đó phân bổ
cho các tài khoản cụ thể;
Kiểm toán viên phân bổ mức ước lượng ban đầu cho các khoản mục được kiểm tra trong quan hệ với mẫu
kiểm toán.
v2.0018102210
7
4.1.2. Đánh giá trọng yếu (Tiếp theo)
• Ước tính sai sót và so sánh với đánh giá ban đầu về trọng yếu
Chuẩn mực Kiểm tốn nhiều nước có chỉ dẫn cụ thể để ước tính khả năng sai sót dự kiến;
Sai sót dự kiến được tổng cộng cho mỗi tài khoản, sau đó được kết hợp trong bảng tính (trên giấy
làm việc);
Sau cùng, kiểm tốn viên so sánh sai sót kết hợp (tồn bộ sai sót của các tài khoản) với mức trọng yếu
ban đầu.
v2.0018102210
8
4.1.2. Đánh giá trọng yếu (Tiếp theo)
Bảng 4.3. Ví dụ về so sánh sai sót tổng cộng (ước tính) với đánh giá ban đầu về trọng yếu
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Khoản mục
Tiền
Sai sót có thể
chấp nhận
Dự kiến trực
tiếp
Sai sót do
lẫy mẫu
Tổng cộng
4.000
0
n/a
0
Phải thu khách hàng
20.000
12.000
6.000
18.000
Hàng tồn kho
36.000
31.500
15.750
47.250
43.500
16.800
60.300
Tổng ước lượng sai sót
Đánh giá ban đầu về trọng yếu
50.000
n/a = Không áp dụng
Tiền: Thực hiện kiểm tra 100%
v2.0018102210
9
4.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu trong kiểm toán
v2.0018102210
4.2.1
4.2.2
Quan hệ giữa rủi ro sai
phạm trọng yếu và rủi ro
kiểm toán
Rủi ro liên quan tới một
cuộc kiểm toán
4.2.3
4.2.4
Đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng tới rủi ro
tiềm tàng và kiểm sốt
Áp dụng thủ tục phân
tích đánh giá rủi ro sai
phạm trọng yếu
10
4.2.1. Quan hệ giữa rủi ro sai phạm trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
• Kiểm tốn viên nên đánh giá rủi ro mà một số dư tài khoản bị trình bày sai lệch và điều chỉnh các thủ tục
kiểm tốn để làm giảm thiểu khả năng những thơng tin trình bày sai lệch khơng bị phát hiện.
• Chất lượng của quá trình đánh giá rủi ro ảnh hưởng tới cả hai yếu tố của cuộc kiểm tốn là tính hiệu quả và
tính hiệu lực.
v2.0018102210
11
4.2.2. Rủi ro liên quan tới một cuộc kiểm tốn
• Rủi ro cam kết liên quan tới rủi ro một cơng ty kiểm tốn phải đối mặt vì nó quan hệ với một khách hàng
kiểm tốn cụ thể.
• Với rủi ro thực hiện cam kết, kiểm toán viên đánh giá rủi ro cam kết để xác định:
Khả năng chấp nhận khách hàng kiểm toán tiềm năng;
Nếu chấp nhận khách hàng (trong điều kiện tồn tại rủi ro), kiểm tốn viên cần tìm cách để chắc chắn về
khả năng trình bày ý kiến sai ít xảy ra.
v2.0018102210
12
4.2.2. Rủi ro liên quan tới một cuộc kiểm tốn
• Rủi ro kiểm tốn:
Rủi ro này có thể phải chứng minh trước tồ như là mất uy tín nghề nghiệp, khơng được trả phí hoặc mất
khách hàng.
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán chưa
tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm tốn khơng phát hiện, ngăn ngừa
và sửa chữa kịp thời một sai phạm trọng yếu xảy ra trong một cơ sở dẫn liệu về một loại nghiệp vụ, số dư
tài khoản và công bố.
v2.0018102210
13
4.2.2. Rủi ro liên quan tới một cuộc kiểm toán
Bảng 4.1: Quan hệ giữa rủi ro cam kết và rủi ro kiểm toán
Xác định quan hệ giữa rủi ro cam kết và rủi ro kiểm toán
Đánh giá của kiểm toán viên
vể rủi ro cam kết
Đề xuất về rủi ro kiểm tốn
v2.0018102210
Rất cao
Cao
Thấp
Khơng chấp
nhận khách
hàng
Rủi ro
kiểm
tốn rất
thấp
Rủi ro kiểm tốn ở mức cao hơn
nhưng không vượt quá mức cho
phép theo những chuẩn mực
nghề nghiệp
14
4.2.2. Rủi ro liên quan tới một cuộc kiểm tốn
Hình 4.1: Những loại rủi ro liên quan tới cuộc kiểm tốn
Rủi ro sai phạm trọng yếu ở mức tồn bộ báo cáo tài chính
Rủi ro sai phạm trọng yếu ở các mức cơ sở dẫn liệu và tài khoản
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Những loại rủi ro này được kiểm soát bởi khách hàng kiểm toán
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro này được xác định và kiểm soát bởi kiểm toán viên
Rủi ro phát hiện
Rủi ro này được xác định và kiểm soát bởi kiểm toán viên
v2.0018102210
15
4.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng và kiểm sốt
• Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể kiểm tốn, loại hình
kinh doanh và cả năng lực nhân viên của khách thể kiểm tốn.
• Một số yếu tố xem xét khi đánh giá rủi ro tiềm tàng
Số dư tài khoản thể hiện là một tài sản thường dễ bị mất cắp hơn;
Số dư tài khoản được tạo ra từ các nghiệp vụ phức tạp;
Số dư tài khoản yêu cầu một xét đốn ở mức độ cao hoặc ước tính giá trị;
Số dư tài khoản bị tác động của những điều chỉnh theo những quy trình khơng phổ biến;
Số dư tài khoản được tạo ra từ một số lượng lớn các nghiệp vụ khơng theo quy trình.
v2.0018102210
16
4.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng và kiểm soát
Rủi ro tiềm tàng với tổng thể báo cáo tài chính: Rủi ro kinh doanh
• Ở mức tổng thể báo cáo tài chính, rủi ro tiềm tàng tồn tại ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và kết quả dự
kiến của các hoạt động
• Những nhân tố được kiểm tốn viên đánh giá
Cơng ty thiếu những cá nhân/chuyên gia để giải quyết những vấn đề liên quan tới thay đổi trong ngành;
Sản phẩm/dịch vụ mới không thể chắc chắn thành công khi giới thiệu trên thị trường;
Sử dụng công nghệ thông tin mà cơng ty khơng có thể làm chủ trong hệ thống hoặc các quy trình;
Sự mở rộng kinh doanh với sản phẩm/dịch vụ mà công ty không thể ước tính một cách phù hợp;
Tình hình tài chính thua lỗ dẫn tới khơng có khả năng đáp ứng u cầu tài chính của cơng ty;
u cầu trong những quy định mới làm tăng vấn đề pháp lý; …
v2.0018102210
17
4.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng và kiểm soát
Rủi ro tiềm tàng với tổng thể báo cáo tài chính: Rủi ro lập báo cáo tài chính
• Rủi ro tiềm tàng có thể liên quan tới quá trình ghi nhận các nghiệp vụ và trình bày dữ liệu tài chính trên các
báo cáo tài chính của cơng ty.
• Kiểm tốn viên xem xét tất cả những khoản mục trên báo cáo tài chính của công ty một cách khách quan và
dựa trên những xét đoán nghề nghiệp:
Những nhân tố được kiểm toán viên đánh giá;
Chênh lệch trong những ghi chép nghiệp vụ kế tốn giữa những tài liệu có liên quan;
Những mối quan hệ khơng bình thường hoặc tồn tại vấn đề giữa kiểm toán viên và ban quản trị;
Ban quản trị thiếu năng lực;
Dữ liệu của công ty cho thấy những sự phù hợp giữa ước tính kế tốn hoặc thu nhập với kỳ vọng;
Khơng thống nhất với những kiểm toán viên tiền nhiệm trong lập báo cáo tài chính;…
v2.0018102210
18
4.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng và kiểm soát
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm sốt
• Rủi ro kiểm soát liên quan tới sự “nhạy cảm” với khả năng sai phạm mà một sai phạm do sai sót hoặc gian
lận sẽ không bị ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời bởi hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng khách hàng.
• Hướng dẫn đánh giá của kiểm tốn viên tập trung:
Hoạt động kiểm soát yếu ở những địa điểm cụ thể;
Khó khăn thực hiện đánh giá đối với công ty hoặc xác định những cá nhân nắm kiểm sốt và hoạt động
kiểm sốt cơng ty;
Có ít sự tương tác giữa nhà quản trị cấp cao với nhân viên;
Quản trị yếu dẫn tới môi trường kiểm sốt yếu kém;
Nhân viên kế tốn khơng phù hợp hoặc nhân viên thiếu những kỹ năng chuyên môn;
Hệ thống thơng tin khơng thích hợp.
v2.0018102210
19
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
• Thủ tục phân tích ban đầu
• Tiếp tục phân tích và thảo luận
v2.0018102210
20
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
Thủ tục phân tích ban đầu
• Kiểm tốn viên nên sử dụng kỹ thuật phân tích tài chính đối với các báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn
và dữ liệu của ngành để có được nhận định tốt hơn đối với rủi ro về sai phạm trong số dư tài khoản cụ thể.
• Kiểm tốn viên có thể sử dụng một số phần mềm để tính tốn các xu hướng, tỷ suất, tỷ trọng,…
v2.0018102210
21
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
Phương pháp phân tích
• Phân tích xu hướng:
Phân tích xu hướng gồm việc so sánh năm nay với năm khác để dự đoán về số dư tài khoản dựa trên sự
thay đổi trong quá khứ.
• Phân tích tỷ suất:
Tính tốn tỷ suất/tỷ lệ và xem xét sự sự cân đối giữa các yếu tố.
• Phân tích báo cáo tài chính tương đối:
Tính tỷ lệ giữa một chỉ tiêu so với chỉ tiêu gốc hoặc một chỉ tiêu cơ sở.
v2.0018102210
22
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
TT
Tỷ suất
Cơng thức tính
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
1
Tỷ suất thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
2
Tỷ suất thanh toán nhanh
(Tiền + Tương đương tiền + Phải thu)/Nợ ngắn hạn
3
Tỷ suất nợ so với tài sản
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
Tỷ suất liên quan tới phải thu
4
Tỷ suất thu hồi khoản phải thu
Doanh thu bán chịu/Phải thu khách hàng
5
Số ngày thu hồi khoản phải thu
365/Tỷ suất thu hồi khoản phải thu
Tỷ suất về hàng tồn kho
6
Tỷ suất quay vòng hàng tồn kho
Giá vốn hang bán/Hàng tồn kho cuối kỳ
7
Số ngày quay vòng hàng tồn kho
365/Tỷ suất quay vòng hàng tồn kho
Một số tỷ suất thường sử dụng
v2.0018102210
23
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
TT
Tỷ suất
Cơng thức tính
Đo lường khả năng sinh lời
8
Tỷ suất lãi thuần
Thu nhập thuần/Doanh thu thuần
9
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Thu nhập thuần/Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất địn bẩy tài chính
10
Tỷ suất nợ so với vốn chủ sở hữu
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
11
Tỷ suất nợ so với tài sản
Tổng nợ/Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của vốn
12
Tỷ suất về tính lỏng của tài sản
Tài sản lưu động/Tổng tài sản
13
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
14
Tỷ suất giá trị thuần với doanh thu
Vốn chủ sở hữu/Doanh thu thuần
Một số tỷ suất thường sử dụng
v2.0018102210
24
4.2.4. Áp dụng thủ tục phân tích đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu
Tiếp tục phân tích và thảo luận
• Trên cơ sở những kết quả phân tích, kiểm tốn viên cần tổ chức thảo luận nhóm để tạo cơ hội cho các kiểm
toán viên đánh giá rủi ro của cơng ty khách hàng.
• Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đánh giá thông tin khách hàng năm trước;
Bước 2: Xem xét thông tin khách hàng, đặc biệt là gian lận;
Bước 3: Kết hợp thông tin ở 2 bước trên trong đánh giá khả năng gian lận xảy ra;
Bước 4: Xác định hành động thích hợp đối với rủi ro gian lận đã nhận diện.
v2.0018102210
25