Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Sơn La hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.74 KB, 5 trang )

thực tiễn - kinh nghiệm

ĐO TạO NGUồN NHÂN LựC
DÂN TộC THIĨU Sè PHơC Vơ
CHO PH¸T TRIĨN KINH TÕ - X· HộI
ở TỉNH SƠN LA HIệN NAY
Nguyễn Hồng Hải *

Tóm tắt: Nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số đợc xem l nhân tố trung tâm, có vai trò
quan trọng đối với sự tăng trởng v phát triển kinh tế - xà hội của tỉnh Sơn La. Vì vậy, trong
những năm qua, Tỉnh luôn quan tâm đến việc đo tạo phát triĨn ngn nh©n lùc d©n téc thiĨu
sè phơc vơ cho ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi cđa TØnh. Do đợc quan tâm đo tạo nên nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số của Tỉnh tăng lên đáng kể cả về số lợng v chất lợng, nhng bên cạnh
đó vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém đó,
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh
tế - xà hội, tỉnh Sơn La cần tiến hnh các giải pháp đo tạo v phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với điều kiện của Tỉnh trong bối cảnh hiện nay.

Từ khóa: Đo tạo; nguồn nhân lực; dân tộc thiểu số; phát triển kinh tế - xà hội.

S

ơn La là một tỉnh nằm ở khu vực Tây Bắc Tổ
quốc, với diện tích tự nhiên 1.412.349 ha, có
250 km đờng biên giới giáp Lào với 12 đơn vị
hành chính cấp huyện (gồm 11 huyện và 01
thành phố), 204 đơn vị hành chính cấp xà với hơn
3 nghìn bản, tiểu khu, tổ dân phố. Theo số liệu
năm 2015, dân số Sơn La có trên 1.160.000
ngời với 12 dân tộc khác nhau nh: Thái, Kinh,
Mông, Mờng, Dao, Khơ Mú, Xín Mun, Kháng, La


Ha, Lào, Tày, Hoa Trong những năm qua, đợc
sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng, Nhà nớc,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc
tỉnh Sơn La đà đạt đợc những thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo,

* Thạc sĩ, Học viện Dân tộc, ủy ban Dân tộc.
Tạp chÝ gi¸o dơc lý ln - Sè 261 (q II/2017)

“Tỉng sản phẩm (GRDP) năm 2015 ớc đạt
22.126 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 tăng 10,93%/năm. GRDP
bình quân đầu ngời đạt 1.257 USD (tơng
đơng 26,4 triệu đồng), gấp 2 lần năm 2010. Tỷ
lệ nghèo giảm từ 39,84% năm 2010 xuống còn
22,44% năm 2015(1). Đạt đợc những kết quả đó,
có phần đóng góp không nhỏ của nguồn nhân
lực, trong đó có nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số nên nhiều năm qua,
Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La đà có các chủ
1 - Tỉnh ủy Sơn La: Báo cáo Số 477-BC/TU Báo
cáo Chính trị của Ban Chấp hnh Đảng bộ tỉnh
khóa XIII tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV, ngy 14
tháng 9 năm 2015. Nhiệm kỳ 2015 2020.

79


thực tiễn - kinh nghiệm


trơng, chính sách, đề án để xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số:
Tỉnh đà tập trung đẩy mạnh phát triển hệ
thống giáo dục, đào tạo. Theo số liệu thống kê,
hiện trên địa bàn Tỉnh có 10 cơ sở dạy nghề,
hàng năm đào tạo đợc 9.372 học viên, 4 trờng
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, với gần
10.000 học viên, 1 trờng đại học là Đại học Tây
Bắc, hàng năm đào tạo đợc 12.523 sinh viên.
Ngoài ra, Sơn La còn có gần 600 trờng học và các
cơ sở giáo dục đào tạo các cấp, cùng hệ thống
trờng phổ thông dân tộc nội trú ở tất cả các huyện.
Cùng với đó, trong những năm qua, nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số trong Tỉnh cũng phát
triển đáng kể với nhiều hình thức đào tạo khác
nhau, đóng vai trò quan trọng là đào tạo theo
chính sách cử tuyển. Theo số liệu báo cáo của ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La, "Từ năm 2011 2015,
tổng số sinh viên đợc cử đi đào tạo tại các
trờng đại học, cao đẳng theo chế độ cử tuyển là
363 sinh viên, trong đó có 355 em là học sinh dân
ngời tộc thiểu số(2), cụ thể: (xem bảng)
Bảng: Số sinh viên cử tuyển của các dân
tộc thiểu số tỉnh Sơn La từ năm 2011 2015
(Đvt: ngời)
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9

Dân tộc
Dân tộc thái
Dân tộc Mông
Dân tộc Kháng
Dân tộc Khơ mú
Dân tộc Dao
Dân tộc La Ha
Dân tộc Xinh Mun
Dân tộc Mờng
Dân tộc Lào
Tổng số:

Số lợng (ngời)
129
134
05
07
18
05
04
51
02
355


(Nguồn: Báo cáo số 261/BC-UBND ngy
12/8/2015 của ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
2 - ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La: Báo cáo số
261/BC-UBND ngy 12/8/2015 của ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La về Tổng kết các chơng trình, chính
sách dân tọc giai đoạn 2011 2015 v đề xuất chính
sách dân tộc giai đoạn 2016 2020, Sơn La.

80

Ngoài ra, cùng thời gian này (2011 2015),
ĐÃ có 950 em học sinh là ngời dân tộc thiểu số
theo học tại các trờng trung học chuyên nghiệp
theo chế độ cử tuyển, kinh phí chi cho đào tạo là
61.581,274 triệu đồng(3).
Nhờ có chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà
nớc cùng hệ thống giáo dục phát triển nên Chất
lợng đào tạo trong các trờng trung cấp, cao
đẳng, đại học đợc nâng lên góp phần nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực của Tỉnh. Công tác
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xà hội học tập,
nâng cao dân trí đợc quan tâm, chú trọng. Công
tác phát triển và lựa chọn cán bộ ngời dân tộc
thiểu số có năng lực cử đi đào tạo chuyên sâu,
đào tạo trên đại học đợc đẩy mạnh. Quan hệ
hợp tác trong đào tạo, bồi dỡng nhằm phát triển
nguồn nhân lực, cung cấp lao động có trình độ
tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xÃ
hội của địa phơng đợc mở rộng. Vì vậy, tỷ lệ

lao động đà qua đào tạo của Tỉnh đà tăng từ 25%
năm 2010 lên 36% năm 2015(4).
Do có bớc phát triển nguồn nhân lực nên tỷ
lệ và chất lợng đội ngũ cán bộ ngời dân tộc
thiểu số của Tỉnh cũng đợc tăng lên cả về trình
độ chuyên môn và lý luận chính trị. Tính đến hết
năm 2015 Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia
vào cấp ủy các cấp (tỉnh, huyện, xÃ), chiếm
43,6% tổng số cán bộ toàn tỉnh(5). Theo đó, Đối
với cấp xÃ: tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, sau
đại học chiếm 18,2%, tăng 7,9% so với nhiệm kỳ
trớc; lý luận chính trị trung cấp trở lên 76,3%,
tăng 20,7%. Đối với cấp uỷ cấp huyện: Trình độ
chuyên môn đại học, trên đại học 95,2%, tăng
8,3% so với nhiệm kỳ trớc; lý luận chính trị trung
cấp trở lên 93,5%, tăng 1,2%. Cấp uỷ cấp tỉnh:
3 - ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La: Báo cáo số
261/BC-UBND, Tlđd.
4 - Tỉnh ủy Sơn La: Báo cáo số 477-BC/TU ngy 14
tháng 9 năm 2015 của Ban Chấp hnh Đảng bộ tỉnh
Sơn La, khóa XIII (2010 2015).
5 - Nguyễn Văn Vỵ: Sơn La: Những điểm nhấn
trong xây dựng đội ngũ cán bộ, http://www
.xaydungdang.org.vn/ Home/Magazine Story.aspx?
mid=90&mzid=879&ID=2051
Tạp chí giáo dục lý luận - Sè 261 (quý II/2017)


thực tiễn - kinh nghiệm


100% có trình độ đại học, trong đó trình độ thạc
sỹ, tiến sỹ 25,5%, tăng 11,8%; 100% cấp uỷ viên
có trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân(6).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc,
hiện nay, công tác đào tạo nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số của Sơn La vẫn còn những hạn chế,
yếu kém nhất định, theo đó chất lợng nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số cũng còn những mặt
cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xà hội của Tỉnh trong tình hình hiện
nay dù Các ngành nghề đào tạo chủ yếu nh kỹ
thuật trồng ngô thơng phẩm, kỹ thuật nề xây
dựng, chăn nuôi gia súc, gia cầm, sửa chữa xe
máy, gò hàn, may công nghiệp(7). Các ngành
nghề đào tạo trên chủ yếu là lao động phổ thông,
có tay nghề và trình độ thấp, trong khi nguồn lực
chất lợng cao phục vụ cho các ngành nh khoa
häc, kü thuËt, qu¶n lý kinh tÕ - x· héi… vẫn còn
thiếu và yếu.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số,
nhất là cấp cơ sở có trình độ rất hạn chế, thậm chí
cha qua đào tạo, bồi dỡng. Chẳng hạn, Tại
huyện Bắc Yên, số cán bộ sơ cấp và cha qua
đào tạo còn 77 ngời, 24 ngời mới tốt nghiệp
tiểu học, có cán bộ đoàn thể xà chỉ biết ký tên.
Nhìn rộng ra nhiều địa phơng khác trong tỉnh,
đây cũng là thách thức rất lớn trong công tác quy
hoạch cán bộ chủ chốt ở cơ sở(8). Trong khi đó, từ
năm 2011 - 2015, Tỉnh đà tiến hành đào tạo, bồi
dỡng cho trên 6.000 lợt ngời là cán bộ xÃ, với

nguồn kinh phí hơn 8.460 triệu đồng.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2020,
Số nhân lực qua đào tạo ở bậc sơ cấp nghề
khoảng 29,48% tổng số nhân lực đà qua đào tạo
của tỉnh; con số tơng ứng của bậc Trung cấp
nghề khoảng 14,52%, Cao đẳng nghề khoảng
6 - Nguyễn Văn Vỵ: Sơn La: Những điểm nhấn trong
xây dựng đội ngũ cán bộ, Tlđd.
7 - ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La: Báo cáo số
261/BC-UBND, Tlđd.
8 - Mậu Lân, Hồng H v Đức Tuấn: Xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở ở Sơn La, moi.
com/xay-dung-doi-ngu-can-bo-co-so-o-son-la/c/139
75450.epi
Tạp chí gi¸o dơc lý ln - Sè 261 (q II/2017)

12,78%, Trung cấp chuyên nghiệp khoảng
18,19%, Cao đẳng khoảng 13,63%, Đại học
khoảng 10,54% và trên Đại học khoảng 0,86%(9).
Đồng thời, Đến năm 2020, thu nhập bình quân
đạt khoảng 2.000 USD/ngời (tơng đơng 42,8
triệu đồng). Cơ cấu kinh tế: dịch vụ khoảng 48%;
nông, lâm nghiệp khoảng 28%; công nghiệp, xây
dựng khoảng 24%. Thu ngân sách trên địa bàn
đạt 5.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu t toàn xà hội 5
năm (2016-2020) đạt 80.000 tỷ đồng(10).
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số trong thời gian tới ở tỉnh Sơn La,
cần thực hiện tốt và đồng bộ một số giải pháp
sau:

Một l, tiếp tục triển khai các nghị quyết, quyết
định v các đề án về phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số
Trong đó, Tỉnh cần đẩy mạnh triển khai có
hiệu quả để đáp ứng đúng với mục tiêu, định
hớng, tỷ lệ về nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
mà Nghị qut sè 52/NQ-CP ngµy 15 - 6 - 2016
cđa ChÝnh phủ về Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016
2020, định hớng đến năm 2030; Nghị quyết số
23/NQ-HĐND ngày 12 12 - 2011 về Phát triển
nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 2020;
Quyết định số 2617/QĐ-UBND về Đề án tổ chức
lại các trờng phổ thông dân tộc nội trú trung học
cơ sở và trung học phổ thông cấp huyện.
Bên cạnh đó, cần đổi mới quản lý nhà nớc về
đào tạo phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và toàn xà hội. Thực hiện cải cách hành
chính, hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân
lực, đổi mới phơng pháp quản lý, nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản
lý về phát triển nhân lực. Cải tiến và tăng cờng
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể
tham gia phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn
9 - Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La: Nghị quyết số
23/NQ-HĐND ngy 12 12 2011 về Phát triển
nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 2020.
10 - Tỉnh ủy Sơn La: Báo cáo số 477-BC/TU, Tl®d.


81


thực tiễn - kinh nghiệm

Tỉnh. Nghiên cứu và thành lập hội đồng đào tạo
nguồn nhân lực cấp tỉnh.
Hai l, thực hiƯn tèt vμ tiÕp tơc x©y dùng, hoμn
thiƯn hƯ thèng chính sách khuyến khích v thúc
đẩy phát triển nhân lực
Thực hiện đúng, đầy đủ, có hiệu quả các chế
độ, chính sách u tiên đối với công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, nhất
là thực hiện tốt Thông t số 02/2014/TT-BNVUBDT ngày 11 - 9 - 2014 của Bộ Nội vụ và ủy
ban Dân tộc. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách có tính đặc thù trong đào tạo phát triển
nguồn nhân lực. Quy định chế độ, chính sách thu
hút nhân tài, trọng dụng, đÃi ngộ, chính sách tiền
lơng, bảo hiểm xà hội phù hợp đối với ngời có
tài năng trong hoạt động công vụ và hoạt động
nghề nghiệp. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển,
chú trọng phát hiện, bồi dỡng đa vào quy
hoạch những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc để làm
hạt nhân cho phát triển nguồn nhân lực. Xác định
trách nhiệm của ngời đứng đầu, tập thể cấp uỷ,
tập thể lÃnh đạo và thờng xuyên kiểm tra, giám
sát công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Ba l, đẩy mạnh đầu t v nâng cao chất
lợng của hệ thống giáo dục, đo tạo
Cần sớm quy hoạch xây dựng mạng lới đào

tạo và dạy nghề nội vùng, phát triển đa dạng các
loại hình đào tạo nghề, tăng dần tỷ trọng đầu t
cho giáo dục. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
không phải trờng chuyên, lớp chọn cần lồng
ghép chơng trình dạy nghề trong giáo dục phổ
thông. Quan tâm đào tạo nghề tại chỗ cho các
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, lao động
nông thôn, ngời nghèo và các đối tợng đặc thù.
Tích cực tổ chức các chơng trình đào tạo nghề
ngắn hạn nh: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
công, chuyển giao khoa học kỹ thuật công
nghệ Rà soát lại hệ thống đào tạo nghề, những
nghề không có lợi thế đào tạo thì tăng cờng hợp
tác; nghề có nhu cầu lớn và có lợi thế thì cần đầu
t mở rộng quy mô, đồng thời phải đổi mới nội
dung, chơng trình đào tạo phù hợp với yêu cầu
của doanh nghiệp và khả năng vận hành, bảo trì

82

công nghệ.
Triển khai và thực hiện theo đúng lộ trình Nghị
quyết số 23/NQ-HĐND ngày 12 - 12 - 2011 về
xây dựng trờng Đại học Tây Bắc nằm trong 50
trờng Đại học hàng đầu của Việt Nam; Dự án
xây dựng các Trung tâm dạy nghề cho cấp huyện
trên địa bàn tỉnh; Dự án đầu t nghề trọng điểm
cấp Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sơn La;
Dự án nâng cấp các trờng: Trung cấp nghề
thành trờng cao đẳng nghề; trờng Trung cấp

Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Sơn La thành
trờng Cao đẳng Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch
Sơn La; trờng Cao đẳng Y tế Sơn La thành
trờng Đại học Y Tây Bắc; trờng Cao đẳng Sơn
La thành trờng Đại học Sơn La; trờng Trung
cấp kinh tế - kỹ thuật Sơn La thành trờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Sơn La. Xây dựng mới 01
trờng Trung cấp nghề tại Thành phố Sơn La và
01 trờng Trung cấp nghề tại huyện Mộc Châu.
Dự án chuẩn hoá cơ sở vật chất cho các trờng:
Dạy nghề, trung tâm, cơ sở dạy nghề, các trờng
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh. Dự án chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề
cho các trờng dạy nghề, trung tâm, cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh.
Bồi dỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chất lợng cao (tinh thông) bằng cách tăng cờng
đội ngũ hiện có, đào tạo thêm lực lợng mới.
Bốn l, tăng cờng liên kết, hợp tác với các cơ
sở đo tạo trong v ngoi nớc
Các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh tăng
cờng liên kết với các trờng đại học trong vùng
và cả nớc và ở nớc ngoài để mở thêm các
ngành đào tạo mũi nhọn, cần thiết nh: Y tế, giáo
dục, xây dựng, kiến trúc, kinh tế, du lịch, nâng
cao đào tạo lên trình độ thạc sỹ, tiến sỹ Chú
trọng đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn với việc sử
dụng lao động: Cơ quan đợc giao về đào tạo và
phát triển nhân lực của Tỉnh tiến hành khảo sát

nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại các
doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp từ đó có kế hoạch đào tạo theo địa chỉ
Tạp chí giáo dục lý luËn - Sè 261 (quý II/2017)


thực tiễn - kinh nghiệm

và phù hợp với những tiêu chuẩn mà doanh
nghiệp đặt ra.
Năm l, triển khai có hiệu quả các chính sách
thu hút nguồn nhân lực
Điều chỉnh và ban hành kịp thời các chính
sách về chế độ đÃi ngộ cho phù hợp đối với
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nh hỗ trợ về
nhà ở, phụ cấp u đÃi, nhất là ở các địa bàn
thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh đó, Tỉnh cần tiếp tục thực hiện việc đa
tri thức trẻ về tăng cờng cho các xà hớng tới
từng bớc thay thế đội ngũ cán bộ cha qua đào
tạo. Đồng thời, thờng xuyên kiểm tra, đánh giá,
tổng kết để kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp
với từng địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
Để sớm đa Sơn La trở thành tỉnh phát triển

khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XIV (tháng 9 2015), một trong những
yếu tố quyết định sự thành công là phải đào tạo,
phát triển đợc nguồn nhân lực dân tộc thiểu số

mạnh về số lợng, cao về chất lợng. Vì vậy, cần
phát huy những kết quả đạt đợc, khắc phục
những hạn chế, yếu kém về việc đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trong những
năm qua, đồng thời, thực hiện tốt và đồng bộ các
giải pháp trên. Bởi đó không chỉ là việc thực hiện
đúng chủ trơng, đờng lối của Đảng về phát
triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số mà còn đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH và hội
nhập quốc tế của tỉnh Sơn La trong các giai đoạn
tiếp theo.6

Tự HọC TậP, BồI DƯỡNG,... (tiếp trang 66)
...tự giác học tập, bồi dỡng, rèn luyện một cách
nghiêm túc. Tránh tình trạng chỉ có giảng viên trẻ
thì hăng hái, tích cực, còn cán bộ lÃnh đạo các
khoa, bộ môn và giảng viên đà có thâm niên
giảng dạy thì tự bằng lòng với những gì đà có, dẫn
đến không tích cực, tự giác học tập, bồi dỡng,
rèn luyện.
Đồng thời với việc quan tâm lÃnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy các khoa
giáo viên đối với việc tự học tập, bồi dỡng, rèn
luyện của đội ngũ giảng viên thì một biện pháp
quan trọng, cần thiết là các cơ quan chức năng,
khoa giáo viên cần phải làm tốt công tác chính
sách đối với đội ngũ giảng viên. Các cơ quan
chức năng và khoa giáo viên của Nhà trờng
cần phải quan tâm nhiều hơn đến tâm t, tình
cảm, nguyện vọng của giảng viên, đảm bảo và

có chế độ thích đáng cả về vật chất lẫn tinh
thần cho từng giảng viên trong điều động, bổ
nhiệm, đi học, đi nghiên cứu thực tế, thăng
Tạp chí giáo dục lý luận - Số 261 (quý II/2017)

quân hàm sĩ quan, tạo điều kiện về nhà ở, quan
tâm đặc biệt đến những giảng viên có hoàn
cảnh gia đình khó khăn để đội ngũ giảng viên
có điều kiện phát huy hết khả năng trong giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, thực sự yên tâm
công tác, cống hiến và trởng thành.
Tự học tập, tự bồi dỡng, rèn luyện của đội
ngũ giảng viên ở Trờng Đại học Chính trị là
một yếu tố đặc biệt quan trọng, góp phần nâng
cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cũng
nh trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
nghiên cứu khoa học và giảng dạy của đội ngũ
giảng viên. Do vậy, cần thực hiện đầy đủ, duy
trì thành nền nếp, thờng xuyên liên tục các nội
dung, biện pháp trên, tạo nên phong trào thi
đua sôi nỉi trong tù häc tËp, tù båi d−ìng, rÌn
lun cđa đội ngũ giảng viên ở Trờng Đại học
Chính trị, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học của
Nhà trờng trong thời kỳ mới.6

83




×