Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 110 trang )

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo TS Ngô Trần Ánh trƣờng
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn và có nhiều ý kiến giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Viện Sau đại
học, khoa Kinh tế và quản lý Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các
phịng ban trong Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình làm luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Học viên

N u nT ị

Nguyễn Thị Hằng

1

ằn

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

MỤC LỤC
Mục lục.......................................................................................................................2
Lời cam đoan..............................................................................................................5
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt............................................................................6


Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ............................................................................7
C ƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH
Phần mở đầu:.......................................................................................................9
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH....................................................................... 11
1.1.1. Khái niêm về hiệu quả kinh doanh.....................................................11
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.....................................................12
1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh..................16
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...24
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN...25
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH...........32
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh đơn giản............................................................32
1.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hồn..........................................................34
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan....................................................35
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích chi tiết............................................................36
1.2.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont............................................36
1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HQSXKD CỦA DN..............38
1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng....................................................................38
1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm....................................39
1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.......................39
1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.....................40
1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ....................................................................42
Tóm tắt chương 1..........................................................................................44

Nguyễn Thị Hằng

2

Cao học 2009-2011



Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

C ƢƠNG 2: P ÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG...............45
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần may Sơng Hồng...................................45
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty...................................45
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................................47
2.1.4. Mạng lƣới kinh doanh.........................................................................53
2.1.5. Vốn kinh doanh ...................................................................................53
2.1.6. Lực lƣợng lao động của cơng ty ..........................................................54
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình SXKD của cơng ty................................54
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQSXKD của công ty ......................60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HQSXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
SÔNG HỒNG.....................................................................................................72
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................73
2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................74
Tóm tắt chương 2......................................................................................................76
C ƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ....77
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................77
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.............................................................77
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG
HỒNG

Nguyễn Thị Hằng


3

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới .............................................80
3.2.2. Chiến lƣợc phát triển của công ty đến năm 2015.................................80
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQSXKD TẠI CÔNG TY CP MAY SÔNG HỒNG
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty...............82
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý tốt khoản nợ phải thu.........................................88
3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt nguồn vốn nợ................................................91
3.3.4. Giải pháp 4: Thực hiện tốt việc giảm chi phí sản xuất sản phẩm........94
3.3.5. Giải pháp 5 : Giảm hàng tồn kho.........................................................97
Tóm tắt chương 3 .....................................................................................100
KẾT LUẬN.....................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................102
PHỤ LỤC........................................................................................................103

Nguyễn Thị Hằng

4

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để phân tích
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần may Sông Hồng, Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố ở bất kỳ hình thức nào.

ọc viên

Nguy n T ị ằn

Nguyễn Thị Hằng

5

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết đầ đủ

Từ viết tắt

1

BCTC


Báo cáo tài chính

2

DN

Doanh nghiệp

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

7

TSLĐ


Tài sản lƣu động

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

VND

Việt Nam đồng

12

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

13

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

CTCP

Công ty cổ phần

16

GTGT

Giá trị gia tămg

17

ĐVT


Đơn vị tính

18

ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

19

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

20

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)

21

EBIT

Nguyễn Thị Hằng

Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế (Earning before Interest
and Tax)

6


Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

DAN

MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ,

ÌN

VẼ

STT

Bản

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Bảng cơ cấu nguồn vốn vủa cơng ty

54


3

Bảng 2.3

Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản

55

4

Bảng 2.4

Bảng phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn

57

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8


Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10 Bảng hiệu quả sử dụng lao động của công ty

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13 Bảng phân tích các chỉ tiêu thanh khoản

14

Bảng 2.14

15

Bảng 2.15 Bảng phân tích khả năng quản lý vốn vay


16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản

Nguyễn Thị Hằng

N i Dun

Tr

Danh mục các nhóm sản phẩm sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần may Sông Hồng

Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn
Bảng phản ánh các chỉ tiêu về kết quả hoạt động
kinh doanh của cơng ty
Bảng phản ánh tình hình tăng trƣởng của một số cơng
ty may
Bảng phân tích khả năng sinh lợi

58

61

62

63

Bảng so sánh các chỉ tiêu sinh lợi của một số công ty
may

Bảng phản ánh các chỉ tiêu phản ánh tài sản của công
ty
Bảng so sánh một số các chỉ tiêu về quản lý Tài sản
của các công ty may trong nƣớc

Bảng so sánh các chỉ tiêu thanh khoản của các công ty
may trên thị trƣờng

Bảng so sánh hệ số nợ của một số công ty may trên
thị trƣờng

7

53

64
65
66

67
69
69
71
71
72


Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

xuất kinh doanh của công ty
18

Bảng 3.1

19

Bảng 3.2

20

Bảng 3.3

21

Bảng 3.4

22

Bảng 3.5

23

Bảng 3.6


24

Sơ đồ 1.1

25

Sơ đồ 2.1

Bảng phản ánh các mục tiêu cụ thể trong chiến lƣợc
phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015.
Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp tăng doanh
thu
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt nợ
phải thu
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt nguồn
vốn nợ

78
87

90

93

Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp giảm chi phí sản
97

xuất sản phẩm
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp giảm hàng tồn


Nguyễn Thị Hằng

99

kho
Mơ hình phân tích tài chính dupont

37

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần may Sông
48

Hồng

8

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
ngành may mặc ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế
quốc dân, đóng góp quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Sự phát triển của ngành may mặc trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi
ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thƣơng mại và ngƣời tiêu dùng. Sự thành
lập của các cơng ty may nói chung và Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng nói riêng đã

góp phần làm sôi động thị trƣờng may mặc ở Việt Nam, đánh dấu một bƣớc phát
triển của ngành may mặc Việt Nam.
Kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh may mặc đều mong muốn
đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp may mặc nói riêng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ
phần may Sông Hồng, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
“P ân tíc và đề xuất m t số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ng
sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần may Sông Hồn ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty cổ phần may Sông Hồng từ nay đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
may Sông Hồng trong những năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần may Sông Hồng và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, tài liệu về

Nguyễn Thị Hằng

9

Cao học 2009-2011



Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng trong những năm gần đây.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: quan sát,
tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hồn kết hợp với việc sử dụng các bảng
biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
đƣợc đặt ra.
4. Ý n

ĩa k oa ọc và thực ti n của luận văn.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty
cổ phần may Sông Hồng
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cổ phần may
Sông Hồng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
C ƢƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh .
C ƢƠNG II: Phân tích hiệu quả sản suất kinh doanh của Công ty
cổ Phần may Sông Hồng.
C ƢƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần may Sông Hồng.

Nguyễn Thị Hằng

10

Cao học 2009-2011



Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

C ƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH
1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1

Khái niêm về hiệu quả kinh doanh

Cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà kinh doanh đều
thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thƣớc đo về mặt chất lƣợng
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nƣớc ta hiện nay đang trong
quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hƣởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng
đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện kết
quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh
doanh, phản ánh tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc so với hao phí lao động, vật tƣ,
tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố sản xuất –
kinh doanh, nhằm đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ
theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau
nhƣ: năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lƣợng vật tƣ của sản phẩm, lợi
nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thƣờng dùng nhất là doanh lợi
thu đƣợc so với tổng số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt
động kinh tế, vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể đƣợc hiểu
là hiệu quả kinh doanh, trƣớc hết là khía cạnh hiệu quả đó, là chỉ tiêu phản ánh trình

độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc hiệu quả
tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tƣơng ứng( tr 408) …
- Nhƣ vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù phản
ánh về mặt chất lƣợng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn

Nguyễn Thị Hằng

11

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ
nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có
thể biểu thị hiệu quả bằng cơng thức sau:
H=
Trong đó:

K
C

( 1.1 )

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt đƣợc
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả lý tƣởng là 1 doanh nghiệp hoạt động trên đƣờng giới hạn
năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tƣng tự có thể suy rộng ra cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trƣờng hợp lý tƣởng, nhƣng trong thực tế nhà
doanh nghiệp thƣờng gặp phổ biến các trƣờng hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví
dụ, khi đầu tƣ công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh
nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tƣ dài và có lúc cịn làm mất chỗ
làm của cơng nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và
vì đó mà kinh doanh khơng hiệu quả.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản
xuất. Nhƣng hiệu quả là gì? Nhƣ thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả?
Khơng phải là một vấn đề đã đƣợc giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất
trong lý luận và trong cơng tác thực tiễn. Dƣới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm
trù hiệu quả kinh tế sẽ đƣợc hiểu và xem xét khác nhau. Khi nƣớc ta chuyển sang
nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự chỉ đạo và quản
lý của nhà nƣớc thì việc xác định rõ bản chất, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh
tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt
đƣợc mà khi bản thân phạm trù này chƣa đƣợc xác định rõ về bản chất những biểu

Nguyễn Thị Hằng

12

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sơng Hồng

hiện của nó. Do vậy hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về

hiệu quả kinh tế là vấn đề khơng những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất
cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và
biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trƣớc đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc
đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nƣớc giao nhƣ: Giá
trị tổng sản lƣợng hàng hoá thực hiện, khối lƣợng sản phẩm chủ yếu nhƣ chỉ tiêu
nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện
đƣợc mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và nhà nƣớc đầu tƣ.
Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên
việc tính tốn các chỉ tiêu thống kê và hạch tốn mang tính hình thức khơng phản
ánh đúng thực chất trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực
hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hƣớng vĩ mô thông qua
các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có tồn quyền quyết
định đƣờng đi cho mình và bình đẳng trƣớc pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau.
Để đánh giá kết quả đạt đƣợc của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và
Nhà nƣớc ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác
nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “ Lấy suất sinh
lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cơng ích”. Đây là một quan điểm có ý
nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của
hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế

Nguyễn Thị Hằng


13

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế tồn diện trên
cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lƣợng.
- Thứ nhất: Về mặt định lƣợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi
phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lƣợng, ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả kinh tế khi nào kết
quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc
lại.
- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu đƣợc phản ánh
sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công
nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.
Hai mặt định lƣợng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lƣợng phải nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngƣợc lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn
nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị, xã hội
với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế ln là một phạm
trù so sánh thể hiện mối tƣơng quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về đƣợc. Kết quả
chỉ là yếu tố cần thiết để tính tốn và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả
chƣa thể hiện nó tạo ra ở mức và phải chi phí nào.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện
ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các

chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động của từng doanh
nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp phải thu đƣợc và chất lƣợng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho
nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân đƣợc tính cho tồn nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản

Nguyễn Thị Hằng

14

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sơng Hồng

đó là lƣợng sản phẩm thặng dƣ, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà
đất nƣớc và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, khơng
những cần tính tốn và đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt đƣợc hiệu quả toàn bộ hệ thống kinh tế
quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt.
Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi ngƣời lao động và mỗi doanh nghiệp.
Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng có tác
động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi
cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt. Ngƣợc lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại
trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và

tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Cịn hiệu quả chi phí
bộ phận lại thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với lƣợng chi phí từng
yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật liệu …).
Việc tính tốn hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh
nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính tốn và phân tích hiệu quả của các chi
phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến
hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào
hiệu quả của các chi phí bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh
tế nhằm hai mục đích:
Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phƣơng án khác nhau, trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phƣơng án cơ lợi ích nhất.

Nguyễn Thị Hằng

15

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính tốn cho từng phƣơng án bằng cách xác định
mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ
kinh tế – xã hội, về mặt lƣợng, hiệu quả này đƣợc biểu hiện ở các chỉ tiêu khác
nhau, nhƣ năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt

đối, hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các
phƣơng án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc sử dụng để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phƣơng án, để chọn phƣơng án có lợi nhất.
1.1.3 Các tiêu chuẩn và c c c ỉ tiêu đ n

i

iệu quả kinh doanh.

1.1.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội
là yêu cầu khách quan. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ
hiệu quả của phƣơng án khác nhau và chọn phƣơng án có hiệu quả kinh tế. Trong
thực tế thiếu một tiêu chuẩn thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đƣa ra
những quyết định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ
đòi hỏi thực hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hƣởng của chúng đến kết quả cuối
cùng không đồng nhất hoặc không đồng hƣớng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ
thuật mới có tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lƣợng sản phẩm, năng suất lao
động, nhƣng lại địi hỏi chi phí đầu tƣ.
Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh doanh
có thể gặp trƣờng hợp lý tƣởng “đƣợc tất cả”, nhƣng thông thƣờng họ gặp trƣờng
hợp “ đƣợc cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, khơng thể có cơ sở để đƣa
ra quyết định tối ƣu, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải thể hiện đƣợc mối tƣơng quan
giữa thu và chi theo hƣớng cực đại cái thu đƣợc và cực tiểu phải chi ra. Tiêu chuẩn
ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể. Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến
cùng, là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển tồn diện của mọi
cơng dân trong xã hội. Để thực hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi

Nguyễn Thị Hằng


16

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sơng Hồng

phí và dự trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao
động xã hội.
Nhƣ vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội nhƣ
tiêu chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dƣới chủ nghĩa xã hội.
Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động xã
hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao động dƣới chủ nghĩa xã
hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm
lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động vào
sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động. Tăng năng suất lao
động xã hội tạo ra điều kiện vật chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu
dùng xã hội. Đó là điều kiện khơng thể thiếu để cải thiện mức sống vật chất, tinh
thần và sự phát triển toàn diện của một công dân trong xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân phải bảo đảm tính tồn diện.
Trƣớc hết, đó là sự gắn bó và ƣớc định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử
dụng: Một mặt giảm chi phí lao động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm và không ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa
dạng của xã hội. Thứ hai, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân đòi
hỏi phải vừa giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết
những vấn đề xã hội của đất nƣớc. Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả
cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi phƣơng án một cách tồn diện về khơng
gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi

có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao
hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, mỗi doanh nghiệp cần
chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhƣng cũng không nên
đơn giản coi lợi nhuận nhƣ tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt đƣợc bằng cách nào và đƣợc phân
phối sử dụng nhƣ thế nào. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế

Nguyễn Thị Hằng

17

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ đạo chung và góp phần thực hiện mục
tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi nhuận mỗi doanh nghiệp thu đƣợc trong hoạt
động kinh doanh vừa phải thể hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của
thị trƣờng, vừa phải đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cƣơng của nhà nƣớc, góp
phần vào chuyển dịch kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hố. Đồng thời, nói cũng
phải đƣợc phân phối theo cách kết hợp hài hồ giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích
cá nhân của ngƣời lao động, lợi ích ngƣời chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp
và lợi ích xã hội.
Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phƣơng án không sinh lời ngay khi
bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo đƣợc lợi nhuận sau thời gian nhất định, bởi vậy,
phải có tầm nhìn chiến lƣợc, kết hợp trƣớc mắt và lâu dài khi xem xét vấn đề này.
1.1.3.2. Các ch tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trƣng về lƣợng tiêu chuẩn hiệu

quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế phải sử dụng
một hệ thống chỉ tiêu, vì:
Thứ nhất: Để tính đƣợc mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính đƣợc
hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hố nghĩa là phải tính đƣợc giá trị hàng
hố. Tuy nhiên, điều đó chƣa thực hiện đƣợc trong thực tế. Việc sử dụng hệ thống
chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh khác nhau.
Thƣ hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhƣợc điểm nhất định trong nội
dung và phƣơng pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy đƣợc
mối tƣơng quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu sau đây:
- Các chỉ tiêu dùng để tính tốn hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt của
mối tƣơng quan thu – chi, nó đƣợc dùng để so sánh mối tƣơng quan ấy, chẳng hạn:
Chỉ tiêu khối lƣợng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tƣ cơ bản, giá thành sản phẩm, …

Nguyễn Thị Hằng

18

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của mối
tƣơng quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn: Năng suất
lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế đƣợc tính tốn dùng để thực

hiện sự tƣơng quan ở các phƣơng án khác nhau, nhằm chọn lấy phƣơng án có hiệu
quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để tính tốn hiệu
quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế với nhau.
HQKD đƣợc xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a-T Suất sinh lời của tài sản (ROA).
(Return on Assets – ROA).
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi rịng với số vịng quay tài sản, ta
tính lãi suất sinh lời của tài sản nhƣ sau:

Suất sinh lời của tài sản (ROA) =

=

Lãi ròng
Doanh thu

Hệ số lãi ròng =

X

Tài sản

Doanh thu
Tài sản

Lãi ròng
Doanh thu

Hệ số vòng quay tài sản =


Lãi ròng

(1.2)

(1.3)

Doanh thu
Tài sản

(1.4)

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)
ROA là cơng cụ đo lƣờng cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý
các nguồn lực ở doanh nghiệp. Nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu
và cả chủ nợ.
b- T suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):

Nguyễn Thị Hằng

19

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Từ trƣớc đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà ngƣời ta thƣờng dùng để đánh
giá tình hình tài chính của các nhà đầu tƣ và các nhà quản lý cao cấp là suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Nó đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Suất sinh lời vốn chủ sở

hữu (ROE)

=

Lãi ròng
Doanh thu

x

=

Lãi ròng

(1.6)

Vốn chủ sở hữu

Doanh thu

x

Tài sản

Tài sản
Vốn chủ sở hữu

Gọi ba hệ số trên lần lƣợt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính (địn cân nợ), cơng thức trên có thể viết lại nhƣ sau:
Tỷ suất sinh
lời vốn chủ sở =

hữu (ROE)

Lãi ròng
Doanh thu

Doanh thu
x

Tài sản

Tài sản
x Vốn

chủ

sở (1.7)

hữu

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lƣờng tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở
hữu mang đi đầu tƣ, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu đƣợc của chủ
sở hữu trên vốn đầu tƣ của mình.

c - T suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của cơng ty
càng cao và ngƣợc lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu
quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu


Lãi ròng
=

Doanh thu thuần

(ROS)

( 1.8 )

d - Các ch tiêu về khả năng quản lý tài sản
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hố tồn kho bình qn ln
chuyển trong kỳ và đƣợc xác định bằng công thức:

Nguyễn Thị Hằng

20

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Giá vốn hàng bán
(1.9)
Hàng tồn kho bình qn
Vịng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt
Vịng quay hàng tồn kho


=

bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số
cao và ngƣợc lại.
 Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình qn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Cơng thức tính tỷ số này nhƣ sau:
Doanh thu thuần
(1.10)
Tài sản cố định bình quân
Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển

Vịng quay tài sản cố định

=

nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số này thấp
chứng tỏ việc đầu tƣ TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.
 Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình qn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đã thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cơng thức tính nhƣ sau:
Doanh thu thuần
(1.11)
Tổng tài sản bình quân
Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
Vòng quay tổng tài sản

=


cao và ngƣợc lại.
 Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các
khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc quản lý
các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngƣợc lại.
Kỳ thu nợ bình quân

Nguyễn Thị Hằng

=

Nợ phải thu bình quân
Doanh thu/360

21

(1.12)

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

e - Các ch tiêu về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả đƣợc các khoản nợ
phải trả khi nó đến thời hạn thanh tốn. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh tốn
cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngƣợc lại. Do vậy khi phân tích khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp ta thƣờng xem xét các hệ số thanh toán nhƣ: hệ
số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh tốn tức thời. Sau khi

tính tốn các chỉ tiêu này thì tiến hành lập bảng để đánh giá bằng cách so sánh với
số năm trƣớc về từng chỉ tiêu từ đó nhận xét, đánh giá trên cơ sở:
 Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài sản ngắn hạn
với nợ ngắn hạn và đƣợc xác định bằng công thức sau:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
(1.13)
toán hiện hành
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dƣới 12
tháng
Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lƣợng TSLĐ tồn
trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ khơng hiệu quả vì bộ phận này khơng vận
động, khơng sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện hành phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh.
 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp, đó là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay không
dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hoá tồn kho.
Hệ số khả năng
Thanh toán nhanh

Nguyễn Thị Hằng

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

22

(1.14)

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì đƣợc coi là loại tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh tốn nhanh cịn đƣợc xác
định là tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
tốn cơng nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh tốn các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
 Khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ
ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ tới hạn và nợ quá hạn

(1.15)


Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của doanh
nghiệp an tồn hay khơng an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm ngun
nhân gây nên các tác động đó từ đó có hƣớng giải quyết cho phù hợp.
f - Các ch tiêu về khả năng quản lý vốn vay.
 Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Chỉ số nợ

=

Tổng nợ
Tổng tài sản

*100%

(1.16)

 Khả năng thanh tốn lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng (Cơng ty chỉ có
hoạt động sản xuất kinh doanh nên chỉ kiếm đƣợc lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản
phẩm). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.

Nguyễn Thị Hằng

23

Cao học 2009-2011



Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Chỉ tiêu này dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để
đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh tốn lãi vay cho chúng ta biết
đƣợc số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, có bù đắp lãi vay hay khơng. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau :
Khả năng thanh tốn lãi vay

Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
Lãi vay

=

(1.17)

g - Ch tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Chỉ tiêu này cho chiết mỗi lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong 1 chu kỳ tính tốn xác định, nó đƣợc xác định bởi cơng thức sau:


BQ

=

R

(1.18)


L
BQ

: Lợi nhuận bình qn/1 lao động trong kỳ tính tốn.

R

: Lợi nhuận rịng của kỳ tính tốn

L

: Tổng số lao động bình qn của kỳ tính tốn

1.1.4

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trƣớc hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp
nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nặng việc quản
lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội nhƣ thế nào để đủ thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là
một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng là luôn tồn
tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển đƣợc trong môi trƣờng này thì doanh
nghiệp phải có và ln tạo ra và duy trì đƣợc các lợi thế cạnh tranh của mình, có thể
bằng chất lƣợng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn … so với các doanh
nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có thể làm đƣợc điều này thì
chỉ bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tiết kiệm
chi phí và nâng cao năng suất lao động.


Nguyễn Thị Hằng

24

Cao học 2009-2011


Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD cho CTCP may Sông Hồng

Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trƣờng là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu quan trọng
nhất của doanh nghiệp. Vì vậy khơng chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để
tồn tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong muốn có lợi nhuận nhiều
nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể đƣợc. Để có thể thực hiện đƣợc mong
muốn này, thì doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tìm mọi giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu cần thiết, không chỉ đối
với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng để cạnh tranh, tồn tại
và phát triển và thu đƣợc lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà quản lý nền kinh tế
là để địi hỏi các doanh nghiệp ln sử dụng nguồn lực sản xuất xã hội một cách có
hiệu quả nhất, trong điềun kiện ràng buộc có sự khan hiếm, để nèn kinh tế quốc
doanh có thể phát triển một cách tối ƣu, vƣơn tới tiệm cận với đƣờng giới hạn tiềm
năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả bao hàm cả ý nghĩa của sự bền vững.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào quy mô, ngành nghề kinh doanh của từng loại doanh nghiệp mà
nhân tố hiệu quả ảnh hƣởng đến. Dƣới đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng
đến HQKD của các doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

* Yếu tố chính trị, luật pháp
Trong điều kiện ngày nay, hầu hết tất cả nền kinh tế các nƣớc trên thế giới
đều có sự quản lý của Nhà nƣớc nhằm hạn chế một mức độ nào đó những khuyết tật
của nền kinh tế thị trƣờng. Sự ổn định về chính trị, hệ thống luật pháp, chính sách
của Nhà nƣớc...đều ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, khi phân tích
mơi trƣờng chính trị luật pháp, doanh nghiệp cần quan tâm đến các văn bản pháp
luật điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp nhƣ: Luật lao động, Luật Doanh nghiệp,

Nguyễn Thị Hằng

25

Cao học 2009-2011


×