Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (vpbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 116 trang )

GIANG THỊNH HƯNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

GIANG THỊNH HƯNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2008-2010
HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Giang Thịnh Hưng

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phan Diệu Hương

Hà Nội – Năm 2010


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................1
1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .............................................................1
1.1.2. Đặc trưng của quan hệ tín dụng ...........................................................2
1.1.3. Phân loại tín dụng ................................................................................4
1.2. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động tín dụng.....................................7
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh ............................................................................7
1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng ..............................................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng......................................................................................16
1.3. Các phương pháp và trình tự phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP ................................................................................................24
1.3.1. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ..................24
1.3.2. Trình tự phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng .................................26

1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ..............................26
1.4.1. Đối với ngân hàng ..............................................................................26
1.4.2. Đối với cá nhân, doanh nghiệp cần vay vốn ......................................27
1.4.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...........................................................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI VPBANK .............................................................................................30
2.1. Tổng quan về VPBank ..................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam................................30
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của VPBank ................................................................32
2.1.3. Quy mô hoạt động và mạng lưới chi nhánh .......................................33

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại VPBank giai đoạn
2007 – 2009 ..........................................................................................................35
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2007 2009 35
2.2.2. Phân tích các yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của
VPBank ........................................................................................................41
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng tại VPBank giai
đoạn 2007 -2009 ...........................................................................................47
2.2.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của VPBank Đơng
Đơ giai đoạn 2007 -2009 ..............................................................................54
2.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động tín dụng của

VPBank ................................................................................................................61
2.3.1. Các yếu tố vĩ mơ ................................................................................62
2.3.2. Về phía VPBank.................................................................................63
2.3.3. Từ phía đối thủ cạnh tranh .................................................................65
2.3.4. Các nhân tố khác ................................................................................66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...........................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VPBANK ........................................................70
3.1. Định hướng phát triển của VPBank trong thời gian tới. ...............................70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của VPBank.....................73
3.2.1. Giải pháp tăng cường giám sát, quản lý sau cho vay. ........................73
3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng ........................77
3.2.3. Giải pháp xây dựng chính sách tín dụng phù hợp..............................82
3.2.4. Giải pháp xây dựng hệ thống thơng tin tín dụng................................86
3.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................88
3.3. Kiến nghị. ......................................................................................................92
3.3.1. Đối với Nhà nước. ..............................................................................92
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. ...........................................................93
3.3.3. Đối với VPBank. ................................................................................96

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

3.3.4. Đối với khách hàng ............................................................................97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...........................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100


Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1.1.

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo – sự tin tưởng tín
nhiệm lẫn nhau. Nói cách khác, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên tin tưởng số vốn đó sẽ được hồn lại vào một ngày xác định trong
tương lai. Có thể định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
“Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi
cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa
thuận” [10]
Hay: “Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” và “Cấp tín dụng là
việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc

có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [6].
Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng
và khách hàng trong đó ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và dùng số tiền huy động được đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế với tư cách là người cho vay.

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

1


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là hình thức vận
động của vốn cho vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và chủ
thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển
nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện
cam kết mà hai bên đã thỏa thuận, trên ngun tắc có hồn trả cả vốn và lãi.
Tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tiền tệ
song trong một số hình thức tín dụng khác như cho th tài chính thì tài sản
trong giao dịch tín dụng có thể là tài sản cố định, hay có khi là uy tín như
trong các hình thức bảo lãnh.
Tín dụng ngân hàng có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn
lực đầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu
quả.

1.1.2.

Đặc trưng của quan hệ tín dụng

Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh tốn trong quan hệ mua bán hàng hóa. Thực chất trong quan hệ tín
dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi
trong khoảng thời gian nhất định mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia
quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và
thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Tính hồn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần
lãi bảo đảm cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

2


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải
đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả khi đến

hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn
vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều
kiện hình thành nên quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy
tín của người di vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của người thứ
ba.
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là mâu
thuẫn vốn có của q trình tuần hồn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là cùng một
lúc có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các
chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Nếu tình trạng này khơng
được giải quyết thì q trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong
khi vốn đang nằm im ở chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không
được sử dụng một cách hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục. Tình trạng thừa thiếu vốn so với nhu cầu xảy ra
thường xuyên trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinh tế trong xã hội
xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như
khối lượng. Đó là, sự khơng trùng hợp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình, của các chủ thể sản xuất kinh doanh và của ngân sách nhà nước. Như
vậy, chức năng của tín dụng là phân phối lại tiền tệ trong phạm vi tồn xã hội,
nghĩa là tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhãn rỗi
đến những nơi phát sinh nhu cầu vốn. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà
nước cũng được coi là một phương thức phân phối lại các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi cho những nhu cầu về vốn tạm thời. Các đặc trưng riêng có của quan
hệ tín dụng cho phép nó trở thành một phương thức có hiệu quả nhất trong

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

3


Đại học Bách khoa Hà Nội


Khoa kinh tế và quản lý

việc phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bởi lẽ việc phân phối
vốn trong quan hệ tín dụng ln gắn với các điều kiện đảm bảo tính hồn trả
và có lãi, các khoản vốn nhàn rỗi sẽ được phân bố cho các đối tượng có khả
năng thỏa mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt nhất. Và như vậy vốn
được giao cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của xã
hội.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Cho đến nay, các ngân hàng đã không ngừng đổi mới hoạt động của
mình cho phù hợp với những điều kiện khác nhau của nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển trong kinh doanh, đời sống của các cá nhân, doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Tín
dụng ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết, là động lực thúc
đẩy quan trọng của từng khách hàng. Để đáp ứng các nhu cầu về vốn, ngân
hàng có các hình thức tín dụng cơ bản được chia theo các hình thức sau:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng:
a. Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Cho vay là
phương thức mang lại nhiều lợi nhuận nhất so với các nghiệp vụ khác, đồng
thời cũng là hình thức phổ biến và truyền thống trong nghiệp vụ tín dụng.
Hiện nay, ở Việt nam các NHTM đang áp dụng các phương thức cho
vay gồm có:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng


Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

4


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp...
b. Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng sẽ
ứng trước tiền cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Đến
hạn ngân hàng có quyền địi tiền từ người mua hàng của doanh nghiệp (người
phải trả), nếu người phải trả khơng trả, ngân hàng có quyền truy địi đối với
các bên có ký tên trên thương phiếu.
c. Bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là việc ngân hàng sẽ cam kết bằng văn bản (dưới
hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp (bên được
bảo lãnh). Khi doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, doanh nghiệp phải nhận nợ và
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh có các loại:
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành).
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước...
d. Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua các tài sản theo yêu
cầu của doanh nghiệp để cho doanh nghiệp thuê theo những thoả thuận nhất

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

5


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

định, và sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho
ngân hàng. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định và có giá trị lớn.
1.1.3.2. Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng
a. Tín dụng khơng có sự đảm bảo (tín chấp)
Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, ngân hàng vẫn có thể cấp tín dụng cho doanh
nghiệp khơng cần có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh mà chỉ dựa trên uy tín
của doanh nghiệp với ngân hàng, khi đó được gọi là tín dụng khơng có đảm
bảo. Hình thức tín dụng này thường được cấp cho các doanh nghiệp có uy tín,
làm ăn thường xun có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, vững chắc.
b. Tín dụng có tài sản đảm bảo:
Đối với loại tín dụng này khi doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh
giá tài sản đảm bảo về các nội dung như quyền sở hữu, giá trị thị trường, khả

năng bán tài sản, khả năng tài chính của bên bảo lãnh… để có thể giám sát,
bảo quản tài sản đảm bảo và thanh lý tài sản khi doanh nghiệp không trả được
nợ vay.
1.1.3.3. Phân loại theo thời hạn tín dụng bao gồm các loại:
a. Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Hình
thức tín dụng này thường được ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu
vốn ngắn ngày của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh như: bổ sung vốn lưu
động, bổ sung vốn kinh doanh...
b. Tín dụng trung hạn:
Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Đối với loại hình tín dụng này khách hàng là các doanh nghiệp có nhu
cầu tín dụng trung hạn để phục vụ việc mua sắm trang thiết bị tài sản cố định,

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

6


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu
tư cho các dự án, cơng trình có qui mơ vừa và nhỏ...
c. Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng
cung cấp tín dụng dài hạn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mua sắm các
thiết bị máy móc có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và thường là đầu tư
cho các chương trình dự án mang tính chiến lược của doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động tín dụng
1.2.1.

Hiệu quả kinh doanh

1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh
nghiệp và xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế
để thực hiện mục tiêu đề ra.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh và được
xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với nguồn lực đầu vào bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Có nhiều quan niệm về hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh có thể
được phân loại:
Hiệu quả kinh doanh(tƣơng đối)=

Kết quả đầu ra
Chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đầu vào

Hiệu quả tuyệt đối = Doanh thu – Chi phí
Hiệu quả kinh doanh được tối ưu khi lợi ích thu được là tối đa trên chi
phí tối thiểu phải bỏ ra hoặc là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối
thiểu.
Như vậy, Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

7



Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt động kinh doanh để đạt được
kết quả mong muốn.
1.2.1.2. Phân biệt các loại hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh kinh doanh nói chung và hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nói riêng đều nhằm mang lại lợi ích trên phương diện kinh tế và
xã hội xã hội. Xét trên phương diện này, ta có thể phân biệt giữa hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mực tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng vùng kinh tế:
giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe, đảm bảo vệ sinh môi
trường… Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta chỉ xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, giải quyết cơng ăn việc làm…) và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thơng thường các mục tiêu kinh tế - xã
hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng
thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên: với bản chất của
nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở hai giác độ
vĩ mơ và vi mơ. Cũng chính vì vậy, nếu nghiên cứu hiệu quả thì có có hiệu
quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu

quả kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành cũng như
hiệu quả kinh tế của vùng lãnh thổ cao vai trò điều tiết vĩ mô cực kỳ quan

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

8


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

trọng. Trong phạm vi nghiên cứu ở phần này chỉ quan tâm đề cập tới hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn)
để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được cũng là mục
tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đông đo đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định tính như uy tín

doanh nghiệp , là chất lượng sản phẩm… Như thế, kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào).
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi
phí đều có thể xác định được bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó
khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” khơng có cùng một đơn vị đo lường - tiền
tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

9


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như
mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng
như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là tỷ lệ lợi nhuận và những lợi
ích khác mà hoạt động kinh doanh đã đem lại cho doanh nghiệp so với chi phí
các nguồn lực đầu vào mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
1.2.1.4. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật thì càng ngày người ta càng tìm ra
nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm, phương pháp tốt hơn để

cung cấp các dịch vụ. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa
chọn kinh tế: chọn lựa phương pháp sản xuất kinh doanh sản phẩm tối ưu. Sự
lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao
nhất, thu được nhiều lợi ích nhất.
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh
là điều khiện khơng thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức cá nhân khi tiến
hành kinh doanh mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế góp phần bổ sung
vốn kinh doanh, tăng quy mơ sản xuất, tích luỹ vốn, cải thiện đời sống người
dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.…
Đối với doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận là một trong những mục tiêu
quan trong nhất, mang tính chất sống cịn của doanh nghiệp. Chính vì vậy
doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh
doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Trong quá

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

10


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ để đạt được kết quả cao nhất, doanh nghiệp
phải khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt,
trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất
nhưng cũng có khơng ít doanh nghiệp thua lỗ phá sản, giải thể. Để có thể trụ
lại được trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất
lượng hàng hoá dịch vụ , giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm đạt
tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường.
1.2.2.

Hiệu quả hoạt động tín dụng

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, trước hết nó phản
ánh tổng hợp các hiệu quả của từng hoạt động tín dụng đơn lẻ như cấp tín
dụng, dịch vụ, thanh tốn quốc tế…, Hiệu quả hoạt động tín dụng phản ánh
khả năng thích nghi của ngân hàng trước sự thay đổi của các nhân tố chủ quan
và các nhân tố khách quan. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng được
xem xét trên nhiều yếu tố để có thể thu hút, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
mức độ an tồn tín dụng và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng với chi phí bỏ ra
ra nhỏ nhất.
Đứng trên giác độ kinh tế, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng sau khi đã tính đến
các rủi ro tín dụng trên tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động động tín dụng đó.
Thường thì hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ được đánh giá thông qua hiệu quả

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010


11


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

thu hút vốn, cấp tín dụng cho khách hàng, tỷ lệ nợ xấu …bởi vì ngân hàng chỉ
chắc chắn có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng khi khách hàng đã trả hết
gốc và lãi cho ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ln được xem là một
trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của
các ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cịn thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong cơng cuộc cạnh tranh trên thị trường. Hiệu quả hoạt động tín
dụng khơng tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp kinh
doanh giữa các bộ phận trong ngân hàng vì một mục tiêu chung.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp rất đặc thù bởi ngân hàng
vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Vậy nên để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng của một ngân hàng cần phải dựa trên các nhóm chỉ tiêu để đánh
giá cả về qui mơ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tín dụng và cả lợi nhuận mà
hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng với một ngân hàng tương đương
hoặc với các nhóm chỉ tiêu hoạt động do Ngân hàng nhà nước quy định tại
thời điểm đó. Hiệu quả hoạt động tín dụng bao gồm những chỉ tiêu cơ bản
sau:
 Năng suất tín dụng/cán bộ tín dụng:
Chỉ tiêu này cho ta biết hiện một cán bộ tín dụng (CBTD) của ngân
hàng quản lý bao nhiêu dư nợ tín dụng. Dựa vào chỉ tiêu này ngân hàng có thể
xác định được việc đào tạo hay tăng nhân sự, mở rộng hoạt động tín dụng của

ngân hàng hay thu gọn quy mô để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín
dụng. Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức:
Năng suất tín dụng =

Dƣ nợ tín dụng
Tổng số nhân viên tín dụng

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

12


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

Bên cạnh đó chỉ tiêu này cịn giúp người lãnh đạo trực tiếp đánh giá
năng lực của từng CBTD từ đó đưa ra định hướng phát triển đối với từng
CBTD cụ thể.
 Tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, bên cạnh việc xem xét sự gia
tăng về lượng như doanh số cho vay, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng...các ngân
hàng cũng cần phải xem xét đến chất lượng của các khoản tín dụng đã cấp.
Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng mà các ngân hàng hiện
đang áp dụng đó là Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu và Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ có khả năng
mất vốn.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu
này được tính theo cơng thức:

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng

Trong đó, nợ xấu được xác định là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo
cách phân loại nợ được quy định tại Điều 6 trong Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an tồn tín dụng
cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một khi ngân
hàng có quá nhiều khoản nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu ở mức cao, ngân hàng sẽ có
nguy cơ khơng thu hồi được nợ vay, dẫn đến khả năng mất vốn... qua đó ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

13


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

Trên thực tế, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh đôi lúc không thể tránh khỏi những rủi ro trong kinh doanh, những rủi
ro đó có thể mang tính chủ quan hay khách quan từ phía doanh nghiệp nhưng
đều gây nên tình trạng khơng trả được nợ hoặc không trả được nợ đúng hạn

cho ngân hàng. Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng đồng thời dự phịng
xử lý các rủi ro tín dụng phát sinh, các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ
nợ xấu nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn tỷ lệ nợ xấu ở
mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là
5%.tổng dư nợ tín dụng.
- Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn:
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng có
khả năng mất vốn trên tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này được xác định theo
cơng thức:
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =

Dƣ nợ tín dụng có khả năng mất vốn
x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng

Trong đó, dư nợ tín dụng có khả năng mất vốn được xác định là toàn bộ
các khoản nợ thuộc nhóm 5 theo cách phân loại nợ được quy định tại Điều 6
trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD”.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cho biết khả năng không thu được nợ
trong tổng dư nợ tín dụng là được bao nhiêu %. Nó cho phép ngân hàng có
thể đánh giá chi tiết hơn về độ an tồn tín dụng. Cũng giống như tỷ lệ nợ xấu,
các ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể.
 Mức sinh lời vốn tín dụng

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

14



Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

Mức sinh lời vốn tín dụng được xác định theo công thức:
Mức sinh lời vốn TD =

Lợi nhuận trƣớc thuế từ hoạt động tín dụng
x 100%
Tổng dƣ nợ bình qn

Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng được xác định là mức chênh
lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Để đơn giản
trong việc tính tốn, ở luận văn này, người viết sử dụng số liệu lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng là lợi nhuận trước thuế.
Mức sinh lời vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt
động tín dụng và cho biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Mức sinh
lời vốn tín dụng cho biết cứ một đồng dư nợ tín dụng bình qn sẽ tạo ra mấy
đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Khi mức sinh lời vốn tín dụng càng cao
có nghĩa là khả năng sinh lời từ tín dụng càng lớn, hiệu quả hoạt động tín
dụng càng cao, ngược lại khi chỉ tiêu này ở mức thấp, chứng tỏ các khoản vay
không sinh lời, đồng nghĩa với hiệu quả hoạt động tín dụng chưa tốt. Mục tiêu
cuối cùng của bất cứ môt doanh nghiệp nào cũng là tăng lợi nhuận, tăng giá
trị tài sản chủ sở hữu, ngân hàng cũng vậy, ngân hàng ln tìm cách tăng mức
sinh lời vốn tín dụng nhằm tăng hiệu quả cũng như thu nhập của mình. Nhưng
tỷ lệ sinh lời vốn tín dụng cao khơng có nghĩa là ngân hàng đang an tồn
trong hoạt động. Do vậy ngân hàng cần phải có sự xem xét kết hợp với các
chỉ tiêu khác nhất là các chỉ tiêu an tồn vốn.

 Khả năng cấp tín dụng
Khả năng cấp tín dụng =

Dƣ nợ tín dụng
Vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn huy động đảm bảo, sẵn sàng đáp
ứng bao nhiêu đồng cho nhu cầu tín dụng. Nó cho thấy khả năng tự chủ của
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngồi ra chỉ tiêu này cịn
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

15


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

Tuy nhiên, ngân hàng rất khó sử dụng chỉ tiêu này trong việc đánh giá
hiệu quả tín dụng. Bởi vì nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay
quá nhiều so với vốn huy động nhưng điều đó chưa thể nói lên hiệu quả tín
dụng của ngân hàng cao hay thấp mà cần đánh giá trong tương quan với khả
năng huy động vốn.Nếu chỉ tiêu này thấp tương ứng với việc ngân hàng huy
động được nhiều vốn mà cho vay ít thì cho thấy rằng ngân hàng đã sử dựng
vốn khơng hiệu quả, lãng phí vốn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Các nhân tố này được chia làm hai loại, đó là: các nhân
tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan:
 Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
1. Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng ln được xem là kim chỉ nam cho hoạt động tín
dụng của một ngân hàng. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng là các vấn
đề liên quan tới việc cấp tín dụng như các chính sách về khách hàng, chính
sách qui mơ và giới hạn tín dụng, lãi suất tín dụng, phí tín dụng, thời hạn của
các khoản tín dụng và tài sản bảo đảm tín dụng.
Chính sách tín dụng là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một chính
sách tín dụng hợp lý sẽ giúp mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng, đồng thời hạn chế được nhiều rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời cho ngân hàng. Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau
và đối với mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ chính sách tín dụng cũng có sự

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

16


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

khác nhau, nó tùy thuộc vào cơ cấu, mục tiêu của ngân hàng trong từng giai
đoạn.
2. Quy trình tín dụng:
Tín dụng là hoạt động sinh lời cao nhất nhưng cũng là hoạt động chứa

đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi trong hoạt động
tín dụng thì ngồi việc đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý và linh hoạt,
các ngân hàng cũng xây dựng cho mình những quy trình tín dụng phù hợp.
Nội dung của quy trình tín dụng là việc hướng dẫn chi tiết các bước cần
thực hiện trong quá trình thẩm định, phân tích tín dụng và quản lý sau khi cấp
tín dụng đối với khách hàng. Về cơ bản, quy trình tín dụng gồm các bước như
tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin liên quan đến khách hàng, phương án
vay; phân tích và xử lý các thơng tin thu thập được…Qua đó, ngân hàng xác
định uy tín, tư cách pháp lý, khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá
được mức độ rủi ro và khả năng sinh lời do phương án mang lại.

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

17


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

1. Tiếp xúc với k/h, hƣớng dẫn lập hồ sơ
- NVtín dụng tiếp thị, giới thiệu SP
- Khách hàng đến NH để xin vay vốn

2.
-

3a. NV tín dụng thẩm định khách hàng
về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm (TSBĐ)


Tiếp nhận hồ sơ vay
NV tín dụng làm việc với k/h, hướng
dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ k/h
NV tín dụng chuyển hồ sơ tài sản bảo
đảm sang phịng Thẩm định tài sản bảo
đảm và xem xét báo cáo tài chính

3b. P. Thẩm định tài sản bảo đảm thực
hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình

Tập hợp hồ sơ trình Ban TD/ Hội đồng
TD
NV tín dụng tập hợp hồ sơ do k/h cung cấp
và tờ trình của các bộ phận lập để trình Ban
tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định

5.
-

-

Hoàn thiện hồ sơ TD
P. Thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo
đảm tiền vay và làm thủ tục công
chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có)
NV tín dụng nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau
đó lập và trình hồ sơ TD để Ban TGĐ
hoặc GĐ chi nhánh ký duyệt

6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng

Giải ngân/ Phát hành BL/ Mở L/C

7.
-

-

-

Kiểm tra và xử lý nợ vay
Nhân viện tín dụng chịu trách nhiệm
kiểm tra sau cho vay về mục đích sử
dụng vốn và tình hình tài chính, hoạt
động của k/h
P. Thẩm định TSBĐ kiểm tra về tài sản

Nhân viên tín dụng theo dõi thu gốc, lãi,
phân tích rủi ro theo từng đối tượng,
khu vực k/h...
Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời
hạn) giao P.KTKT Nội bộ.

8.

Tất toán hợp đồng tín dụng

Hình 1.1: Quy trình tín dụng tại VPBank

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010


18


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

3. Trình độ cán bộ tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được thực hiện cho mọi loại hình
doanh nghiệp ở tất cả các ngành, lĩnh vực thuộc mọi thành phần trong nền
kinh tế, do đó địi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp, phải ln
đầu tư thời gian nghiên cứu, tìm hiểu các ngành, lĩnh vực đó. Cán bộ tín dụng
có trình độ cao, năng động thì các khoản tín dụng sẽ được xử lý tốt, ngân
hàng sẽ có được các khoản tín dụng lành mạnh, giảm thiểu được nhiều rủi ro
và thu lại nhiều lợi nhuận. Ngược lại, khi đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ
hạn chế, thiếu tính linh hoạt trong các trường hợp cấp tín dụng, hoặc tuân theo
các quy định của ngân hàng, của nhà nước một cách thụ động mà không xem
xét nghiên cứu đối với từng trường hợp cụ thể thì sẽ làm giảm uy tín, tạo ra
hình ảnh khơng đẹp về ngân hàng trong mắt khách hàng, đồng thời làm giảm
hiệu quả của hoạt động tín dụng, mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đặc
biệt là đối với các khách hàng có quy mơ sản xuất nhỏ, giá trị tài sản bảo đảm
thấp, báo cáo tài chính ln thiếu tính minh bạch... địi hỏi cán bộ tín dụng
phải có trình độ chun mơn tốt và mức độ hiểu biết nhất định thì mới có
những đánh giá chính xác.
4. Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu qủa tín dụng. Nếu
ngân hàng có được những thơng tin đầy đủ và tin cậy về doanh nghiệp, về
phương án xin cấp tín dụng của doanh nghiệp…thì ngân hàng có thể phân
tích, đánh giá một cách chính xác về doanh nghiệp, về phương án xin cấp tín
dụng, qua đó ngân hàng lựa chọn những khoản tín dụng tốt, an tồn đồng thời

loại bỏ những khoản tín dụng có vấn đề. Thơng tin tín dụng được các ngân
hàng thu thập chủ yếu qua các kênh như: qua tài liệu, báo cáo do doanh
nghiệp cung cấp, qua các phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt là qua
hệ thống thơng tin tín dụng của các ngân hàng (trung tâm thơng tin tín

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

19


Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoa kinh tế và quản lý

dụng…). Việc xây dựng hệ thống thơng tin tín dụng một cách hồn thiện ln
là cần thiết đối với các ngân hàng. Nhờ có hệ thống thơng tin này, các ngân
hàng sẽ có sự liên kết và chia sẻ với nhau những thơng tin tín dụng liên quan
đến các doanh nghiệp, từ đó ngân hàng đưa ra các quyết định chính xác trong
việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải nâng cao
trình độ phân tích xử lý đánh giá các thơng tin tín dụng để ra các quyết định
phù hợp.
5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng,
nhưng kèm theo đó cũng là hoạt động có độ rủi ro lớn đối với ngân hàng. Rủi
ro trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Ngân hàng không
thể loại bỏ nó mà chỉ có thể phịng tránh. Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân
hàng phải thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra tất cả các hoạt
động tín dụng của mình. Q trình thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện liên
tục thường xuyên cho chính bản thân ngân hàng và cho doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện kiểm tra, giám sát hồ xin cấp tín dụng,

tình hình sử dụng vốn vay, tình hình trả nợ…của khách hàng trước, trong và
sau khi cấp tín dụng. Đối với ngân hàng, đó là q trình kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các khoản tín dụng, cơng tác huy động vốn, loại bỏ những tiêu
cực có thể xảy ra trong chính bản thân ngân hàng. Thanh tra, kiểm tra tín
dụng góp phần làm tăng hiệu quả họat động tín dụng của ngân hàng bởi nó
giúp ngân hàng vừa thực hiện được mục tiêu an toàn lại vừa thực hiện được
mục tiêu sinh lời.
6. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một trung gian tài chính và một trong những vai trị quan
trọng của nó là chuyển tiền từ những người có tiền nhàn rỗi sang những người
có nhu cầu vay vốn. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhất nhu

Giang Thịnh Hưng – Cao học Quản trị kinh doanh – 2008 - 2010

20


×