Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.71 KB, 34 trang )

1
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ.
2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển công nghệ
và thiết bị Mỏ.
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành vì nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh
hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấpquá trình tập hợp
chi phí sản xuất.
Tại công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, kế toán xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và là sản phẩm do từng phân xưởng sản
xuất ra.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng trên mỗi dây chuyền
sản xuất. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán mở thẻ
tính giá thành, tổ chức giá thành theo từng sản phẩm.
2.1.2. Phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng kế toán chi phí.
* Phân loại chi phí
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí.
1 1
2


+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là một trong những yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là thành phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm Quặng Manhêtít
(Fe
3
O
4
) tiêu chuẩn hàm lượng từ ≥ 90%, cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm, độ ẩm 10%.
Chi phí nhiên liệu: được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố động lực: toàn bộ điện năng tiêu hao được sử dụng trong quá
trình sản xuất.
+ Yếu tố công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh (bảo hộ lao động và các công cụ dụng cụ khác).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản thu nhập khác.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ hiện hành.
BHXH 15% tính trên qũy lương cơ bản, 2% BHYT tính trên quỹ lương cơ
bản, 2% tính trên quỹ lương thực tế của đơn vị.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng trong sản xuất kinh doanh (vận chuyển, nước dùng...)
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương, các khoản
chi BHXH, BHYT, KPCĐ.

+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí cần thiết còn lại như
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền,...
2 2
3
* Công tác quản lý chi phí sản xuất.
Việc quản lý chi phí sản xuất luôn là vấn đề hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được quản lý theo định mức cụ thể như sau:
Loại vật liệu ĐVT Định mức (1 tấn)
Quặng thô Tấn 1.1 1.15
Bi thép Kg 1 3.3
Bao bì
- Sản phẩm khô
- Sản phẩm ướt
Cái 21
1.5
21
1.5
Chi phí nhân công trực tiếp được quản lý dựa trên quyết định giao
khoán chi phí sản xuất Manhêtít, đươn giá tiền lương và doanh thu tiêu thụ
đạt được.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại công ty phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng
- Tính toán và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan
- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

- Áp dụng kĩ thuật tính giá
2.1.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng phương pháp
tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. Theo phương pháp này,
trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để quy đổi các loại sản phẩm
gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm.
3 3
4
Giá thành đơn vị sản
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản
=
Giá thành đơn vị
X
Hệ số quy đổi từng
phẩm từng loại sản phẩm gốc loại sản phẩm
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh

trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho do đó sử dụng tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp" để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công dụng và kết cấu
của tài khoản như sau:
- Công dụng: Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập
kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành.
4 4
5
+ TK 621 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng phân
xưởng.
TK 621 - PX Manhêtít
TK 621 - TNHCTB Điện
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty phát triển Công nghệ

và Thiết bị Mỏ.
Nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là thành phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Nguyên vật liệu sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên
vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu chính bao gồm: Quặng Manhêtít (Fe
3
O
4
) tiêu chuẩn
về hàm lượng từ ≥ 90% cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm ≥ 95%, độ ẩm 10%.
Nguyên vật liệu phụ bao gồm bi thép, bao bì, dây buộc, hoá chất xử lý
nước thải, than củi cho lò sấy quặng, dầu quặng, dầu nhờn…những vật liệu
này kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thành sản phẩm.
Hàng năm, nguyên liệu được công ty mua về theo kế hoạch căn cứ
vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp. Nguyên liệu mua về
đều phải kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho.
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất được áp
dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu nhập kho trước được xuất
trước, nguyên vật liệu nhập kho sau được xuất kho sau theo giá thực tế của
lô hàng.
- Cơ sở hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi xuất nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất.
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Trường hợp xuất vật tư thừa
5 5
6
Nợ TK 152: Giá trị NVL thừa nhập kho

Có TK 621: Giá trị NVL thừa nhập kho
- Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho,
bảng nhập xuất tồn, bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết, sổ cái.
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu và ghi cao thẻ kho để
theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
6 6
7
BIỂU SỐ 1
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 12/2007
Nợ TK 621 …..Số: 135
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Thông, Địa chỉ: PX Manhêtít
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho Địa điểm
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm hàng
hoá
Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quặng Thô Tấn 25.466 759.333 19.337.174
Cộng 25.466 19.337.174
- Tổng số tiền: Mười chín triệu ba trăm ba bảy nghìn một trăm bảy tư

đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Định kì, thủ kho chuyển các phiếu xuất kho về phòng kế toán công ty,
tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu xuất kho nhận được kế toán vật tư tiến
hành lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho.
7 7
8
BIỂU SỐ 2
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT TRONG KÌ
Tháng 12 năm 2007
STT
Phiếu xuất
Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
S.P Ngày,
tháng
A Cộng xuất quặng
thô
Tấn 865.317 759.333 657.063.754
1 135 03.12 Xuất quặng thô Tấn 25.466 759.333 19.337.174
2 136 04.12 Xuất quặng thô Tấn 1.886 759.333 1.432.102

B Cộng xuất bao bì Cái 13.400 1.445,45 19.369.170

C Bao bì phế liệu Cái 800 850 645.515

...
D Bi thép Kg 105 8.441 886.305
E Cộng chỉ khâu Kg 10,4 55.000 572.000
F Vôi cục Tấn 01 800.000 800.000
...
G Búa nghiền Cái 39 30.000 1.170.000
...
H Vật tư Cái 2.500.00
0
2.500.000
...
... ... ... ... ... ...
Cộng 1.781.570.380
Người lập Kế toán tổng hợp TP kế toán
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho, kế
toán tiến hành lập bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu và bảng phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
8 8
9
9 9
10
BIỂU SỐ 3
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP - XUẤT - TỒN NVL
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên vật


Đơn
vị
tính
Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì
SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền
1 Quặng
thô
Tấn 1.512.169 759.333 1.148.239.897 989,290 781.002 772.637.773 865.317 759.333 657.063.754 1.636.142 772.435 1.263.813.916
2 Bao bì
PP
47 x 72
Cái 25.462 1.445,45 36.804.048 13.400 1.445,45 19.369.170 12.062 1.445,45 17.435.018
3 ...
... ...
Tổng
cộng
1.226.485.501 1.895.345.804 1.781.570.380 1.320.260.925
10 10
11
BIỂU SỐ 4
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2007
STT
TK Ghi Có TK 152 - Chi tiết nguyên vật liệu
TK ghi Nợ Manhêtít Bao bì Bi thép Chỉ khâu Phụ tùng VL điện Vôi, than
Búa
nghiền
Tổng cộng

1.781.570.380
I Nguyên vật liệu trực
tiếp
657.063.754 20.014.685 886.305 572.000 2.500.000 1.116.063.636 800.000 1.170.000 1.779.070.380
TK 621 - PX MHT 657.063.754 20.014.685 886.305 572.000 800.000 1.170.000 680.506.744
TK 621 - PX TNHC
Điện
1.116.063.636 1.116.063.636
....
II NVL quản lý phân
xưởng
2.500.000 2.500.000
III NVL xuất bán 0
IV NVL phục vụ bán
hàng
0
V NVL quản lý công ty 0
11 11
12
Kế toán căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lập
bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng". Số ghi trên bảng
kê số 4 là số tổng cộng dòng TK 621, PX Manhêtít trên bảng phân bổ
nguyên vật liệu.
Biểu số 5
(Trích bảng kê số 4)
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
Bảng kê 4
(Trích)
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG

STT TK Ghi Có
TK 152 ... TK 621 ... Cộng
TK Ghi Nợ
1 TK 154 1.779.070.380 3.924.619.669
- PX MHT 680.506.744 877.511.547
- PX TNHC
điện
...
2 TK 621 1.779.070.38
0
1.779.070.380
- PX MHT 680.506.744 680.506.744
- PX TNHC
điện
3 TK 622 855.049.100
....
4 TK 627 1.290.500.189
....
Cộng 1.781.570.38
0
1.781.570.380
12 12
13
Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm tháng 12 năm 2007 là 1.781.570.380 đồng, trong đó PX Manhêtít là
680.506.744 đồng.
Số liệu trên bảng kê số 4 được ghi vào Nhật kí chứng từ số 7. Căn cứ
vào dòng cộng Nợ TK 621 trên bảng kê số 4 để xác định số tổng Nợ của tài
khoản này trên Nhật ký chứng từ số 7.
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thê giờ...). Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao
động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
tiền lương của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng tài khoản "chi phí nhân công trực tiếp" để hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp. Công dụng và kết cấu của tài khoản như sau:
- Công dụng: tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
+ Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành
Tài khoản không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng phân
xưởng.
TK 622 - PX Manhêtít
TK 622 - TNHCTB Điện
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Đặc điểm và cách tính lương.
13 13

×