Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.87 KB, 24 trang )

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
A. HẠCH TOÁN THÀNH PHẦM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ
NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM :
Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội
II. TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM :
Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội có hơn 9 mặt hàng pin: Bao gồm các
loại pin với các quy cách khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch
toán thành phẩm, Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá
hạch toán, giá hạch toán mà công ty sử dụng là giá kế hoạch. Vào đầu tháng 1
hàng năm, phòng kế toán tổng hợp căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở giá vật tư của cả năm đồng thời
dựa trên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm trước và nhiệm vụ hạ giá
thành năm nay để xây dựng giá thành kế hoạch. Thành phẩm khi nhập kho hay
xuất kho đều được phản ảnh theo giá hạch toán. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí phát
sinh được tập hợp tại các phân xưởng, kế toán tiến hành tính toán trị giá thực tế
của thành phảm xuất kho.
Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2005 số lượng pin R20S nhập kho là 1.620.030
chiếc, xuất kho là 2.918.794 chiếc, đơn giá hạch toán là 918đ/chiếc. Vậy giá
hạch toán của thành phẩm pin R20S nhập kho, xuất kho trong tháng là:
Giá hạch toán nhập kho: 1.620.030đ x 918 = 1.487.187.540đ
Giá hạch toán xuất bán là: 2.918.794đ x 918 = 2.679.452.892đ
2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ, các
chứng từ này sẽ là cơ sở pháp lý để bộ phận kế toán ghi chép vào các sổ sách kế
toán và phục vụ cho việc kiểm tra kế toán khi cần. Tại công ty đối với phần


hành kế toán thành phẩm, công ty sử dụng các số liệu sau:
a- Phiếu nhập kho:
Là chứng từ gốc phản ảnh tình hình nhập kho thành phẩm. Sau khi kết
thúc quá trình sản xuất tại các phân xưởng, sản phẩm hoàn thành được bộ phận
KCS kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số
lượng thực tế của từng loại thành phẩm, ký nhận vào biên bản kiểm tra kỹ thuật,
Đây là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Thành phẩm của công ty được nhập kho
hàng ngày. Phiếu nhập kho do nhân viên phòng kinh doanh lập, bao gồm 3 liên:
- Liên 1: do nhân viên phòng kế toán tổng hợp giữ (được lưu ở sổ gốc)
- Liên 2: do thủ kho giữ
- Liên 3: do phòng kế toán giữ.
Phiếu nhập kho được lập như sau:
Bảng 1
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm 2005
Nợ:…
Có: …
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng II
Theo…. Số….. ngày… tháng… năm …. Của …..
Nhập tại kho: Thành phẩm.
Số Tên nhãn Mã Đơn Đơn
TT Hiệu vật tư Số Vị Theo Thực Giá Thành tiền
tính Chứng từ Nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Pin R20S Cái 122.880 918 112.803.840
2 Pin R20C xanh Cái 645.120 928 598.671.360
3 Pin R14 Cái 45.410 682 31.651.620
4 Pin R40 Cái 7.642 8.538 65.247.396
Cộng 808.374.216
b-Hoá đơn giá trị gia tăng:

Được sử dụng khi công ty xuất bán hàng cho khách hàng, các công ty
thương mại, các đại lý, các cá nhân …Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
nhu cầu mua của khách hàng, cán bộ phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT, lập
thành 3 liên, khách hàng sẽ làm hoá đơn xuống kho lấy hàng (liên 2).
Liên 1: Phòng kinh doanh giữ tại quyển gốc.
Liên 2; Khách hàng giữ.
Liên 3: Qua thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập như sau:
Bảng 2
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1:(Lưu).
Ngày 4 tháng 2 năm 2005
Số: HĐ57129
Đơn vị bán hàng : Công ty CP pin Văn Điển.
Địa chỉ: Thị trấn Văn điển -Thanh Trì Số TK
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua: Nguyễn thị Cúc.
Đơn vị:
Địa chỉ: Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: K405
Stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 TP004-pin R20S Cái 5760 918 5.287.680
2 TP005-pin R20C Cái 960 928 890.888
3 TP001-pin R6P Cái 36000 419 15.084.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 21.262.560
Tiền thuế GTGT: 2.126.256
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.388.816
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu ba trăm tám mươi tám ngàn tám trăm mười sáu
đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Như vậy, có thể hình dung trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty bằng sơ đồ
sau:
(1)
(2) (3)
Ghi chú:
- Quan hệ trực tiếp :

- Quan hệ đối chiếu :
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM :
Thành phẩm của Công ty cổ phần pin Hà Nội là tương đối phong phú và
đa dạng, bao gồm nhiều loại, thứ pin khác nhau như: Pin tẩm hồ(R6P), pin
iềm(LR6), pin hồ điện (R20).Trong pin R20 còn phân làm 3 loại: pin R20S
không quấn chỉ cực dương, pinR20P xanh, pin R20P đỏ, pin R40, BTO, PO2…
Tổng số mặt hàng là 9 loại pin. Phân xưởng 1: sản xuất pin hồ điện, phân xưởng
2: sản xuất pin tẩm hồ, phân xưởng 3: sản xuất phụ kiện, phân xưởng 4: phân
xưởng cơ năng
Do vậy nhu cầu quản lý về số lượng cũng như giá trị của từng loại pin, do
từng phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho là cần thiết. Công tác kế toán
chi tiết thành phẩm tại công ty được hoàn thiện ở 2 nơi, đó là: phòng kế toán
(phòng tài vụ ) và kho thành phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương
pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm, trình tự hạch toán như sau:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho hành phẩm. Số lượng nhập kho thành phẩm trong tháng
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng tài chính- kế toán
Thủ khoKhách hàng
nhiều nên công ty tổ chức mở thẻ kho theo tháng và tổng hợp cho nhiều loại
pin, cho từng khách hàng.
+ Căn cứ lập thẻ kho : Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT

+ Phương pháp ghi thẻ kho: căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT thủ kho
tiến hành ghi thẻ kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất để ghi
vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên thẻ kho về số thực nhập, thực
xuất thành phẩm diễn ra trong tháng để tính ra số lượng thành phẩm tồn kho
cuối tháng, để cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán thành phẩm tại phòng
kế toán. Thẻ kho được lập như sau:
Bảng 3
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: pin R20S
Đơn vị tính :Cái
Mã số :

stt Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập-
xuất
Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tháng 2
Tồn đầu tháng 561.075
1 1/2 Phân xưởng II 1 51680
2 7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 2 7.680

3 7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 2 7.620
4 7143 2/2 Cty TM Hải Dương 2 9.600
5 2/2 Phân xưởng II 2 122880
6 7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 4 5.760
7 7152 4/2 Nguyễn thị Kim(TN) 4 19.200
8 4/2 Phân xưởng II 4 138.240
9 57186 6/2 Nguyễn thị Khánh (K200) 6 2.018000
10 57187 6/2 Ngô thị Thanh(K407) 6 720.000
11 6/2 Phân xưởng II 6 107.520
… … … … … … …
… … … … … … …
Cộng 2.486.910 2918.794 129.191
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số liệu trên thẻ kho để tính ra số lượng thành
phẩm tồn kho cuối tháng, sau đó lập bảng báo cáo tồn kho gửi lên phòng kế
toán
Bảng 4
BÁO CÁO TỒN KHO
Tên kho: kho thành phẩm BM:755101
Ngày: 28/2/2005 TỜ SỐ 3 Lần: BH:1
TT Tên vật tư hàng hoá Mã
số
Chủng
loại
ĐVT Số lượng Thời gian lưu kho Chất lượng
1 Pin R20S Cái 129.191 Tốt
2 Pin R20 C
xanh
Cái 903.202 Tốt
3 Pin R20C đỏ Cái 557.591 Tốt
4 Pin R6P Cái 12.777 Tốt

5 Pin R14 Cái 34.315 Tốt
6 Pin R40 Cái 28.349 Tốt
7 Pin LR6 Cái 596 Tốt
8 Pin BTO Bình 14 Tốt
9 Pin PO
2
Bình 24
-Tại phòng kế toán:
Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty dụng sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi
thành phẩm cả về hiện vật lẫn giá trị. Cũng giống như thẻ kho, sổ chi tiết thành
phẩm gồm các nội dung sau:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thành phẩm (pin) theo 2 chỉ tiêu
số lượng và giá trị.
+ Cách lập sổ chi tiết: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, hoá đơn
GTGT chuyển đến phòng kế toán, kế toán sẽ ghi vào các cột nhập xuất trên sổ
chi tiết thành phẩm theo hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Cuối tháng căn cứ
vào số liệu nhập xuất tổng tháng thể hiện trên sổ, kế toán tiến hành cộng số
nhập, xuất, thành phẩm và tính toán lượng tồn cuối kỳ (trên cả 2 chỉ tiêu số
lượng và thành tiền ). Mỗi loại thành phẩm được theo dõi riêng trên sổ chi tiết.
Bảng 5
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 2 năm 2005
Tên thành phẩm:Pin R20S
Đơn giá : 918
Kho : thành phẩm
Chứng từ
Trích yếu
Nhập Xuất Tồn
Số
Ngày

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Tháng 1
Tồn đầu tháng 561075 515.066.850
1/2 Phân xưởng II 51.680 47.442.240
7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 7.680 7050.240
7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 7620 6955.160
7143 2/2 Cty TM Hải Dương 9.600 8812.800
2/2 Phân xưởng II 122.880 112.803.840
7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 5760 5287.680
7152 4/2 Nguyễn Thị Kim (TN) 19.200
17.625.600
….. ….. ….. ….. …… …… …… ….
Cộng 2.486.910 2282.983.380 2.918.794 2.679.452.892
Tồn cuối tháng 2 129.191 118.597.338
Tại phòng kế toán bên cạnh việc tính ra số tồn kho thành phẩm cuối tháng
cho mỗi thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm của mỗi loại thành phẩm. Vào
thời điểm cuối tháng, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ lập báo cáo nhập, xuất,
tồn thành phẩm để làm cơ sở cho việc đối chiếu với thủ kho trên thẻ kho, ngoài
ra còn làm cơ sở để ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Sau khi đối chiếu xong, căn cứ
vào dòng tổng cộng của sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng tổng hợp Nhập-
Xuất- Tồn kho thành phẩm, số liệu của bảng này được đối chiếu với kế toán
tổng hợp Bảng 5
Bảng 6: Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn thành phẩm
Sau khi tính toán ra tổng số nhập xuất tồn trên bảng tổng hợp kế toán sẽ lập sổ
cái để đối chiếu.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng nhập xuất tồn thành phẩm do thủ kho gửi lên
kế toán quy định giá trị thành phẩm nhập kho qua báo cáo nhập xuất tồn
Bảng 7: BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 2/2005
Tên thành

phẩm
Giá hạch
toán
Số lượng tồn
đầu
Số lượng
nhập
Số lượng
xuất
Giá trị thành
phẩm tồn cuối
Pin R20 8.070.237 1859.228 4620.030 4889.274 1283.154.770
Pin R40 77241.071 23887 7462 3180 218.970.712
Pin R6 374.759 50441 3629400 3667064 4788295
Pin R14 6370549 23515 46410 35610 21860538
Pin LR6 935870 920 0 324 557778
Pin PO
2
22.000 0 138 114 528.000
Pin BTO 33.000 0 112 98 462.000
Cộng 1.530.322.093
Qua bảng trên, kế toán xác định được giá trị hạch toán thành phẩm là :
5.038.995.904, số liệu này sẽ được thực hiện trên bảng kế số 4
Tồn đầu kỳ= 1719691370 TK 641: 185950823
Nhập trong kỳ =5038995904 TK 642: 230.195.209
Xuất trong kỳ =5228365181 trong đó TK 641 =50.811.400
Tồn cuối kỳ =1530.322.093 TK 632 = 5.177.553.781
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong hai phương pháp hạch toán thành phẩm sau: Phương pháp kê khai

thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại Công ty cổ phần pin Hà
Nội, khối lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho là lớn và nghiệp vụ diễn ra
thường xuyên do vậy công ty đã tiến hành sử dụng phương pháp hạch toán kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Kế toán sử dụng chủ yếu những
tài khoản sau:
TK 155- Thành phẩm
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632- Giá vốn hàng bán
Sổ kế toán: + Bảng kê số 4
+ Bảng kê 11
+ Bảng kê 10
+ Nhật ký chứng từ số 8
Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất để xác định hệ
số giá, qua đó tính toán trị giá thực tế trị giá thành phẩm xuất bán (giá vốn hàng
bán)
- Nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi nhận được các phiếu nhập kho thành
phẩm kế toán tiến hành tập hợp chứng từ, phản ánh vào các sổ chi tiết thành
phẩm. Cuối tháng sẽ phản ánh trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho vào bảng
kê tập hợp chi phí:
Ví dụ: trong tháng 2/2005 căn cứ vào báo cáo nhâp- xuất- tồn thành phẩm, giá
hạch toán thành phẩm nhập kho là 5.038.945.904. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 155 5.038.945.904
Có TK 154 5.038.945.904
Bút toán này được phản ánh trên bảng kê tập hợp chi phí (bảng kê số 4)
Sauđây là mẫu bảng kê tập hợp chi phí sản xuất
Bảng 8. Bảng kê số 4

×