Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng xây dựng số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 147 trang )

ĐẶNG THỊ HÀ AN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ HÀ AN

-------------------------------------

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2009 - 2012

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐẶNG THỊ HÀ AN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG


CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ THUẬN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học, Khoa
Kinh tế & Quản lý, cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thiện nghiên cứu
đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
cô giáo – PGS. TS Phan Thị Thuận đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và cho
tơi những lời khun sâu sắc, khơng những giúp tơi hồn thành luận văn này mà
còn truyền đạt cho kiến thức quý báu về nghề nghiệp và phương pháp làm việc khoa
học.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phịng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng, các
thầy, cô giáo và các đồng nghiệp trường Cao đẳng Xây dựng Số 1 đã cung cấp tài
liệu, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn nhiều hạn chế nên luận văn này khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyết nhất định, tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các
thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
Xin trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2012
Người thực hiện

Đặng Thị Hà An


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.......................1
1.1.Khái niệm về chất lượng đào tạo ....................................................................2
1.1.1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ............................................2
1.1.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo............................................................5
1.2.Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo..............................................8
1.2.1.Mục đích đánh giá chất lượng đào tạo.....................................................8
1.2.2.Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo ............................................9
1.2.3.Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ...................................... 12
1.3.Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.......................................... 14
1.3.1.Chương trình đào tạo ............................................................................ 14
1.3.2.Giáo trình và giáo án............................................................................. 17
1.3.3.Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................. 19
1.3.4.Kinh phí đào tạo ................................................................................... 20
1.3.5.Đội ngũ giảng viên ............................................................................... 20
1.3.6.Chất lượng đầu vào............................................................................... 21
1.3.7.Công tác quản lý đào tạo....................................................................... 22
1.3.8.Các yếu tố môi trường .......................................................................... 23

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1........................................................ 25
2.1. Khái quát về Trường CĐXD Số 1 ................................................................ 26
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển.......................................................... 26


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................ 27
2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo của Trường CĐXD Số 1................................ 29
2.2.1. Đánh giá quy mô đào tạo ..................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá sự phát triển ngành nghề đào tạo.......................................... 30
2.2.3. Phân tích đánh giá chất lượng đào tạo theo kết quả học tập.................. 32
2.2.4. Đánh giá chất lượng dựa trên mức độ hài lòng của người học.............. 36
2.2.5. Đánh giá chất lượng trên quan điểm người sử dụng lao động............... 41
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ............................ 46
2.3.1. Phân tích mục tiêu và chương trình đào tạo.......................................... 47
2.3.2. Phân tích cơng tác biên soạn giáo trình, giáo án ................................... 53
2.3.3. Phân tích cơ sở vật chất, trang thiết bị.................................................. 55
2.3.4. Phân tích thực trạng kinh phí đào tạo ................................................... 59
2.3.5. Phân tích đội ngũ giảng viên................................................................ 60
2.3.6. Phân tích chất lượng đầu vào ............................................................... 67
2.3.7. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý đào tạo ...................................... 71
2.3.8. Phân tích thực trạng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo........................................................................................................... 79
3.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 87
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường CĐXD
Số 1 ....................................................................................................................... 87
3.2.1. Giải pháp 1: Giải pháp đảm bảo ngành nghề và quy mô đào tạo .......... 87
3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp cải tiến chương trình đào tạo............................ 88
3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đầu vào............................ 93

3.2.4. Giải pháp 4: Giải pháp phát triển nhân lực ........................................... 95
3.2.5. Giải pháp 5: Giải pháp về chính sách hỗ trợ, đãi ngộ cán bộ, giảng viên
học tập, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ ...................................... 101
3.2.6. Giải pháp 6: Giải pháp về tăng cường công tác nghiên cứu khoa học. 103
3.2.7. Giải pháp 7: Giải pháp đãi ngộ giảng viên ......................................... 104
3.2.8. Giải pháp 8: Giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy..................... 105


3.2.9. Giải pháp 9: Giải pháp mở rộng đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện
phục vụ giảng dạy và học tập....................................................................... 106
3.2.10. Giải pháp 10: Giải phải tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp ............................................................................................... 109
3.2.11. Giải pháp 11: Giải pháp tăng cường công tác quản lý giáo dục HS, SV
.................................................................................................................... 110
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCT:

Cán bộ coi thi

CĐ:

Cao đẳng

CĐXD


Cao đẳng xây dựng

CGCN

Chuyển giao công nghệ

CSVC

Cơ sở vật chất

CT:

Chương trình

CTĐT:

Chương trình đào tạo

CTNMT:

Cấp thốt nước mơi trường

ĐH:

Đại học

ĐVHT:

Đơn vị học trình


GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GD:

Giáo dục

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

HP:

Học phần

HS, SV

Học sinh, sinh viên

HTĐT:

Hạ tầng đô thị

KH&CN:

Khoa học và cơng nghệ

KT&ĐBCL:


Khảo thí và đảm bảo chất lượng

KTHTĐT:

Kỹ thuật hạ tầng đơ thị

LLCT:

Lý luận chính trị

NCS:

Nghiên cứu sinh

NHCHT:

Ngân hàng câu hỏi thi

NLĐ:

Người lao động

NV:

Nguyện vọng

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


XD CTĐT

Xây dựng cơng trình đơ thị


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Chỉ tiêu tuyển sinh của các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Xây
dựng năm 2012

Bảng 2.2.

Kết quả tuyển sinh của Trường CĐXD Số 1 trong 5 năm gần đây

Bảng 2.3.

Kết quả học tập 5 năm gần đây của sinh viên hệ cao đẳng

Bảng 2.4.

Kết quả học tập 5 năm gần đây của học sinh hệ TCCN

Bảng 2.5.

Tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên hệ cao đẳng từ 2006 – 2011

Bảng 2.6.

Tỷ lệ tốt nghiệp của học sinh TCCN từ 2006 – 2011


Bảng 2.7.

Đánh giá của người học về mức độ hài lòng với giảng viên

Bảng 2.8.

Tổng hợp đánh giá của người học về các kỹ năng của giảng viên

Bảng 2.9.

Tổng hợp đánh giá của người học về chương trình đào tạo

Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của người học về hệ thống giảng đường
Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá của người học về thư viện trường
Bảng 2.12. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi tuyển dụng
lao động
Bảng 2.13. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ
phía người sử dụng
Bảng 2.14. Tổng hợp khối lượng kiến thức tồn chương trình của một số trường
CĐXD
Bảng 2.15. Khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức chuyên ngành
Bảng 2.16. Mức quy đổi giờ đối với các hoạt động KH&CN
Bảng 2.17. Đơn giá vượt giờ giảng viên, giáo viên
Bảng 2.18. Hệ số thu nhập tăng thêm
Bảng 2.19. Cơ cấu giảng viên theo giới tính
Bảng 2.20. Tổng hợp về cơ cấu trình độ giảng viên cơ hữu giảng dạy hệ cao
đẳng của trường CĐXD Số 1
Bảng 2.21. Định mức hoạt động KH&CN chuẩn
Bảng 2.22. Mức quy đổi giờ đối với các hoạt động KH&CN

Bảng 2.23. Tổng hợp điểm trúng tuyển nguyện vọng 1 hệ Cao đẳng trong 5


năm 2008 - 2012 của Trường CĐXD Số 1
Bảng 2.24

Tổng hợp điểm trúng tuyển nguyện vọng 2 hệ Cao đẳng trong 5
năm 2008 - 2012 của Trường CĐXD Số 1

Bảng 2.25

Tổng hợp điểm trúng tuyển nguyện vọng 2 hệ Cao đẳng từ năm
2008 - 2012 của Trường CĐXD Số 1, Trường CĐXD Nam Định

Bảng 3.1.

Quy mô tuyển sinh đại học giai đoạn 2015 – 2017

Bảng 3.2.

Nhu cầu giảng viên giảng dạy đại học giai đoạn 2015 – 2017

Bảng 3.3.

Nhu cầu giảng viên theo chuyên ngành đào tạo

Bảng 3.4.

Nhu cầu giảng viên theo trình độ


Bảng 3.5.

Kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giảng viên từ năm 2012 – 2020

Bảng 3.6.

Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng GV trình độ tiến sỹ đến năm 2020

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Trường CĐXD Số 1

Sơ đồ 2.2.

Quy trình quản lý việc giảng dạy của giảng viên


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trước xu thế tồn cầu hóa, sự tiến bộ nhanh của khoa học và cơng
nghệ khơng chỉ bó gọn trong mỗi quốc gia mà nhanh chóng được áp dụng ở các
nước, nó được coi là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Kinh
nghiệm của các nước phát triển trên thế giới và các nước trong khu vực cho thấy để
đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa cùng với phát triển khoa học công nghệ phải
chú ý tới đào tạo cơ cấu nguồn nhân lực của xã hội, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ

thuật có tay nghề thực hành: công nhân, trung cấp, cao đẳng và kỹ sư công nghệ.
Điều này đặt ra cho cả cơ cấu lao động của nước ta nói chung và ngành xây dựng
nói riêng xuất hiện một loại hình lao động mới đó là kỹ sư ngành xây dựng đào tạo
theo hướng nghề nghiệp ứng dụng. Loại hình kỹ sư công nghệ này đã được một số
nước trong khu vực và thế giới có nền cơng nghiệp tiên tiến đào tạo. Kỹ sư ngành
xây dựng đào tạo theo hướng nghề nghiệp ứng dụng là cán bộ kỹ thuật có trình độ
đại học đào tạo 5 năm, có trình độ lý thuyết cao hơn bậc cử nhân cao đẳng thực
hành, có tay nghề thực hành giỏi và chuyên sâu về một số lĩnh vực công nghệ làm
nhiệm vụ lập và chỉ đạo trực tiếp công nghệ thi công tại các công trình, các phân
xưởng sản xuất vật liệu và cơng nghiệp xây dựng, các đơn vị ứng dụng và chuyển
giao công nghệ.
Việc đào tạo kỹ sư ngành xây dựng theo hướng nghề nghiệp ứng dụng (kỹ sư
cơng nghệ) là hồn tồn phù hợp với chủ trương phân tầng giáo dục đại học theo
tinh thần Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và tồn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, đó là
“Phát triển các chương trình giáo dục theo định hướng nghiên cứu và theo định
hướng nghề nghiệp ứng dụng”. Về giải pháp thực hiện “Ưu tiên mở rộng quy mơ
các chương trình định hướng nghề nghiệp ứng dụng, áp dụng quy trình đào tạo mềm
dẻo, liên thơng, kết hợp mơ hình truyền thống với mơ hình đa giai đoạn để tăng cơ
hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực”. Theo tinh thần đó, trong bậc đào tạo
đại học cần nhanh chóng bổ sung loại hình đào tạo kỹ sư nghề nghiệp ứng dụng. Do


đó việc thành lập trường Đại học Cơng nghệ Xây dựng là cần thiết, khách quan, là
hướng đi đúng đắn để giải quyết bài toán nguồn nhân lực cho ngành xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tiến bộ của cơng nghệ trong sản xuất địi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh
chóng đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật của mình. Đây là vấn đề cần được đào tạo
sớm hơn trong các trường đại học, cao đẳng để sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể
tiếp cận ngay với thực tiễn sản xuất, tránh đào tạo lại, gây lãng phí cho doanh

nghiệp, xã hội và người học. Do vậy, trong điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các
trường thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2006 – 2010 và 2015 của Bộ Xây dựng đã
xác định “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, công nhân kỹ thuật ở các trường
thuộc ngành đạt trình độ ngang bằng các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Đào tạo nhân lực của ngành đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu lao động
và nhận thầu xây dựng ở nước ngoài”.
Để thực hiện chiến lược phát triển ngành Xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng nước ta giai đoạn 2006 – 2020,
đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao theo hướng nghề nghiệp ứng
dụng, Bộ Xây dựng đã đưa vào quy hoạch giai đoạn 2011 – 2020 thành lập một số
trường đại học, trong đó trường Đại học Công nghệ Xây dựng tiền thân là Trường
CĐXD Số 1 sẽ thành lập vào năm 2015.
Trường CĐXD Số 1 là một trong những trường cao đẳng đầu tiên đã đào tạo
những cử nhân, công nhân, cán bộ kỹ thuật ngành xây dựng đầu tiên của đất nước;
trường đã không ngừng mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi thực tiễn của xã hội, trong đó đặc biệt là nhu cầu của doanh
nghiệp, của người sử dụng lao động và của nhà tuyển dụng, không chỉ đối với
ngành xây dựng mà cịn có các ngành khác như kế tốn, cấp thốt nước và mơi
trường, vật liệu xây dựng, kinh tế xây dựng …
Với những lý do trên, để có thêm cơ sở lý luận thực tiễn và giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, tơi lựa chọn đề tài:
“Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Xây dựng Số 1 và giải
pháp nâng cao chất lượng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp như: “Phân
tích và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Sao
Đỏ” - Luận văn tốt nghiệp của Thạc sỹ Trần Thành Nam - Đại học Bách Khoa Hà

Nội, 2005. Đề tài đã phân tích khá sâu sắc thực trạng chất lượng đào tạo khối
trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo.
Hay “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính
quy tại Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch” luận văn của Thạc sỹ Lê Thị Thu
Thuỷ - Đại học Bách khoa Hà Nội, 2008; “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy ở trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên” luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Phương Lan – Đại học Bách
khoa Hà Nội, 2010. Các đề tài đã phân tích thực trạng, đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại các trường.
Ngồi ra cịn có một số bài viết trên các tạp chí, báo,.. đề cập đến giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên chưa có một một tài liệu nào nghiên cứu
đầy đủ về các giải pháp nâng cao chất lượng đào tao cho các cơ sở giáo dục nói
chung và cho các trường thuộc ngành xây dựng nói riêng,. Do đó luận văn hy vọng
sẽ đóng góp một phần vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường, tạo tiền đề
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trẻ cho đất nước, nhất là trong ngành
xây dựng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng chất lượng đào tạo
của trường CĐXD Số 1, tìm ra nguyên nhân, tồn tại để đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Giảng viên, học sinh, sinh viên trường CĐXD Số 1;
doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo của trường.


Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng các tài liệu, số liệu qua các thống
kê, báo cáo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Xây dựng, trường CĐXD Số 1, sách
báo đã phát hành, internet…
5. Những đóng góp cơ bản của luận văn

Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo trường CĐXD Số 1.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đẩy mạnh hoạt
động của trường trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra, thống kê
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, các tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I:

Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo

Chương II:

Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo của trường CĐXD Số 1

Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
trường CĐXD Số 1.



Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO


Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

1


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

1.1.

Khái niệm về chất lượng đào tạo

1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ chất lượng thường xuyên được nhắc
tới, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được thấu đáo và sử dụng các thuật ngữ
này. Có rất nhiều quan điểm khác nhau được các nhà nghiên cứu đưa ra trên cơ sở
nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.
Theo Philip.B.Groby cho rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu
hay đặc tính nhất định”.
J.Jujan lại cho rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử
dụng”.
Các khái niệm trên được nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền với nhu
cầu, mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông “Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật… làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác”.
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam): “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, đối tượng, tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”.

Các khái niệm đưa ra trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào đều
phải đảm bảo phải hai đặc trưng chủ yếu:
- Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, khơng có
chất lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là
sản phẩm mà cịn bao hàm cả các hoạt động, q trình, doanh nghiệp hay con
người.
- Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm cả
những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn được phát hiện trong quá trình
sử dụng.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

2


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Trong những năm trước đây, quan điểm của các quốc gia thuộc hệ thống xã
hội chủ nghĩa cho rằng chất lượng sản phẩm đồng nhất với giá trị sử dụng của sản
phẩm. Họ cho rằng: “Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kỹ thuật, kinh tế
của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó”. Quan điểm
này được xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất. Theo đó, chất lượng sản phẩm
được xem xét biệt lập, tách rời với nhu cầu, sự biến động của thị trường, hiệu quả
kinh tế và các điều kiện của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này lại phù
hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi vấn
đề đều được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp
ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cũng ít chú ý tới vấn đề chất
lượng sản phẩm, mà nếu có cũng chỉ trên giấy tờ, khẩu hiệu mà thôi.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, cũng như chịu trách nhiệm về sự phát

triển của cơng ty mình. Cùng tồn tại trong một mơi trường, điều kiện, các doanh
nghiệp vừa bình đẳng, vừa cạnh tranh với nhau để vươn lên tồn tại, phát triển, suy
cho cùng vấn đề tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, mà nảy sinh nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
cơng nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh
giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác định về kinh tế, xã hội quan
điểm này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm về mặt kỹ thuật. Nhưng ở đây nó
chỉ là một chỉ tiêu kỹ thuật, khơng gắn liền với những biến đổi của nhu cầu thị
trường, cũng như điều kiện sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
mỗi nước, mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lượng sản
phẩm không cải tiến kịp thời, khả năng tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng. Tuy nhiên quan điểm này để dùng đánh giá được chất lượng sản
phẩm, đồng thời có thể cải tiến, hồn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thơng qua
việc xác định rõ những đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

3


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng là các đặc tính của sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ.
Theo cách tiếp cận này thì chỉ những đặc tính của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mới được coi là chất lượng sản phẩm. Mức độ thoả mãn nhu cầu là cơ
sở để đánh giá chất lượng sản phẩm. Ở đây chất lượng sản phẩm không nhất thiết

phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất lượng của sản phẩm chứ
không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản phẩm hàng hố cần phải được
cải tiến, đổi mới một cách thường xuyên và kịp thời về chất lượng, để thoả mãn một
cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Đây cũng chính là khó khăn lớn mà nhà
sản xuất kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời và hướng đi lên của doanh nghiệp.
Theo các hướng tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng quan
niệm, tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: “Chất
lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho
thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn”.
Quan niệm này phản ánh được chính xác, đầy đủ, bao quát nhất những vấn đề liên
quan tới chất lượng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hố liên quan đến nội tại
sản phẩm tới những yếu tố chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng của người
tiêu dùng đó là khả năng thoả mãn nhu cầu.
Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng trái lại, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điêu kiện kinh tế xã hội khác. Do đó, chất
lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là hệ thống những đặc tính
nội tại của sản phẩm, được xác định bằng những thơng số có thể đo được hoặc so
sánh được và phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật hiện đại, thoả
mãn được nhu cầu nhất định của xã hội. Gắn liền với quan niệm này là khái niệm
chất lượng sản phẩm tối ưu và chất lượng tồn diện. Điều này có nghĩa là lợi ích thu
được từ chất lượng sản phẩm nằm trong mối tương quan chặt chẽ với những chi phí
lao động xã hội cần thiết.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

4



Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Ngày nay, chất lượng sản phẩm còn gắn liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ
sau khi bán hàng. Vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thanh toán thuận tiện
ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Từ các phân tích trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau của chất lượng:
Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải được coi là sản phẩm chất lượng
kém, dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là
một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến lược
kinh doanh của mình.
Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn mà nhu cầu, không gian, điều kiện
sử dụng. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.
Nhu cầu có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng có thể đảm
nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong q trình sử dụng.
Chất lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hố như ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, hay
một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
Mặt khác, khi nói đến chất lượng chúng ta khơng thể bỏ qua các yếu tố giá cả
và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau
khi thấy sản phẩm của họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao
hàng đúng lúc, đúng thời hạn là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại,
nhất là các phương pháp dự trữ bằng không đang phát triển rất nhanh trong thời
gian gần đây.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo
1.1.2.1.

Khái niệm đào tạo


Đào tạo là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn
luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên). Kết qủa là có sự thay đổi
về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học viên từ mức độ thấp đến mức độ cao.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

5


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách có hệ thống, để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát
triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong
nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo
(trình độ học vấn) của một người cịn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở
việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh
nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào q trình đào tạo được biến thành q
trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao.
Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân
biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho
nhau với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của
tình trạng khoa học, kỹ thuật và văn hố của đất nước.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản,
đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục. Giáo dục là
quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người

tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của loài
người.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục
nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể
thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục
là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong
những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục
mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và
tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ
chính trị - kinh tế của xã hội.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

6


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Giáo dục bao gồm việc dạy và học, và đôi khi nó cũng mang ý nghĩa như là
q trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ
sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ
này đến thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng,
năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nó ứng
dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và
học để đưa đến những rèn luyện về tinh thần, và làm chủ được các mặt như: ngơn
ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội.
1.1.2.2.

Khái niệm chất lượng đào tạo


Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại
học, cao đẳng và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem
là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan
trọng như vậy nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó
xác định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của
người kia. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và học sinh, sinh viên (HS, SV) thì ưu
tiên của khái niệm chất lượng đào tạo phải là quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng
lao động, ưu tiên về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, năng lực
và kiến thức của HS, SV khi ra trường.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố sống còn của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Nó
khơng chỉ là điều kiện cho sự tồn tại mà còn là cơ sở cho việc xác định uy tín,
“thương hiệu” của một cơ sở đào tạo, là niềm tin của người sử dụng “sản phẩm”
được đào tạo và là động lực của người học.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó khơng chỉ mang
tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục
đào tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một
đất nước. Vì vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo trở thành một nhu cầu vừa bức xúc trước mắt, vừa là định hướng
cho tương lai và bản thân mỗi nhà trường đang là nơi trực tiếp thực hiện hoạt động

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

7


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

đào tạo cũng khơng thể nằm ngồi quy luật đó - lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm

vụ trọng tâm trong cơng tác đào tạo của mình. Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào
tạo có chất lượng cần phải hiểu thế nào là chất lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều
cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo, cụ thể:
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể. (Trần Khánh Đức – Sư phạm Kỹ thuật)
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức
Phúc - Viện khoa học giáo dục). Chất lượng giáo dục là vấn đề mang tính lịch sử cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong - bên
ngồi, quy mơ - điều kiện, đầu ra - đầu vào).
Như vậy, chất lượng đào tạo bao gồm hai khía cạnh: Đạt được mục tiêu đào
tạo do nhà trường đề ra (chất lượng bên trong) và thoả mãn tốt nhất những yêu cầu
của người sử dụng lao động (chất lượng bên ngoài).
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
khớp với mục

Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo

tiêu đào tạo

phù hợp với nhu
cầu sử dụng

Để nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường không chỉ đảm bảo đáp ứng các
điều kiện bên trong như đội ngũ cán bộ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo… mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng
lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.


1.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.1. Mục đích đánh giá chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục đại học như đã trình bày ở trên là một khái niệm động,
đa chiều và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người. Do
Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

8


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

vậy không thể dùng phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng trong
giáo dục đại học. Trong giáo dục đại học người ta thường dùng một bộ thước đo
bao gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo,
nghiên cứu khoa học (NCKH) và dịch vụ cộng đồng của các trường. Bộ thước đo
này có thể dùng để đánh giá đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, đánh giá
bản thân chất lượng đào tạo của một trường. Các chỉ số đó có thể là chỉ số định
lượng, tức là đánh giá và đo được bằng điểm số; cũng có thể có các chỉ số định tính,
tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người đánh giá.
Việc đánh giá đo lường chất lượng đào tạo có thể được tiến hành bởi chính
cán bộ, giảng viên, HS, SV của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng của trường
mình; hoặc cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan thực
hiện với các mục đích khác nhau (khen – chê, xếp hạng, kiểm định công nhận, sử
dụng lao động...).
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong cơng tác quản lý
giáo dục.
Mục đích đánh giá chất lượng đào tạo hết sức đa dạng, tuỳ thuộc vào đặc thù
của từng trường, sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tuỳ thuộc vào quan

điểm đánh giá của các chủ thể. Đánh giá chất lượng đào tạo cịn nhằm vào mục đích
xác định và so sánh các tiêu chí: hoạt động tổ chức quản lý và các điều kiện đảm
bảo chất lượng cho đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên, chương trình đào tạo... chưa đạt, đã đạt hay vượt mức những chuẩn mực
nhất định về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định của nhà nước. Đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, cơ hội đối với các cơ sở đào tạo để từ đó đưa
ra các chiến lược, kế hoạch và đề xuất các biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất
lượng đào tạo.
1.2.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.2.1.

Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

9


Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Quan điểm này cho rằng “Chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất
lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm
nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = Chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được HS, SV giỏi, đội ngũ
cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí
nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong thời gian dài (3 đến 6 năm) trong trường đại học. Thực tế
theo cách đánh giá này, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đốn chất
lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đại học có nguồn lực “đầu

vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một
trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho HS, SV một chương
trình đào tạo hiệu quả.
1.2.2.2.

Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”

Quan điểm này cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của
giáo dục đại học được thể hiện bằng mức độ hồn thành cơng việc của HS, SV tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên
hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả
năng tiếp nhận các HS, SV xuất sắc, khơng có nghĩa là HS, SV của họ tốt nghiệp
loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau.
1.2.2.3.

Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Quan điểm này cho rằng, một trường có tác động tích cực tới HS, SV khi nó
tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và nhân cách của HS, SV. “Giá
trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết
quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đã đem lại cho HS, SV và được đánh
giá là chất lượng giáo dục đại học.

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

10



Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐXD số 1 và giải pháp nâng cao chất lượng

Một loạt vấn đề nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống
nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra hiệu số của chúng và
đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường trong hệ thống giáo dục đại
học lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
trường.
1.2.2.4.

Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán
bộ giảng dạy trong từng trường trong q trình thẩm định cơng nhận chất lượng đào
tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đơng, có uy
tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.
1.2.2.5.

Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”

Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “Văn hoá tổ
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường
được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hố tổ chức riêng” với nét đặc
trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực cơng nghiệp và thương mại nên khó
có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.
1.2.2.6.

Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”


Quan điểm này xem trọng q trình bên trong trường đại học và nguồn thơng
tin cung cấp cho việc ra quyết định. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ
thơng tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác và chất lượng giáo
dục được đánh giá qua quá trình thực hiện, cịn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu
tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một
cơ sở đại học có đầy đủ phương tiện thu thập thơng tin, song vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.
1.2.2.7.

Quan điểm của Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế

Đặng Thị Hà An – Luận Văn Thạc Sỹ QTKD

11


×