Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quy hoạch phát triển điện lực tp hà nội giai đoạn 2011 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.41 KB, 106 trang )

Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Mọi tham khảo dùng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2012
Người thực hiện

Ngô Đức Dũng

-1-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ 6
MỞ ĐẦU.......... ........................................................... .....................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY HOẠCH ......... 9
1.1.



Tổng quan về chiến lược ................................................................... 9

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.

Khái niệm .......................................................................................... 9
Vai trò của quy hoạch ..................................................................... 10
Các cấp độ quản lý quy hoạch ........................................................ 10
Phân loại quy hoạch ........................................................................ 12
Phân tích môi trường kinh doanh .................................................... 13

1.2.1.
1.2.2.
1.3.

Môi trường vĩ mô ............................................................................ 13
Phân tích mơi trường vi mơ ............................................................ 18
Thiết lập mục tiêu ........................................................................... 25

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.4.

Các tiền đề ....................................................................................... 25
Mục tiêu quy hoạch ......................................................................... 25

Mục đích và tầm quan trọng của chiến lược ................................... 27
Nội dung và yêu cầu hoạch định chiến lược ................................... 27

1.5.

Các đặc điểm của một đơn vị kinh doanh phân phối điện .............. 29

1.6.

Các phương hướng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ........ 33

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TP. HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015 ............................................................................. 40
2.1.

Phân tích mơi trường kinh doanh điện năng của Hà Nội ................ 40

2.1.1.
2.1.2.
2.2.

Môi trường vĩ mơ ............................................................................ 40
Mơi trường ngành............................................................................ 46
Phân tích thực trạng kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện
lực TP Hà Nội ................................................................................. 52

-2-



Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty ......................................... 52
Kết quả kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội trong mười năm qua. ................................................................ 62
2.2.3.
Phân tích nội bộ và những nguyên nhân tồn tại chủ yếu ................ 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
2.2.1
2.2.2

TỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TP. HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 .............................................. 79
3.1.

Các mục tiêu.................................................................................... 79

3.1.1
3.1.2
3.2.

Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam .................................... 79
Mục tiêu của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội. ................................ 80
Các giải pháp chiến lược của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội trong
giai đoạn đến năm 2015 ................................................................. 81

3.2.1.


Phương pháp Ma trận SWOT ......................................................... 82

3.2.2.

Giải pháp đầu tư củng cố, nâng cấp và phát triển lưới điện (chiến
lược SO) .......................................................................................... 83

3.2.3.

Giải pháp quản lý nhu cầu phụ tải DSM (Demand side
Management) (chiến lược ST) ........................................................ 86

3.2.4.

Giải pháp tăng cường quan hệ khách hàng ( chiến lược ST) .......... 88

3.2.5.

Giải pháp đổi mới công nghệ ( chiến lược WO) ............................. 92

3.2.6.

Các giải pháp nhân sự ( chiến lược WO) ........................................ 94

3.2.7.

Giải pháp chủ động tạo nguồn vốn ( chiến lược WT) .................... 97

3.2.8.


Giải pháp xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả (chiến lược WT) . 100

3.3.

Tiến trình của Tổng Cơng ty Điện lực Hà Nội tham gia vào thị
trường Điện lực Việt Nam ............................................................ 101

KẾT LUẬN.............. .................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ...………………………………………………………………106

-3-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Định nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á

CDMA

Code Division Multiple Access (mạng điện thoại di động


CMIS
CPH

Hệ
thống quản lý thông tin khách hàng
CDMA)
Cổ phần hóa

ĐDK

Đường dây khơng

DSM

Demand side Management - Quản lý nhu cầu phụ tải

EPTC

Cơng ty Mua bán điện

EVN

Tập đồn Điện lực Việt Nam

FMIS

Hệ thống quản lý thơng tin tài chính

GSM


Global System for Mobile Communications (mạng điện thoại

HHC
EVNHANOI

Thiết
bị phổ
đọc biến)
chỉ số công tơ tự động
di động
Hanoi Power Corporation – Tổng Công ty Điện lực Hà Nội

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IPP

Dự án điện độc lập, nhà máy điện độc lập

LAN

Local Area Network

MBO

Management by Objectives

QMS


Hệ thống quản lý xếp hàng tự động

Recloser

Thiết bị tự động đóng lại

SBU

Strategic Business Unit

SCADA

Hệ thống kiểm sốt và thu thập thơng tin tình trạng vận hành

TBA

Trạm biến áp

Tunnel

Hệ thống hầm cáp

WAN

Wide Area Network

WB

World Bank


WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

MFN

Most favoured nation-Nguyên tắc tối huệ quốc

NT

National Treatment-Nguyên tắc đối xử quốc gia

-4-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng khối lượng và dung lượng MBA do Tổng công ty và khách hàng
quản lý……………………………………………………………………………...55
Bảng 2.2: Tổng chiều dài đường dây do Tổng công ty và khách hàng quản lý…...56
Bảng 2.3: Khách hàng mua điện của Tổng cơng ty từ năm 2001-2010…...............62
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn thất điện năng của Tổng công ty điện lực
Hà Nội 2001-2010…………………………………………….............................66
Bảng 2.5: Giá bán điện bình qn của Tổng cơng ty từ năm 2001-2010…………67
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2010…………………………..72

Bảng 2.7: Bảng thống kê sự cố lưới điện cao thế và trung thế…………………...106
Bảng 2.8: Bảng thống kê số hộ sử dụng điện sinh hoạt………………………….106
Bảng 3.1: Kế hoạch sử dụng vốn giai đoạn 2012-2016…………………….……..98

-5-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát, chiến lược bộ phận………….12
Hình 1.2: Mơ hình gồm 5 lực lượng của M.Porter ……………………………….18
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống điện miền Bắc………………………………………….57
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức của Tổng cơng ty điện lực …………………61
Hình 2.3: Điện đầu nguồn và thương phẩm của Tổng cơng ty điện lực Hà Nội các
năm 2001-2010…………………………………………………………………….63
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng điện năng theo thành phần phụ tải……………............63
Hình 2.5: Tỷ lệ tổn thất điện năng của Tổng công ty điện lực Hà Nội từ năm 20012010 …………………………………………………………….............................66
Hình 2.6: Doanh thu bán điện của Tổng công ty điện lực Hà Nội từ năm 20012010………………………………………………………………….......................68
Hình 3.1: Hệ thống thơng tin khách hàng...............................................................89
Hình 3.2: Chương trình chăm sóc khách hàng.....................……………………...92
Hình 3.3: Chu trình quản lý chất lượng……………………………………........100

-6-


Học viên: Ngô Đức Dũng


Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Điện lực là một ngành đặc thù đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, sản phẩm của nó là một trong các nhu cầu thiết yếu đối với sinh
hoạt của nhân dân và cũng chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu của rất nhiều
ngành kinh tế khác, có tác động ảnh hưởng khơng nhỏ đến các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát triển
ngành điện luôn được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm đảm bảo an
ninh năng lượng Quốc gia. Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, với vai
trị là một đơn vị thành viên của ngành điện Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Hà
Nội đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Tập đoàn Điện lực Việt Nam
giao, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, dần đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng
mua điện. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận hằng năm năm sau cao
hơn năm trước, Công ty đã đảm bảo cung ứng điện an toàn, liên tục và ổn định phục
vụ các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, nhất là vào các dịp Lễ lớn, các hội nghị
trong nước và quốc tế diễn ra trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO, cùng với xu thế hòa nhập nền kinh tế thị trường trên cả nước, ngành
điện Việt nam đã và đang có những bước chuyển mình, dần từng bước xóa bỏ cơ
chế độc quyền, quan liêu bao cấp. Do đó, cũng như các doanh nghiệp hoạt động
điện lực khác, Tổng Công ty Điện lực Hà Nội đang đứng trước những khó khăn,
thách thức tiềm ẩn, việc phải cạnh tranh với đối thủ trên thương trường đã trở nên
hiện hữu. Điều này đòi hỏi trong từng giai đoạn Tổng Công ty phải xây dựng được
chiến lược đúng đắn và khả thi, không ngừng đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề này, với mục đích hồn thiện và phát

triển các kiến thức đã được tích lũy ở nhà trường để ứng dụng hiệu quả trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, được sự quan tâm giúp đỡ của PGS. Tiến sĩ

-7-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

Nguyễn Thị Ngọc Huyền, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “ Quy hoạch phát

triển Điện lực TP Hà Nội giai đoạn 2011-2015. Các yếu tố ảnh hưởng ”.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính đó là:
Thứ nhất: Phân tích các căn cứ xây dựng quy hoạch.
Thứ hai: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng hiện tại của Tổng Công ty
Điện lực Hà Nội, từ đó phát hiện các điểm mạnh yếu, cơ hội thách thức làm căn cứ
để xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty trong những năm tới.
Thứ ba: Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi để thực hiện nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội.
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện
lực NộiHà và vị trí của Tổng Cơng ty trong tương quan chung toàn ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu thống kê thực tiễn từ năm 2001
đến năm 2010 trên địa bàn các Tỉnh/Thành phố phía Bắc và xây dựng chiến lược
kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giai đoạn đến năm
2015.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở các phương pháp: duy vật biện chứng,

thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh.
 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các danh
mục khác, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở phương pháp luận về chiến lược.
Chƣơng 2: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh điện năng
hiện tại của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
Chƣơng 3: Giải pháp chiến lược kinh doanh điện năng của Tổng Công ty Điện
lực miền Bắc (EVNNPC) giai đoạn đến năm 2015.

-8-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY HOẠCH
1.1.

Tổng quan về quy hoạch

1.1.1. Khái niệm
Trong quản trị kinh doanh khái niệm chiến lược được thể hiện qua các quan
niệm sau:
- Chiến lược như những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết với nhau, được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của tổ chức.
- Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để
các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ
bên ngoài.

- Chiến lược như là một mơ hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của
một tổ chức phản ảnh được cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong
tương lai.
- Chiến lược như là một triển vọng, quan điểm này muốn đề cập đến sự liên
quan đến chiến lược với những mục tiêu cơ bản, thế chiến lược và triển vọng của nó
trong tương lai.
Vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là sự tập hợp một
cách thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của một
đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể nhất định. Chiến lược kinh doanh phản
ảnh các hoạt động của đơn vị kinh doanh bao gồm quá trình đặt ra các mục tiêu và
các biện pháp, các phương tiện sử dụng để đạt được mục tiêu đó.
Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm giúp các doanh nghiệp đạt được
mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng
và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh là “Dự kiến
tương lai trong hiện tại” dựa vào chiến lược kinh doanh các nhà quản lý có thể lập
ra các kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên q trình đó phải có sự kiểm
soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững mạnh luôn cần
đến khả năng, điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật chất, tài chính
và con người thích ứng.

-9-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

Chiến lược kinh doanh thực chất là hướng vào trả lời 4 câu hỏi quan trọng:
Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu? Doanh nghiệp muốn đến đâu? Doanh nghiệp sẽ
đến đó bằng cách nào? Làm thế nào để biết được tiến độ của doanh nghiệp?

1.1.2. Vai trò của quy hoạch
Sau khi đã đánh giá, so sánh các phương án chiến lược, nhà quản trị sẽ quyết
định lựa chọn các phương án khả thi. Các phương án này phù hợp với nhiệm vụ,
mục tiêu của tổ chức, đồng thời phù hợp với mơi trường bên ngồi và tình hình nội
bộ, nhất là phù hợp với các nguồn lực của tổ chức. Khâu lựa chọn phương án khả
thi rất quan trọng vì các chương trình hành động các kế hoạch tác nghiệp được triển
khai kế tiếp đều dựa vào các phương án này. Cho nên, quá trình hoạch định các kế
hoạch chiến lược nói chung và lựa chọn phương án chiến lược có thể áp dụng cho tổ
chức hoặc doanh nghiệp nói riêng, địi hỏi các nhà quản trị vận dụng cả khoa học
lẫn nghệ thuật trong quản trị. Về mặt lý thuyết, các giải pháp chiến lược sau khi đã
hoạch định xong nhà quản trị cấp cao sẽ phổ biến đến nhà quản trị cấp trung gian,
cấp cơ sở để hiểu và triển khai hoạch định các loại kế hoạch tác nghiệp và liên quan
như: chương trình hành động, các kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc,
thiết bị, tuyển dụng, thiết kế sản phẩm mới...
1.1.3. Các cấp độ quản lý quy hoạch
 Phân loại theo phạm vi của chiến lƣợc
Mỗi chiến lược đều hoạch định tương lai phát triển của tổ chức, có thể chia
chiến lược kinh doanh thành 02 cấp, chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
* Chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra
mục tiêu phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài. Chiến lược tổng quát
tập trung vào các mục tiêu sau:
- Tăng khả năng sinh lợi: Tối đa hoá lợi nhuận với chi phí thấp nhất, mục
tiêu tỷ lệ sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận càng cao càng tốt phải là mục tiêu tổng
quát của mọi doanh nghiệp.

-10-


Học viên: Ngô Đức Dũng


Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

- Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp
thường được đo bằng phần thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát được; tỷ trọng
hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về hàng hố, dịch
vụ đó trên thị trường; khả năng tài chính, khả năng liên doanh, liên kết trong, ngoài
nước; mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp; uy tín, tiếng
tăm của doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Bảo đảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền với may rủi,
chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng thu lợi
nhuận càng lớn nhưng rủi ro cũng càng cao. Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi,
nhưng các nhà chiến lược khi xây dựng chiến lược chấp nhận nó thì sẽ tìm cách
ngăn ngừa, né tránh, hạn chế, nếu có chính sách phịng ngừa tốt thì thiệt hại sẽ ở
mức thấp nhất.
* Chiến lược bộ phận
Chiến lược bộ phận bao gồm rất nhiều loại chiến lược, đối với doanh nghiệp
công nghiệp thường là chiến lược Marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn
nhân lực...Trong chiến lược Marketing người ta thường chú ý tới các chiến lược giá,
chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, và chiến lược giao tiếp khuếch trương.
- Chiến lược giá: Là chiến lược mà doanh nghiệp luôn luôn phải theo đuổi vì
bao giờ họ cũng muốn sản xuất ra sản phẩm với giá thấp nhất.
- Chiến lược sản phẩm: Doanh nghiệp thường phải chú ý đến những điểm
nhấn mạnh như chất lượng tốt, dịch vụ chu đáo, thiết kế sáng tạo, tính năng kỹ thuật
đa dạng, những ấn tượng mạnh mẽ về nhãn hiệu sản phẩm...

-11-


Học viên: Ngô Đức Dũng


Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

Hình 1.1:MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƢỢC TỔNG QUÁT, CHIẾN LƢỢC BỘ PHẬN
Chiến lƣợc tổng quát

Tạo thế lực
trên thị trƣờng

Tối đa hố
lợi nhuận

Bảo đảm an tồn
trong kinh doanh

Chiến lƣợc bộ phận

Chiến lƣợc giá

Chiến lƣợc sản
phẩm

Chiến lƣợc phân
phối

1.1.4. Phân loại chiến lƣợc
 Phân loại theo hƣớng tiếp cận
* Chiến lược tập trung vào những yếu tố then chốt:
Tư tưởng chỉ đạo của những việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn
trải các nguồn lực, mà tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với

phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối:
Việc hoạch định chiến lược ở đây bắt đầu từ việc phân tích, so sánh sản
phẩm hay dịch vụ của mình có chi phí tương đối nhỏ so với đối thủ cạnh tranh. Từ
việc tìm ra thế tương đối của mình doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để xây dựng chiến
lược kinh doanh.
* Chiến lược sáng tạo tấn cơng:
Để thực hiện chiến lược này thì doanh nghiệp phải nhìn thẳng vào những vấn
đề được coi là phổ biến, bất biến để xem xét chúng. Cần đặt ra nhiều câu hỏi, những
nghi ngờ về những vấn đề tưởng như đã kết luận. Từ việc đặt liên tiếp các câu hỏi
và sự nghi ngờ bất biến của vấn đề, doanh nghiệp có thể khám phá ra những vấn đề

-12-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

mới mẻ có lợi cho doanh nghiệp và tìm cách phát triển chúng trong chiến lược kinh
doanh đặt ra.
* Chiến lược khai thác các khả năng và tiềm năng:
Xây dựng chiến lược này dựa trên sự phân tích có hệ thống thơng tin nhằm
khai thác khả năng có thể có của tất cả các yếu tố khác bao quanh nhân tố then chốt.
Từ đó tìm cách sử dụng phát huy tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp để mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2.

Phân tích mơi trƣờng kinh doanh


1.2.1. Mơi trƣờng vĩ mơ
1.2.1.1. Mơi trƣờng chính trị
Các nhân tố này tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau.
Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
Các nhân tố đó thường bao gồm:
- Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế.
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn ln là
sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ
sở để kinh doanh ổn định.
- Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội cũng lại
vừa có thể là những thách thức để phát triển sản xuất.
- Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp cũng là điều mà các doanh nghiệp phải tính đến.
Khi quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh, nhà quản trị các doanh nghiệp
cần hiểu rõ tình hình chính trị ở khu vực đầu tư, khu vực phát triển thị trường mua
bán. Có như vậy, nhà quản trị sẽ chủ động việc quyết định đầu tư ở đâu, đầu tư cái
gì, đầu tư như thế nào, đầu tư trong bao lâu... đồng thời hạn chế được rủi ro yếu tố
chính trị. Mặt khác, nhà quản trị có căn cứ để đầu tư mua cơng nghệ mới, bán hàng
hố của doanh nghiệp mình trên quốc gia nào là thuận lợi nhất.

-13-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

1.2.1.2. Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực này bao

gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất và xu hướng của lãi suất, tỷ giá hối
đoái và tỷ lệ lạm phát, mức độ tiêu dùng, mức độ thất nghiệp, hệ thống thuế và mức
thuế, các khoản nợ. Đây là những yếu tố rất quan trọng, tác động mạnh hơn so với
một số yếu tố khác của ngoại cảnh vĩ mô.
Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá thông qua mức tăng GDP
và mức tăng thu nhập bình quân đầu người /năm. Mức tăng trưởng kinh tế ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và đặc trưng của các cơ hội cũng như các thách thức
đối với doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo tăng khả năng tiêu thụ hàng
hố trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo ra triển vọng phát triển cho các
doanh nghiệp và làm giảm bớt đi áp lực cạnh tranh trong phạm vi của những ngành
riêng biệt. Sự thụt lùi trong nền kinh tế sẽ đem đến những hậu quả ngược lại: giảm
nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, việc cạnh tranh quyết liệt để tồn tại dẫn đến phá sản hàng
loạt các doanh nghiệp yếu kém. Sự giảm sút của nền kinh tế cũng dẫn đến các cuộc
chiến về giá cả trong các ngành công nghiệp nằm trong thời kỳ trưởng thành trở nên
khốc liệt hơn. Mặc dù việc dự đoán hệ số mức tăng trưởng kinh tế là rất khó đạt
được mức độ chính xác cao, nhưng nghiên cứu và dự báo chiều hướng phát triển
của nó là hết sức cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
Mức lãi suất tăng sẽ là mối nguy cơ cho phát triển chiến lược của doanh nghiệp,
ngược lại, nếu nó giảm sẽ làm tăng triển vọng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối cũng có thể tạo ra một vận hội mới cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguy cơ cho sự phát triển.
Mức độ lạm phát và những vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan
trọng. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao có thể làm mất ổn định nền kinh tế, hạn
chế nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy việc nâng cao tỷ lệ phần trăm cho vay tiền
và tăng sự giao động về giá trao đổi ngoại tệ. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở
nên mạo hiểm hơn, doanh nghiệp sẽ giảm đầu tư phát triển sản xuất. Những yếu tố
-14-



Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

kinh tế trên rất dễ thay đổi, những xu thế hay thay đổi của những con số có thể ảnh
hưởng mạnh đến các quyết định chiến lược.
Hệ thống thuế và mức thuế là những căn cứ để Nhà nước điều khiển mối
quan hệ cung cầu các sản phẩm hàng hố khác nhau trong nền kinh tế. Nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của các doanh nghiệp, tạo ra những nguy cơ hoặc triển
vọng phát triển của doanh nghiệp.
Ngồi những nhân tố trên có những tác động trực tiếp và quan trọng đến
doanh nghiệp, cịn có các nhân tố khác nữa như: các phương pháp hoạt động thị
trường, thị trường vốn, vòng quay và các chỉ số chứng khoán, cấu trúc nền kinh
tế.v.v.
Nội dung tái cơ cấu ngành điện chủ yếu là tách các nhà máy điện EVN đang
quản lý thành 3 tổng công ty phát điện ra khỏi EVN và mỗi tổng công ty nắm giữ
khoảng 30% cơng suất hiện có. Các tổng cơng ty này sẽ tiếp tục huy động vốn để
đầu tư cung cấp điện bán cho EVN; Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia cũng
được tách ra như một cơ quan trọng tài nhằm giúp Bộ thực hiện các vấn đề mua bán
điện giữa các tổng công ty phát điện với EVN; Các công ty điện lực sẽ được gom
thành 5 tổng công ty phân phối kinh doanh điện ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và 2
tổng công ty phân phối kinh doanh điện ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trực thuộc
EVN. Điều này cũng có nghĩa EVN sẽ được đổi thành Tập đồn phân phối kinh
doanh điện.
1.2.1.3. Mơi trƣờng công nghệ
Đây là loại nhân tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với
các doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Trên thế giới đã chứng kiến sự biến
đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng
làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn.

Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và cơng nghệ. Do đó sự phân tích và
phán đốn sự biến đổi cơng nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết.
Thực tế sự biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các

-15-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thay đổi của công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới
chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Một chu kỳ lý thuyết bao gồm các
pha: bắt đầu, phát triển, chín muồi, và suy tàn. Thực tế đối với một số doanh nghiệp
và một số sản phẩm, sẽ lại có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn suy tàn. Hơn
nữa sự thay đổi công nghệ cũng làm ảnh hưởng tới các phương thức sản xuất
nguyên vật liệu, cũng như thái độ ứng xử của người lao động.
Từ đó địi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi
cũng như đầu tư cho tiến bộ công nghệ. Do tác động hai mặt của yếu tố khoa học kỹ thuật, nhà quản trị cần có hệ thống thông tin nhạy bén để tận dụng được cơ hội
và ngăn chặn nguy cơ kịp thời. Công việc này cần được phân công cho bộ phận
quản lý kỹ thuật trong mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần quan tâm
đúng mức việc tận dụng công nghệ thông tin mới để tạo ra lợi thế trong cạnh tranh
trên thị trường. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với mơt đơn vị kinh doanh
bán điện như NPC vì ngành điện là một trong những ngành có hàm lượng cơng
nghệ cao ví dụ như các cán bộ vận hành trạm phải theo dõi, vận hành đóng cắt các
thiết bị trong trạm như Rơle, cầu dao, chuyển đổi phương thức kết dây … nhằm vận
hành ổn định hệ thống điện.
1.2.1.4. Môi trƣờng văn hoá - xã hội
Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay
đổi lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập những

lối sống mới ln là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải tính
đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai
trị của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những
người tiêu dùng, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu
dùng. Trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và sẽ là một thách thức đối với các
nhà sản xuất. Văn hoá truyền thống và văn hố tiếp nhận qua các hình thức giao
lưu, hình thành nền tảng văn hố của mỗi quốc gia, có tính hệ thống, có giá trị theo
các mức độ khác nhau, có tính lịch sử, có mặt tích cực, có mặt tiêu cực... ảnh hưởng
đến tư duy và hành động của con người trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực đời

-16-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, khi kinh doanh ở quốc gia nào,
nhà quản trị các doanh nghiệp cần có thơng tin về đặc điểm văn hoá của các dân tộc
khác nhau theo vùng lãnh thổ để có quyết định kinh doanh phù hợp với mơi trường:
có thái độ ứng xử với con người, với thiên nhiên, với xã hội thích hợp.
1.2.1.5.

Mơi trƣờng dân cƣ

Sự thay đổi dân cư dẫn đến sự thay đổi sâu sắc và quan trọng về các quá
trình kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Những q trình này làm thay đổi
mơi trường kinh tế và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
xây dựng chiến lược, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến môi trường dân số ở
các mặt: tổng dân số xã hội, tỷ lệ gia tăng dân số, kết cấu và xu hướng thay đổi kết

cấu dân số về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, tuổi thọ trung bình, sự
chuyển dịch dân cư từ nơng thôn lên thành thị...
1.2.1.6. Môi trƣờng tự nhiên
Môi trường tự nhiên luôn luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối
với đời sống của con người, mà cịn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của các
ngành kinh tế. Môi trường tự nhiên bào gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sơng
biển, tài ngun khống sản, rừng, mơi trường sinh thái… Nhận biết được các nhân
tố ngoại cảnh tự nhiên đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp hướng những hoạt động
nhằm khai thác tốt nhất các lợi thế của vị trí địa lý, có chiến lược hành động đúng
trong việc nghiên cứu phát triển cơng nghệ chế tạo sản phẩm phù hợp, góp phần bảo
vệ mơi trường sinh thái của đất nước mình.
1.2.1.7. Mơi trƣờng tồn cầu
Khu vực hóa và tồn cầu hóa đã, đang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà mọi
doanh nghiệp, mọi ngành, mọi Chính phủ phải tính đến. Môi trường quốc tế sẽ phức
tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm từ những khác biệt về xã hội văn hố, cấu
trúc thể chế, chính sách và kinh tế... điều này càng đặc biệt có ý nghĩa, trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ
quốc tế vào các cơng trình điện trong tương lai.

-17-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

1.2.2. Phân tích mơi trƣờng vi mơ
1.2.2.1

Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp

Ta sẽ phân tích mơ hình gồm 5 lực lượng của Michael Porter (hình 1.2). Mỗi

lực lượng trong số 5 lực lượng càng mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh
nghiệp tăng giá cả và kiếm được lợi nhuận. Ngược lại, khi một lực lượng nào đó mà
yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có được lợi nhuận sẽ càng khả thi.
Hình 1.2: MƠ HÌNH GỒM 5 LỰC LƢỢNG CỦA M.PORTER
Những ngƣời
muốn vào mới
(cạnh tranh tiềm tàng)
Áp lực
của
các nhà
cung ứng

Doanh nghiệp và các
đối thủ hiện tại

Áp lực của
ngƣời mua

Sản phẩm dịch vụ
thay thế

- Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu vực,
là áp lực thường xuyên đe dọa trực tiếp các doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu như:
cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra. Cơ cấu
cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán

tới ngành sản xuất tập trung. Ngành riêng lẻ thông thường bao gồm một số lớn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí
thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít
doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ là một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản

-18-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đốn.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong
cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội
lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các
doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trường là điều
khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp khơng có khả năng cạnh tranh. Hàng rào
lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh. Hàng
rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại.
Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khố chặt trong một ngành sản
xuất khơng ưa thích. Hàng rào lối ra thường bao gồm:
+ Đầu tư nhà xưởng và thiết bị một số ngành khơng có sự lựa chọn thay đổi
sử dụng hoặc có thể bán lại được. Nếu muốn bỏ ngành buộc doanh nghiệp phải bỏ
phí những giá trị cịn lại của những tài sản này.
+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao.
+ Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh. Một sản phẩm
hoặc một dịch vụ có thể cùng kênh phân phối hoặc cùng các phương tiện sản xuất
với các sản phẩm dịch vụ khác.
+ Giá trị của các nhà lãnh đạo, quan hệ tình cảm, lịch sử với ngành hoặc

cộng đồng địa phương cũng có thể dẫn đến doanh nghiệp khơng muốn rời bỏ ngành
gốc của họ.
+ Chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công, rủi ro về
sự xung đột xã hội, chi phí đào tạo lại...
- Cạnh tranh tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại, họ cố gắng ngăn cản
các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì có càng nhiều doanh nghiệp trong
một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị

-19-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho
việc nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng
rào lối vào ngành của doanh nghiệp. Nội dung của nó thường bao gồm:
+ Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: thuộc về các sáng chế, làm chủ một
công nghệ riêng đặc thù.
+ Khác biệt hố về sản phẩm: chi phí cho một chiến lược khác biệt hoá là rất
cao và rất mạo hiểm.
+ Kinh tế quy mơ hay cịn gọi là kinh tế bậc thang: các chi phí về sản xuất,
phân phối, bán, quảng cáo, dịch vụ... sẽ giảm với sự gia tăng số lượng bán.
+ Kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại
cũng là một vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trường.
+ Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh.

- Nhà cung ứng:
Doanh nghiệp hoạt động cần các yếu tố đầu vào do các nhà cung cấp bán.
Mỗi thời kỳ lợi thế trong mua bán thuộc về ai căn cứ vào số lượng người tham gia
mua bán trên thị trường này, nói cách khác là căn cứ vào quan hệ cung cầu các yếu
tố đầu vào trên thị trường:
Các nhà cung cấp chủ yếu:
+ Nhà cung cấp máy móc thiết bị.
+ Nhà cung cấp nguyên phụ liệu, dịch vụ.
+ Nhà cung cấp vốn.
+ Nhà cung cấp sức lao động.
+ Nhà cung cấp thơng tin.
Ngồi yếu tố số lượng doanh nghiệp tham gia mua bán, tùy theo yếu tố đầu
vào cụ thể, nhà quản trị nghiên cứu các đặc điểm liên quan khác. Ví dụ: mua máy
móc thiết bị cần xem xét chất lượng, thế hệ công nghệ, giá cả, điều kiện cung cấp...
Thu nhập thông tin về yếu tố đầu vào cụ thể để nhà quản trị lựa chọn nguồn cung
cấp phù hợp, hạn chế rủi ro trong đầu tư nhất là mua sắm máy móc thiết bị nguyên
vật liệu... Bản thân nhà doanh nghiệp muốn chọn nhà cung cấp đáng tin cậy thì phải

-20-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

xây dựng uy tín thật của mình trên thương trường thơng qua các phương án đầu tư
có hiệu quả, chính sách đãi ngộ thoả đáng, giá trị văn hố của tổ chức cao...
- Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng được các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và khai
thác, là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, khơng có khách hàng thì

khơng có doanh nghiệp. Người mua có thể được xem như là một sự đe doạ cạnh
tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ
tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để
tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: người tiêu dùng cuối
cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua cơng nghiệp. Mỗi đối
tượng khách hàng có đặc điểm riêng, nhà quản trị các doanh nghiệp, nhất là nhà
quản trị Marketing cần hiểu rõ để có cơ sở phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng trên thị trường mục tiêu. Những đặc điểm cơ bản của khách hàng như:
quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng, lợi ích mà khách
hàng mong muốn, thị hiếu về các đặc trưng của sản phẩm, khả năng thanh toán của
khách hàng, nghề nghiệp, tình trạng gia đình, trình độ học vấn... Các đặc điểm của
khách hàng có thể tạo cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Hiểu khách hàng, nhà
quản trị có cơ sở hoạch định và tổ chức thực hiện các kế hoạch phục vụ khách hàng
có hiệu quả.
- Sản phẩm thay thế:
Lực lượng đe doạ cuối cùng trong mơ hình M.Porter là sự đe doạ của các sản
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoã mãn cùng nhu cầu
của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có ưu thế hơn, sản phẩm bị
thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Đe doạ này địi hỏi doanh nghiệp phải có sự
phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật - cơng nghệ, trong đó liên
quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay đổi của
nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe doạ này.

-21-


Học viên: Ngô Đức Dũng

1.2.2.2


Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

Tình hình nội bộ doanh nghiệp
Nhà quản trị thường xuyên thu thập thông tin nội bộ doanh nghiệp để phát

hiện các thuận lợi, các khó khăn ở các bộ phận, các khâu cơng việc, đồng thời có cơ
sở so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành trên từng khu vực thị trường. Các
yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp cần có thơng tin thường xun hoặc định kỳ như:
a. Các nguồn lực
Đây là nhóm yếu tố cơ bản cần xem xét đánh giá đầu tiên, mục tiêu của
doanh nghiệp có đạt được hay khơng phần lớn phụ thuộc vào nhóm yếu tố.
- Nguồn nhân lực: bao gồm lực lượng nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa
hành ở tất cả các bộ phận. Đối với nhà quản trị, các tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quan hệ con người, kỹ năng tư duy... cần
được đánh giá chặt chẽ trong thời kỳ để có kế hoạch quản lý phù hợp, nhất là nhà
quản trị cấp cao. Đối với nhân viên thừa hành (trực tiếp và gián tiếp sản xuất), các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chun mơn tay nghề cần kiểm tra
phân tích, đánh giá qua các kỳ thi nhằm hoạch định các kế hoạch huấn luyện, nâng
cao chất lượng theo thời gian. Con người là yếu tố cực kỳ quan trọng, con người
quyết định thành công hay thất bại trong mọi hoạt động. Kiểm tra, phân tích, đánh
giá con người thường xuyên nhằm nâng cao giá trị văn hoá cá nhân sẽ tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn: vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn bằng tiền và vốn
bằng hiện vật. Cơ cấu nguồn vốn gồm: tự có và vay, tỷ lệ trong cơ cấu, mức độ huy
động sử dụng các loại vốn (vốn cố định, vốn lưu động)... thể hiện tính chủ động,
tính hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được sẽ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về nguồn
vốn kinh doanh.
- Nguồn thông tin: Thông tin môi trường mà doanh nghiệp thu thập dưới
nhiều hình thức khác nhau, được sử dụng làm cơ sở ra quyết định, quản lý môi
trường kinh doanh được xem như một nguồn lực quan trọng trong bối cảnh hiện

nay. Nếu thông tin thu thập thường xuyên, đầy đủ, phù hợp nhu cầu quản lý của các

-22-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

bộ phận chun mơn và sử dụng có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có lợi thế
trong kinh doanh.
b. Triết lý kinh doanh
Nội dung nhiệm vụ, hệ thống các mục tiêu, các kế hoạch chiến lược, các
chính sách và các chương trình hành động của tổ chức trong từng kỳ. Nhà quản trị
các cấp của tổ chức phân tích những nội dung này để đánh giá hiệu quả hoạt động
của các bộ phận chuyên môn đồng thời xác định điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
so với các đối thủ cạnh tranh, thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung phù hợp với môi
trường luôn thay đổi theo khu vực thị trường.
c. Cơ cấu tổ chức
Trong từng thời kỳ, cơ cấu tổ chức được hình thành thích ứng với nhiệm vụ
và các kế hoạch chiến lược: khi nhiệm vụ và kế hoạch thay đổi thì cơ cấu tổ chức
cần được đánh giá, xem xét để thiết kế lại nhằm ln duy trì cơ cấu tổ chức hữu
hiệu.
d. Văn hố tổ chức
Văn hoá tổ chức là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động, ảnh hưởng đến tư duy và hành động của các
thành viên trong tổ chức. Văn hoá tổ chức do các thành viên ban đầu mang vào,
phản ảnh các giá trị văn hoá trong xã hội mà những người này chịu ảnh hưởng, tạo
nên bản sắc văn hoá của tổ chức và phát triển theo thời gian theo chiều hướng tích
cực và tiêu cực.

Văn hố tổ chức bao gồm các yếu tố cơ bản như:
+ Những giá trị cốt lõi: thể hiện qua tính quyết đoán, thái độ đối với quyền
lực, đối với rủi ro, đối với các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
+ Những chuẩn mực chung: là những giá trị, những tiêu chuẩn bất thành về
hành vi ứng xử mà các thành viên của tổ chức phải tuân theo. Những chuẩn mực
này có thể mang tính tích cực (cởi mở, trung thực, quan tâm hiệu quả, tạo cơ hội

-23-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

cho các thành viên phát huy khả năng dám chịu trách nhiệm...) hoặc có thể mang
tiêu cực.
+ Những niềm tin: Là những điều mà con người tiếp nhận từ bên ngồi, do
ảnh hưởng văn hố, truyền thống, tơn giáo...
+ Những giai thoại được truyền tụng trong tổ chức.
+ Các nghi lễ thực hiện thường xuyên hay định kỳ.
+ Những điều cấm kỵ nhân viên không được thực hiện nơi làm việc.
+ Thói quen quan tâm đến chất lượng (trong bối cảnh hiện nay chất lượng là
trung tâm, là cơ sở để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh, là giá trị và danh
tiếng của tổ chức).
Văn hoá tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động giá trị, ảnh hưởng đến tư duy và
hành động của các thành viên trong tổ chức, quyết định mức hiệu quả giá trị cao
hay thấp. Vì vậy, nhà quản trị muốn tổ chức tồn tại lâu dài và hoạt động hữu hiệu
cần quan tâm đến việc hình thành và duy trì văn hố tổ chức tích cực. Đồng thời,
thường xuyên đánh giá các yếu tố văn hố tổ chức để khơng ngừng hồn thiện, ln
tác động tốt và thúc đẩy sự nhiệt tình sáng tạo đối với mọi thành viên trong tổ chức.

Tóm lại: Trong một ngành dù là ngành tập trung hay ngành phân tán đều bao
gồm nhiều doanh nghiệp. Cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp khác nhau là
khác nhau. Thực vậy, các đơn vị kinh doanh trong một ngành kinh doanh thường
khác nhau về thị trường, các kênh phân phối, chất lượng sản phẩm, công nghệ, giá
bán và quảng cáo. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp, công ty trong cùng một
ngành theo đuổi chiến lược giống nhau hoặc tương tự nhau. Trong khi đó, một số
doanh nghiệp khác lại theo đuổi và thực hiện một chiến lược cơ bản. Các doanh
nghiệp cơ bản đó tạo thành các nhóm chiến lược trong ngành.
Phân tích mơi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Môi trường kinh doanh gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mơ. Mục
tiêu của phân tích là phán đốn môi trường để xác định các cơ hội và đe doạ, trên cơ
sở đó có các quyết định quản trị hợp lý. Có thể rút ra một số vấn đề chính sau:
-24-


Học viên: Ngô Đức Dũng

Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2009 – 2011

+ Một doanh nghiệp trả lời được các nhu cầu của mơi trường thì chiến lược
của nó sẽ có hiệu quả hơn.
+ Những nguyên nhân chính của gia tăng, suy thoái là những thay đổi khác
với cấp độ lớn trong các doanh nghiệp thường là các nhân tố của môi trường chứ
không phải thuộc về nội bộ.
+ Một doanh nghiệp càng phụ thuộc vào mơi trường thì phải càng tập trung
phân tích và phán đốn mơi trường đó.
+ Một mơi trường hay thay đổi và khơng chắc chắn thì nó càng địi hỏi được
phân tích và phán đốn tốt.
+ Nhà chiến lược khơn ngoan và có hiệu quả là nhà chiến lược phải biết
mình (phân tích nội bộ) và biết người (phân tích mơi trường).

1.3.

Thiết lập mục tiêu

1.3.1. Các tiền đề
Tiền đề là các dự báo cụ thể về mơi trường bên ngồi, các chính sách cơ bản
có thể áp dụng, các kế hoạch đang thực hiện của tổ chức. Các tiền đề được liệt kê ở
đây là các yếu tố, các điều kiện cần thiết và có thể phối hợp với nhau trong các kế
hoạch hoạt động. Trong việc xác định các tiền đề, dự báo đóng vai trị quan trọng,
ví dụ: dự báo thị trường mục tiêu, loại và số lượng sản phẩm sẽ bán được, mức giá
cả, kỹ thuật sản xuất, chi phí nghiên cứu và sản xuất, chính sách và các mức thuế
phải nộp, các nguồn cung cấp vốn...
Yêu cầu đối với các tiền đề là tính thống nhất từ trên xuống. Nhà quản trị cấp
cao sẽ phổ biến các tiền đề cho người dưới quyền một cách rõ ràng để họ hiểu và
triển khai xây dựng các kế hoạch liên quan. Để hệ thống tiền đề có độ tin cậy cao,
bộ phận quản trị thông tin môi trường kinh doanh của tổ chức cần xây dựng và quản
lý mạng thơng tin có hiệu quả.
1.3.2. Mục tiêu chiến lƣợc
Mục tiêu là kết quả mà tổ chức hoặc doanh nghiệp mong muốn đạt được
trong kỳ hạn ngắn hoặc dài.
-25-


×