Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Hướng dãn hàn nối cáp sợi quang bằng máy hàn Sumitomo Type 37

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 15 trang )

H
ướ
ng dâ
̃
n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang
HÀN NỐI CÁP QUANG
1. Thao tác với máy hàn sợi quang TYPE-37SE (37SEB)
Máy hàn sợi quang TYPE-37SE(37SEB) của hãng SUMITOMO chế tạo để hàn nối
các loại sợi quang đơn mode và đa mode theo nguyên tắc nóng chảy sử dụng tia hồ quang
điện.
1.1. Giới thiệu máy hàn:
Hình dưới đây là các bộ phận của máy hàn TYPE-37SE(37SEB)


Số Danh mục Chức năng
1 Màn hình Hiển thị các cài đặt, hình ảnh sợi, tình trạng hoạt động,
đánh giá chất lượng mối hàn.
2 Nắp chắn gió Gió có thể làm cho việc phóng hồ quang của máy hàn
không bình thường.
3 Bộ sấy nhiệt Dùng để sấy nóng ống co nhiệt (ống gen) bảo vệ mối hàn.
4 Các giao tiếp vào/ra Gồm giao tiếp kết nối nguồn ra 12VDC, RS 232 kết nối với
PC và giao tiếp tín hiệu video ra.
5 Khối nguồn DC Cung cấp nguồn DC cho máy hàn hoạt động


6 Bàn phím Dùng để thao tác máy hàn.

* Sử dụng bộ nguồn:
Bộ nguồn của máy hàn TYPE-37SE(37SEB) gồm 2 khối là accu và khổi đổi điện
AC/DC 12V. Khi sử dụng nguồn AC, ta gắn khối đổi điện AC/DC 12V vào máy và kết nối
với nguồn 220V AC. Khi gắn khối accu vào, lúc này máy hàn sử dụng nguồn DC cung cấp
từ accu (ấn nút RELEASE trên máy hàn để thay đổi khối nguồn). Khi nạp cho accu, ta kết
nối 2 khối với nhau và cắm vào mạng điện (xem hình dưới ).

*Thao tác khi nạp accu và trạng thái các led trên khối đổi điện :
1
1
2
3
4
5
6
H
ướ
ng dâ
̃
n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang

Nút nhấn Refresh
Sử dụng để làm cạn nguồn trước khi nạp. Khi accu đã cạn,
việc nạp tự động bắt đầu. Thời gian nạp: khoảng 5 giờ (với
accu cạn nguồn). Nên nhấn nút Refresh và nạp lại cho accu
1tháng/lần khi accu không sử dụng.
Led Charging Sáng khi accu đang nạp điện.
Led Full Sáng khi accu đã được nạp đầy.
Led Power Sáng khi được cấp nguồn.
Led Refreshing Sáng khi nhấn Refresh.
* Chức năng các phím điều khiển:
Khóa Chức năng
Di chuyển con trỏ * lên theo danh mục và chức năng. Khi có
khối sáng trên menu hiển thị thì khóa này sử dụng để chuyển
đổi từng giá trị ứng dụng cho máy hàn.
Di chuyển con trỏ * xuống theo danh mục và chức năng.
Khi có khối sáng trên menu hiển thị thì khóa này sử dụng để
chuyển đổi từng giá trị ứng dụng cho máy hàn.
MENU Dùng để truy cập bảng MODE SELEC. Khi đã nhập vào một
MODE, khóa này được dùng để lui lại một bước.
ARC Sử dụng để phóng lại hồ quang khi đã hàn xong trước đó
SELECT Để lựa chọn chức năng và mở rông tới màn hình kế tiếp. Nó
cũng được sử dụng để chon ứng dụng trong khối sáng.
O
Tắt máy.
Mở máy.
SET Bắt đầu thực hiện hàn và kiểm tra hồ quang ARC TEXT.
RESET Trở về menu màn hình ban đầu.
HEAT Khởi động quá trình sấy ống bảo vệ.
1.2. Thực hiện hàn nối:
Ta thực hiện hàn cáp theo các bước sau:

1. Mở nguồn máy hàn.
2. Kiểm tra, lựa chọn chương trình hàn nối và sấy nhiệt đúng với loại cáp sẽ hàn.
3. Kiểm tra công suất hồ quang Arc Test.
4. Luồn ống co nhiệt bảo vệ mối hàn vào từng sợi cáp.
5. Tuốt lớp phủ trên từng sợi cáp.
6. Làm sạch phần thủy tinh.
7. Cắt phẳng đầu sợi cáp.
8. Chèn sợi cáp vào máy hàn.
9. Thao tác tương tự với sợi cáp thứ 2.
10. Đậy nắp máy và khới động quá trình hàn tự động.
11. Đưa sợi cáp đã hàn ra khỏi máy hàn.
12. Di chuyển ống bảo vệ trùm lên mối hàn.
13. Đưa sợi cáp có ống bảo vệ vào bộ sấy, khởi động quá trình sấy.
14. Lấy cáp đã được sấy nhiệt ra và đưa nó vào khay đựng cáp của hộp măng xông.
1.2.1. Kiểm tra, lựa chọn chương trình hàn nối:
2
H
ướ
ng dâ
̃
n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang
a) Lựa chọn loại cáp:

Máy hàn hỗ trợ các chương trình hàn nối cho các loại cáp khác nhau tùy theo từng
loại cáp sẽ được hàn nối theo thực tế. Việc cài đặt thực hiện từ menu Splice Mode, menu
này xuất hiện khi mở nguồn máy hàn hoặc khi ấn khóa Reset. Các bước cài đặt như sau:

(a) (b)
Dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ * tới “Fiber Select” và nhấn “Select” như hình (a).
Dùng khóa mũi tên để lựa chọn cho đúng loại cáp sẽ hàn và nhấn “Select” như hình (b).
b) Lựa chọn kiểu hàn:
Sử dụng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Splice” trong menu Splice Mode,
Nhấn khóa Menu, vào Funtion Mode và chọn “Splice Select” sau đó nhấn khóa Select. Có
3 kiểu hàn để lựa chọn là Step Splice (hàn từng bước), Quick Splice (hàn nhanh) và
Automatic Splice (hàn tự động). Dùng khóa mũi tên để lựa chọn kiểu hàn và nhấn khóa
Select.
c) Lựa chọn điều kiện hàn:
Từ “Fiber Select” trong menu Splice Mode, chọn loại cáp sau đó nhấn “Set”, màn
hình hiển thị menu lựa chọn điều kiện hàn Splice Condition, với các thông số sau:

Funsion Time : Khoảng thời gian phóng hồ quang (tính bằng giây).
Prefunsion Time: Thời gian sơ bộ phóng hồ quang (tính bằng giây).
ARC Gap : Khoảng giữa hai đầu cuối sợi cáp (tính bằng µm).
Over Lap : Khoảng chồng lấn giữa hai sợi cáp xẩy ra khi máy hàn di
chuyển sợi cáp trong lúc hàn (tính bằng µm).
ARC Power : Công suất phóng hồ quang.
Trong menu Splice Condition, sử dụng khóa mũi tên để thay đổi các tham số, nhấn
“Select” để lựa chọn.
3
H
ướ
ng dâ
̃

n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang
d) Kiểm tra và cài đặt các chức năng trong menu Mode Select:
Nhấn khóa MENU để hiển thị hiển thị menu Mode select, với các thông số sau:
Splice Mode : Sử dụng để biểu diễn toàn bộ hoạt động hàn. Đây là
chế độ hoạt động bình thường.
Data Mode : Cung cấp các chức năng truy cập dữ liệu bộ nhớ. Các
thông tin về suy hao mối hàn đề có thể được lưu tữ,
hiện thị và in ra khi sử dụng mode này.
Electrode Mode : Sử dụng để thực hiện các chức năng bảo dưỡng điện cực.
Heater Mode : Cài đặt chương trình sấy cho đúng với độ dài ống co
nhiệt.
Funtion Mode : Hiển thị các chức năng theo yêu cầu.
Input Name Mode : Nhập tên sợi cáp và tên chương trình sấy .
Parameter Mode : Hiển thị và thay đổi các tham số phần mềm.
Commumication Mode: Cho phép điều khiển, bảo dưỡng máy hàn từ PC.
Maintenance Mode : Dùng để chẩn đoán và nâng cao chất lượng thiết bị.
* Lưu dữ liệu: Từ menu Mode Select di chuyển con trỏ xuống “Data Mode” nhấn
“Select” ta vào menu Data Mode:

Di chuyển con trỏ tới “Data Memory” nhấn khóa Select để thay đổi chức năng lưu dữ liệu
suy hao mối hàn. Có 3 kiểu là Automatic (tự động), Manual (nhân công) và Off (tắt). Nhấn
khóa mũi tên và nhấn khóa Select để thay đổi lựa chọn.

* Hiển thị dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “Display Data” và
nhấn khóa Select. Dùng khóa mũi tên để lựa chọn dữ liệu cần hiển thị, nhấn “Select”.
* In dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “ Print Data” và nhấn
“Select” để chon chế độ in.
* Xóa dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “Clear Data” và nhấn
“Select”. Dùng khóa mũi tên để lựa chọn kiểu xóa tất cả (All) hay xóa lần lượt (Previous),
và nhấn “Select”.
* Khởi động lại quá trình đếm số lần phóng hồ quang: Sau mỗi lần phóng hồ
quang, máy hàn tự động cập nhật số lần phóng. Để máy hàn đếm lại từ 0, ta thực hiện như
sau:
Từ menu Mode Select dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Electrode Mode”
nhấn khóa Select để vào menu Electrode Mode. Dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới
“Reset Arc Count” và nhấn khóa Select, máy hàn sẽ tự động chuyển về 0 và thực hiện đếm
lại từ đầu.
* Lựa chọn điều kiện sấy: Từ menu Mode Select dùng khóa mũi tên di chuyển con
4
H
ướ
ng dâ
̃
n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang
trỏ tới “Heater Mode” nhấn khóa Select để vào menu Heater Mode.

Nhấn khóa Select , màn hình hiển thị khối sáng, dùng khóa mũi tên để thay đổi
chương trình sấy cho đúng với loại ống co nhiệt sẽ sử dụng. Có hai loại ống co nhiệt là
60mm và 40mm.
1.2.2. Kiểm tra công suất hồ quang Arc Test:
Để công suất phóng hồ quang của máy hàn được tối ưu, chúng ta thực hiện thao tác
kiểm tra Arc Test như sau:
Sợi cáp được tuốt vỏ, làm sạch, cắt và chèn vào máy hàn sau đó thực hiện các bước
sau:
1. Từ menu Splice Mode, di chuyển con trỏ tới Arc Test và nhấn khóa Set. Bắt đầu
khởi động quá trình kiểm tra công suất hồ quang.
2. Máy hàn sẽ tự động phóng hồ quang làm nóng chảy hai đầu cuối sợi quang và
thực hiện kiểm tra đánh giá, như hình dưới.

(a) TOO STRONG (b) TOO WEAK (c) ARC OK
3. Nếu máy hiển thị công suất hồ quang là “TOO STRONG”, “TOO WEAK”, hoặc “
ARC CENTER CHANGED”, thì máy hàn sẽ tự động điều chỉnh để có mức công suất tối
ưu. Lặp lại quá trình kiểm tra cho tới khi có hiển thị “ARC OK”.
4. Sau khi xuất hiện thông báo “ARC OK”, máy hàn tự động reset và sẵn sàng trong
việc hàn nối.
1.2.3. Luồn ống co nhiệt, tuốt lớp phủ, làm vệ sinh và cắt phẳng đầu sợi cáp:
- Luồn ống co nhiệt: (xem hình vẽ)

5
Ống nhựa ngoài
Ống nhựa trong để luồn cáp
Que sắt không gỉ
H
ướ
ng dâ
̃

n ha
̀
n nô
́
i ca
́
p s
ợ
i quang
- Tuốt lớp phủ: Sử dụng dụng cụ tuốt cáp để tuốt lớp phủ bao quanh sợi cáp, yêu cầu
phải sạch, chỉ còn phần thủy tinh(xem hình vẽ).

- Làm sạch phần thủy tinh: Sợi cáp sau khi tuốt lớp phủ sẽ được làm sạch bằng giấy
chuyên dụng hoặc giấy sạch có thấm cồn (xem hình vẽ)

- Cắt phẳng đầu sợi cáp: Phần thủy tinh sau khi làm sạch, được cắt phẳng bằng dao
đánh gãy cáp (độ dài đoạn thủy tinh sau khi cắt từ 9 ÷ 16mm). (xem hình vẽ)

1.2.4. Chèn sợi cáp vào máy hàn:
Sợi cáp sau khi cắt phẳng được chèn vào máy như thể hiện ở hình dưới đây.



(a) Chèn sợi cáp vào rãnh chữ V (b) Vị trí 2 sợi cáp
1.2.5. Thực hiện hàn:
6

×