Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh trạnh sản phẩm xi măng trên địa bàn 2 tỉnh nghệ anh và hà tĩnh của công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng cầu đước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 98 trang )

TRỊNH QUANG PHONG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
-------------------------

TRỊNH QUANG PHONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN 2 TỈNH
NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG CẦU ĐƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI 2014

HÀ NỘI 2014


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên: Trịnh Quang Phong
Lớp: 11BQTKD-VH
Đơn vị: Viện sau đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội
Đề tài luận văn của tơi là: Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm xi măng trên địa bàn 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh của
Công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn hồn tồn do tơi tự tìm hiểu và
nghiên cứu, khơng có sự sao chép bất cứ tài liệu nào, mọi tài liệu sử dụng dựa trên
cơ sở tham khảo để tìm hiểu thêm vấn đề.
Nếu phát hiện ra bất cứ sự sao chép nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước hội đồng kỷ luật của Nhà trường.
Hà Nội, tháng năm 2014
Ký tên

Trịnh Quang Phong


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

ii

LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Đại
Thắng, trong suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương
hướng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức q báu để
tơi hồn thành đề tài này. Đồng thời, xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô của trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội với sự dìu dắt, hướng dẫn, khích lệ trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên Công ty C phần xi
măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung
cấp số liệu thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

năm 2014


Luận văn thạc sỹ QTKD

iii

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 4
1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế ..................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................ 4

1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ........................................................................... 7
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ trong cùng
một ngành ....................................................................................................... 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh sản phẩm ..................... 9
1.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành ....................... 12
1.2.1. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh .......................................................... 12
1.2.2. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 12
1.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................... 16
1.3.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích năng lực cạnh tranh .................. 16
1.3.2. Nội dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 16
1.4. Các phƣơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh.................................. 20
1.4.1. Phương pháp phân tích theo quan điểm t ng thể .................................. 20
1.4.2. Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................ 22
Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................ 24


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

iv

CHƢƠNG 2: PH N T CH NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
MĂNG CỦA C NG T CỔ PHẦN I MĂNG VÀ VẬT LIỆU

I

DỰNG

CẦU ĐƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN 2 TỈNH NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH ............... 25

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng
Cầu Đƣớc ......................................................................................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động ......................................... 27
2.1.3. Cơ cấu t chức bộ máy quản lý............................................................ 28
2.1.4. Quy trình cơng nghệ sản xuất .............................................................. 31
2.1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 32
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm xi măng của công ty cổ phần xi
măng và vật liệu xây dựng Cầu Đƣớc ............................................................ 33
2.2.1 Phân tích mơi trường ngành ................................................................. 33
2.2.2. Phân tích kết quả cạnh tranh sản phẩm xi măng của cơng ty ................ 45
2.2.3. Phân tích các cơng cụ cạnh tranh ......................................................... 46
2.2.4. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ............................. 55
2.3. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của công ty

i măng Cầu Đƣớc

.......................................................................................................................... 61
2.3.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 61
2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của các điểm yếu ........................................................... 62
Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................ 64
CHƢƠNG 3 MỘT

SỐ

GIẢI

PHÁP


NHẰM

N NG

CAO

NĂNG

LỰC CẠNH TRANH CỦA C NG T CỔ PHẦN I MĂNG CẦU ĐƢỚC ... 65
3.1. Định hƣớng phát triển của cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng trong
giai đoạn 2013 – 2014 ...................................................................................... 65
3.1.1. Mục tiêu hoạt động.............................................................................. 65


Luận văn thạc sỹ QTKD

v

Trường ĐHBK Hà Nội

3.1.2. Chiến lược phát triển ........................................................................... 66
3.1.3. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2013 – 2014 ............................. 67
3.2. Dự báo tình hình và nhu cầu thị trƣờng xăng dầu trong thời gian tới .. 67
3.3. Đề xuất m t s giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty xi măng Cầu Đƣớc....................................................................................... 68
3.3.1. Giải pháp về công nghệ ....................................................................... 68
3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí................................................................... 71
3.3.3. Tăng cường hiệu quả của mạng lưới phân phối.................................... 73
3.3.4. Thực hiện chính sách giá hợp lý, linh hoạt trong thanh toán ................ 74
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 75

3.3.6. Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý thương hiệu .......................... 77
3.4. M t s kiến nghị ....................................................................................... 77
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà Nước ...................................... 78
3.4.2. Kiến nghị đối với T ng cơng ty cơng nghiệp xi măng Việt Nam ......... 79
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................ 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 88


Luận văn thạc sỹ QTKD

vi

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Khung đánh giá các năng lực cạnh tranh ............................................................ 23
Bảng 1.1: Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh.......................................................... 23
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ..................................................................... 32
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất và tiêu thụ xi măng giai đoạn 2001-2012 ................... 35
Bảng: 2.3 So sánh cơ sở hạ tầng công nghệ - thiết bị ............................................ 40
Bảng: 2.4 So sánh cơ sở hạ tầng công nghệ - thiết bị ............................................ 44
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 30................................................. 47
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn chất lượng xi măng PCB 40 và PC 40 ................................. 48
Bảng 2.7: Giá bán một số loại xi măng năm 2012 .................................................. 49
Bảng 2.8 So sánh về hệ thống phân phối của công ty. ............................................ 51
Bảng 2.9 So sánh về quảng cáo và xúc tiến bán hàng của công ty. ......................... 55
Bảng 2.10 Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh ....................................................... 60
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 - 2014 ....................................................... 67



Luận văn thạc sỹ QTKD

vii

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ............................... 17
Hình 1.2: Mơ hình phân tích mơi trường cạnh tranh của Doanh nghiệp ................. 21
Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy t chức của cơng ty ........................................................ 29
Hình 2.1 : Thị phần xi măng 2009 – 2011 .............................................................. 46


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt

1


BCC

Công ty xi măng Bỉm Sơn

2

HOM

Cơng ty xi măng Hồng Mai

3

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên.

4

M92

Xăng khơng chì 92.

5

M95

Xăng khơng chì 95.

6


GDP

T ng sản phẩm quốc nội.

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

8

ISO

T chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.

9

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam.

10

ĐVT

Đơn vị tính.

11


DTQG

Dự trữ quốc gia.

12

NLCT

Năng lực cạnh tranh

13

BCTC

Báo cáo tài chính

14

APEC

Hợp tác kinh tế châu Á – Thái bình dương

15

WTO

T chức thương mại thế giới

16


UBND.TNA

Uỷ ban nhân dân. Tỉnh Nghệ An


Luận văn thạc sỹ QTKD

1

Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xi măng là ngành công nghiệp trọng điểm và có vị trí chiến lược trong sự phát
triển kinh tế của Việt Nam do nước ta đang trong q trình đơ thị hóa nên có nhu
cầu phát triển mạnh cơ sở hạ tầng kinh tế và địa hình ¾ là đồi núi nên Việt Nam
có trữ lượng đá vôi lớn (thành phần chủ yếu để sản xuất xi măng).
Tìm lời giải cho “Bài tốn cạnh tranh” trong lĩnh vực xi măng dần trở thành
ưu tiên số một để đảm bảo cho các Cơng ty có thể tồn tại và phát triển. Thị trường
trong nước chưa phải đã bão hòa, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về chất lượng
sản phẩm và giá thành đòi hỏi muốn phát triển ngành xi măng Việt Nam cần phải
có những chiến lược phát triển lâu dài.
Là một trong các Công ty sản xuất xi măng tiêu biểu ở miền Trung, công ty c
phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước lâu đời, n i tiếng và được người
tiêu dùng trên 2 địa bàn Nghệ An – Hà Tĩnh tín nhiệm. Công ty c phần xi măng
và vật liệu xây dựng Cầu Đước luôn là sự lựa chọn tin cậy cho người tiêu dùng.
Để khẳng định được giá trị mà công ty c phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu
Đước mang đến cho khách hàng, công ty c phần xi măng và vật liệu xây dựng
Cầu Đước quan niệm trước tiên cần hồn thiện mình, việc chuyển đ i dây
chuyền công nghệ sản xuất là tất yếu để công ty c phần xi măng và vật liệu xây

dựng Cầu Đước có thể phát triển bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận
dụng tối đa nguồn nguyên liệu và giảm thiểu chi phí sản xuất nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh và
qua tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty c phần xi
măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước, tơi lựa chọn đề tài :“Phân tích và đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xi măng trên địa bàn 2 tỉnh
Nghệ An và Hà Tĩnh của Công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu
Đước”

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

2

Trường ĐHBK Hà Nội

2. MỤC Đ CH CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của công
ty. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty c phần xi măng và vật liệu
xây dựng Cầu Đước đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng.
Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp, hoạch định phương
hướng và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo đà cho việc
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
3. ĐỐI TƢ NG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng NLCT của công ty c phần xi măng và
vật liệu xây dựng Cầu Đước trên địa bàn 2 tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh, qua đó đánh
giá các mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT cho
công ty trong thời gian tới.
- Phạm vi
Về không gian: Tại công ty c phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước
Về thời gian: Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu từ năm 2010 đến hết tháng 6 năm
2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: phân tích số liệu, t ng hợp, thống kê, mô tả, kiểm định, so sánh và phương
pháp chuyên gia.
Phương pháp xử lý số liệu: đối với các dữ liệu thu thập được, tác giả đó dựa
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin và
phương pháp nghiên cứu cụ thể (điều tra, khảo sát, thống kê, t ng hợp, phân tích,
so sánh…) để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. NGUỒN THƠNG TIN THU THẬP
Thơng tin, dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ:

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

3


Trường ĐHBK Hà Nội

Nguồn tài liệu nội bộ của Cơng ty: Các báo cáo kiểm tốn Báo cáo tài chính
của Cơng ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ; các báo cáo kinh doanh của
Cơng ty.
Nguồn tài liệu bên ngồi: Tài liệu thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Nghệ An;
Thanh Hóa; Hà Tĩnh các tài liệu trên website của T ng cục Thống kê, các bộ ngành
và Chính phủ...
Ngồi ra đề tài c ng sử dụng thông tin từ các website của các công ty xi
măng và một số tài liệu hội thảo khác.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn bao
gồm 3 chương:
Chư ng 1 C s lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp
Chư ng 2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xi măng của
công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước trên địa bàn 2 tỉnh Nghệ
An và Hà tĩnh
Chư ng 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
xi măng của công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước trên địa bàn 2
tỉnh Nghệ An và Hà tĩnh

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

4


Trường ĐHBK Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Nước ta c ng đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới. Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị
trường trong nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển n định, bền vững.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững của quá trình chủ
động hội nhập, đã đến lúc các doanh nghiệp trong nước phải sẵn sàng đối mặt với
cạnh tranh của các đối thủ.
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên, dưới
mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại
tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và
kiểm sốt độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh có thể
được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được

mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

5

Trường ĐHBK Hà Nội

Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là
năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh,
các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn
lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào c ng đều có cạnh tranh, khơng có
cạnh tranh sẽ khơng có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của mn lồi.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh
tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng cơng nghệ hiện
đại, máy móc thiết bị tiên tiến, cơng nhân có trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh
tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính
trị - kinh tế là dùng áp lực chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc
một số điều kiện thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số
nước lớn gây chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và
chiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng

của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các
bên đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử dụng
nhiều cơng cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là
quan hệ kinh tế mà

đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả

nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

6

Trường ĐHBK Hà Nội

có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh
là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận; đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.

Các cấp độ cạnh tranh:
Cạnh tranh trong kinh tế có thể chia ra 3 cấp độ khác khác nhau: cạnh tranh
giữa các quốc gia, địa phương và vùng lãnh th ; cạnh tranh giữa các ngành và cạnh
tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia, địa phương và vùng lãnh th : Một nền kinh
tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, mơi
trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mơ phải
rõ ràng, có thể dự báo được, nền kinh tế phải n định; bộ máy nhà nước phải trong
sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy
bén trong quản lý doanh nghiệp c ng là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một
mơi trường kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác
lại thất bại. Tương tự như năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cạnh tranh cấp địa
phương hoặc vùng lãnh th ở mức độ hẹp hơn và năng lực cạnh tranh của nó chịu
ảnh hưởng gián tiếp từ năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của địa
phương được hiểu là năng lực của một khu vực kinh tế đạt được tăng trưởng bền
vững, thu hút được đầu tư , bảo đảm n định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
người dân.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay
đồng minh các doanh nghiệp giữa các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi
nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với
những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành nhiều lợi nhuận.
- Cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong một ngành: Là sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thơn tính nhau. Những

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sỹ QTKD

7

Trường ĐHBK Hà Nội

doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường;
những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp
cùng ngành.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động tích cực. Đối với nền
kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số vai trò quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng các nhân
tố sản xuất vào những n i có hiệu quả nhất: khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn
cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống, chỉ
những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật,
phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh
tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
trong sản xuất; Ngược lại, khi cung một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó
trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn
mức bình quân. Điều này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh đầu tư vốn
xây dựng thêm những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của
những cơ sở sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm
lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn
xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hồn tồn tự nhiên, khơng theo và khơng cần
bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước. Nói cách

khác, cạnh tranh tạo mơi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động
của cầu và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của sản phẩm và dịch
vụ, c ng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho người tiêu dùng.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh tranh
sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu
nhập không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp khi mới hình
thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó chưa từng có trên thị trường

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

8

Trường ĐHBK Hà Nội

thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc ấn định giá cả, nhất là những loại
sản phẩm mới, mang tính đột phá vể cơng nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có
đủ năng lực cạnh tranh thì những mức giá cao (đơi khi là bất hợp lý) đó sẽ được
giảm dần về mức giá trị thực của nó.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả năng
cạnh tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó
gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ trong cùng
m t ngành
Kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp trong cùng một
ngành được thể hiện bằng thị phần của doanh nghiệp đó.

Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh đối với mỗi loại
hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu thị phần(T)
T = Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp / T ng doanh thu (lượng bán)
trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường
hàng hóa của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu so sánh thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất(Tct)
Tct = Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp / T ng doanh thu (lượng bán) của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực tế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
Chỉ tiêu tỷ trọng thị phần tăng hàng năm
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Tthn >0 thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng.
Tthn <0 thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

9

Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.4. Các nhân t ảnh hƣởng đến mức đ cạnh tranh sản phẩm
Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp

hạn chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về mọi mặt. Vì
vậy, mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng những lợi thế của mình, biến chúng thành
các cơng cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt được mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Tuy
nhiên, các mặt khác mà doanh nghiệp khơng có lợi thế bằng thì c ng không nên bỏ
qua. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm là:
a. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm
-

Sản phẩm:

Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
Đa dạng hoá sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục
sản phẩm của cơng ty (đó là tập hợp của tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng
được đưa ra để bán). Để có thể theo kịp nhu cầu thị trường, bên cạnh việc duy trì và
cải tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp c ng cần nghiên
cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa
dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu
nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi mà
cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng
vững trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác biệt hoá
sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cho là có những điểm
độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Như vậy, sản phẩm và xác
định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
-

Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới t chức sản xuất

và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ
dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ
quản lý… Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

10

Trường ĐHBK Hà Nội

kinh tế kỹ thuật hoặc la khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao
chất lượng thì phải giải quyết được cả hai vấn đề trên. Xuất phát từ quan điểm thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khi đời sống của con người ngày càng cao thì
việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi doanh
nghiệp. Làm ngược lại, doanh nghiệp đã tự từ chối khách hàng, đẩy lùi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm còn giúp doanh nghiệp hội nhập
tốt hơn với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, vươn tới những thị trường xa hơn.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất lượng đã
xuất hiện: chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó cịn do khách hàng
quyết định. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh gía của
khách hàng mang tính khách quan. ở đây, nhân tố khách quan đã tác động, chi phối
yếu tố chủ quan. Quan niệm này xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị
trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính
quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng

khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
- Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
b. Giá bán sản phẩm
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của
doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả cịn là cơng cụ linh
hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh. Giá cả sản phẩm trên thị trường được
hình thành thơng qua thoả thuận giữa người bán và người mua. Nó đóng vai trị
quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, “khách hàng là thượng
đế” họ có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản
phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

11

Trường ĐHBK Hà Nội

hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Mặc dù vậy, khi thu
nhập của đại bộ phận dân cư đều tăng, khoa học kỹ thuật phát triển thì việc
định gía thấp chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đơi khi cịn bị đánh đồng với việc suy
giảm chất lượng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang thị trường hay định giá cao,

làm sao sử dụng giá cả như một v khí cạnh tranh lợi hại là tuỳ thuộc vào từng loại
sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc đỉêm của
từng vùng thị trường.
c. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm cả chức năng sản xuất và
tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, đây c ng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật
tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt: trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối
để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ
nhanh với số lượng nhiều sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm địi
hỏi tính tốn nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và khơng dễ gì thay đ i được nó. Bù
lại, doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị
phần của doanh nghiệp có được. Bên cạnh việc t

chức mạng lưới bán hàng,

doanh nghiệp c ng cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng
cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ khách hàng như chính sách thanh
toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá,
gây sự chú ý và thu hút khách hàng. Công tác t chức tiêu thụ tốt c ng là một trong
những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động
giao tiếp khuyếch trương như quảng cáo, tham gia hội chợ, t chức hội nghị
khách hàng… là những hình thức tốt nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh
nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra được nhiều bạn hàng mới,
mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sỹ QTKD

12

Trường ĐHBK Hà Nội

1.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
1.2.1. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hay gia tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà khơng có khả năng cạnh tranh
hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và
phát triển được, q trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu
dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả
năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện thông qua hiệu
quả kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế,
vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh
quốc gia. Nói cách khác, các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, của dịch vụ vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một
trong những mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2.2. Các yếu t cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ t chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu t chức, bộ máy

quản trị, hệ thống thông tin quản lý, các chính sách và chiến lược phát triển của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến
thành sức mạnh t ng hợp thơng qua t chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được
những lợi thế tiềm ẩn của t chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các nhà quản
trị cấp cao. Khơng thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu khơng có một
sự nhất qn trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

13

Trường ĐHBK Hà Nội

Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phịng ban
việc thực hiện tốt nề nếp t chức c ng ảnh hưởng rất lớn tới phương thức thông qua
quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện
môi trường của doanh nghiệp. Một chính sách và chiến lược tốt có thể dẫn dắt mọi
người tích cực hơn trong cơng việc và lơi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống cịn với mọi t chức
trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phịng ban.

Đây là đội ng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có
trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có khả
năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh
cao và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ng trực tiếp quản lý phân xưởng
sản xuất sản phẩm địi hỏi phải có có kinh nghiệm cơng tác, khả năng ra quyết định
và điều hành công tác.
+ Đội ng quản trị viên cấp cơ sở: Trình độ tay nghề của cơng nhân và lịng
hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần nào c ng chịu
sự chi phối của đội ng này thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình độ
tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các
yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm c ng
như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm.
1.2.2.3. Công nghệ, hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Thông thường nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có
được các cơng nghệ tiên tiến.

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

14

Trường ĐHBK Hà Nội


+ Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp
doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ được giá thành sản
phẩm, hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, giúp doanh
nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trường trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất
thiết kế. Nếu sử dụng cơng suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố định vào
giá thành sản phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
1.2.2.4. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mơ tài chính của doanh nghiệp
và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi vốn, khả
năng thanh tốn...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy
động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, đ i mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu
tư về liên doanh liên kết.Tình hình sử dụng vốn c ng sẽ quyết định chi phí về vốn
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề tài chính là khơng thể thiếu đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
của doanh nghiệp, vì đây là mấu chốt để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
phát triển kinh doanh. Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích, lập
kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của
cơng ty. Phân tích tài chính kế tốn của công ty cần phải tập trung vào các vấn đề
như:
+ Khả năng huy động vốn ngắn hạn.
+ Khả năng huy động vốn dài hạn, tỷ lệ vốn vay và vốn c phần.
+ Nguồn vốn công ty ( đối với cơng ty có nhiều chi nhánh và đơn vị con).
+ Các vấn đề về thuế.
+ Khả năng tài chính: bảng cân đối kế toán về tài sản, nguồn vốn, thực trạng


Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

15

Trường ĐHBK Hà Nội

vốn trong công ty và nhu cầu vốn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn trong cơng ty, tỷ suất lợi nhuận.
+ Sự kiểm sốt giá thành hữu hiệu, khả năng giảm giá thành.
+ Hệ thống kế tốn có hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế
hoạch tài chính và lợi nhuận.
+ Phân tích tài chính sẽ hiểu sâu rộng tồn công ty bởi lẽ mọi hoạt động của
công ty đều được phản ánh ra bên ngồi thơng quan lăng kính tài chính. Vì vậy tài
chính có mối quan hệ tương tác với các bộ phận, yếu tố khác nhau trong tồn cơng
ty.
1.2.2.5. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu có uy tín sẽ tạo lịng tin cho người tiêu dùng vào giá cả sản
phẩm dịch vụ của thương hiệu đó. Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh nghiệp,
nó c ng thể hiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đặc trưng sản
phẩm của doanh nghiệp. Một số thể hiện khi sản phẩm thâm nhập được vào thị
trường và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao:
+ Khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm.
+ Khi tin tưởng vào sản phẩm thì khách hàng sẽ an tâm hơn khi dùng sản
phẩm đó.
+ Có nhãn hiệu và uy tín trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới, doanh

nghiệp có thể mở rộng thêm thị trường của mình và đạt được lợi nhuận cao hơn vì
được đơng đảo khách hàng biết đến.
+ Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự tự
hào cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Tạo ra được uy tin với khách hàng thì doanh nghiệp c ng sẽ thu hút được
đội ng người có trình độ chun mơn cao, những người tài giỏi sẽ tìm đến với
doanh nghiệp, nhờ đó mà vốn đầu tư từ bên ngồi vào c ng sẽ dễ dàng hơn.
Như vậy, uy tín của sản phẩm thông qua nhãn hiệu của sản phẩm trên thị
trường giúp khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, yên tâm khi sử dụng, từ
đó việc phân phối c ng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp c ng sẽ dễ dàng

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

16

Trường ĐHBK Hà Nội

hơn, giá bán sản phẩm c ng có thể nâng cao hơn. Do đó doanh nghiệp c ng nâng
cao được khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường.
1.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Nó diễn
ra hết sức gay gắt và khốc liệt nhưng không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội
bằng những doanh nghiệp khác làm ăn hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc

đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.
Chính vì vậy, doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên
thị trường thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, sử dụng hết
tiềm năng, thế mạnh vốn có của mình; phải tìm hiểu, nghiên cứu cải tiến sản phẩm
dịch vụ và chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nói
cách khác, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và đứng vững
theo sự biến động của thị trường.
1.3.2. N i dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích mơi trường ngành
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải trả
lời được hai câu hỏi quan trọng là phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình và làm thế
nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh. Việc phân tích mơi trường ngành
có ý nghĩa quan trọng , nó tạo ra chuẩn so sánh giúp cho doanh nghiệp nhận ra
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, qua đó biết mình nên đứng ở vị
trí nào để đối phó hiệu quả.
Một cơng cụ đề xuất trong việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành là mơ
hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter ( Mơ hình Porter’s Five Forces).
Mơ hình Porter’s Five Forces được xuất bản đầu tiên trên tạp chí Harvard Business
Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh.
Mơ hình này được gọi là “ Năm lực lượng của Porter”, được xem là công cụ hữu
dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mơ hình này

Trịnh Quang Phong

Viện kinh tế và quản lý


×