Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.23 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
A- HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
I- ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM
Các thành phẩm của Công ty TNHH Thanh Phong lắp ráp ra đều có
chung đặc điểm là một phần linh kiện được nhập khẩu từ nước ngoài, một phần
linh kiện được nội địa hoá trong nước. Do vậy, hạch toán kế toán thành phẩm tại
Công ty TNHH Thanh Phong cũng được chia làm 02 phần: Phần nhập khẩu và
phần mua trong nước
+ Nghiệp vụ mua hàng trong nước:
- Khi mua hàng về nhập kho căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 152 : trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331) : thuế giá trị gia tăng
Có TK 111, 112, 141, 331, 311 : tổng gía thanh toán
- Nếu phát sinh chi phí mua hàng, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 642 : chi phí chưa thuế
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT
Có TK 111,112,141 : giá thanh toán
- Nếu hàng mua có bao bì đi kèm tính gía riêng phản ánh giá trị bao bì
nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK153(1532) : giá chưa thuế
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT
Có TK 111,112,141,331 : giá thanh toán
Bảng 2: Phiếu nhập kho
Đơn vị:
Cty TNHH Thanh
Phong
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 01N01
Nợ: 152
Có: 111


Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số:
1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02 tháng 01 năm 2006
- Họ và tên người giao hàng: Hoàng Thị Duyến
- Theo hoá đơn số 072386 ngày 02/01/2006 của DNTN Duy Phương
- Nhập tại kho: Linh kiện lắp ráp động cơ diesel
- Địa điểm: Lô 1 - CN 3 cụm CN Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Nắp đậy trục cân bằng VT01 Chiếc 100 100 11.000 1.100.000
2 Nắp đậy trục cam VT02 Chiếc 100 100 11.000 1.100.000
3 Chân máy VT03 Đôi 100 100 30.000 3.000.000
4 Bu ly VT04 Chiếc 100 100 40.000 4.000.000
Cộng 9.200.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ GTGT

Ngày 02 tháng 01 năm 2006
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
+ Nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu:
- Khi hàng hoá được xác định là hàng nhập khẩu và doanh nghiệp đã thanh
toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: tỷ giá thực tế
Có TK144 :Tỷ giá đang ghi sổ
Có TK 1112,1122 : tỷ giá thực tế đang ghi sổ
Có TK 515 (hoặc NợTK635) : Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Đồng thời, kế toán ghi: Có 007: số nguyên tệ đã thanh toán
- Khi tính thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK151 : thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 333(3333) :
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK133(1331) :
Có TK 333(3331) : thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Khi hàng nhập khẩu về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Khi nhập khẩu hàng hoá phát sinh chi phí nhập khẩu (như vận chuyển, bốc
xếp), kế toán hạch toán:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
Bảng 3: Phiếu nhập kho
Đơn vị:
Cty TNHH Thanh
Phong
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 01N01

Nợ: 152
Có: 111, 331, 333
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số:
1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 07 tháng 01 năm 2006
- Họ và tên người giao hàng: Vũ Văn Linh
- Theo tờ khai nhập khẩu số 1105NK/KD/HN ngày 05/01/2006
- Nhập tại kho: Linh kiện lắp ráp động cơ diesel
- Địa điểm: Lô 1 - CN 3 cụm CN Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Bộ linh kiện động cơ diesel
1100
NK01 Bộ 200 200 690.000 138.000.000
2
Bộ linh liện động cơ diesel

1100N
NK02 Bộ 200 200 700.000 140.000.000
Cộng 278.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bảy mươi tám triệu đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Tờ khai nhập khẩu hàng hoá
Ngày 07 tháng 01 năm 2006
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
II. TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM:
Công ty TNHH Thanh Phong áp dụng phương pháp tính giá bình quân
gia quyền cho thành phẩm hoàn thành nhập kho.
Giá thành thành phẩm = Chi phí NVL + Chi phí nhân công + Chi phí SX chung
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu được tính giá bình quân gia quyền của các phiếu
xuất trong tháng.
- Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí
nguyên vật liệu của từng loại thành phẩm.
+ Khi xuất kho NVL để lắp ráp kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng loại thành phẩm)
Có TK 152
+ Chi phí nhân công phát sinh trong tháng của bộ phận lắp ráp:
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Chi phí sản xuất chung của bộ phận lắp ráp:
Nợ TK 627
Có TK 111 (112) …
Công thức phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung:
∑CP nhân công (SX chung PS trong kỳ)
CP NC (SX chung) PB cho TP A = ---------------------------------------------------X Giá trị NVL dùng cho TP A PS
trong kỳ
∑CP NVL xuất ra trong kỳ

+ Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng thành phẩm)
Có TK 621, 622, 627
Sau đó, lập phiếu nhập kho thành phẩm và hạch toán:
Nợ TK 155 (chi tiết cho từng thành phẩm)
Có TK 154 (chi tiết cho từng thành phẩm)
Hàng tháng, căn cứ vào các phiếu xuất - nhập và phân bổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
Bảng 4: Phiếu nhập kho
Đơn vị:
Cty TNHH Thanh
Phong
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 01N01
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số:
1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 10 tháng 01 năm 2006
- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Bá Túc
- Nhập tại kho: Thành phẩm
- Địa điểm: Lô 1 - CN 3 cụm CN Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Động cơ diesel 1100 LR01 Cái 200 200 1.600.000 320.000.000
2 Động cơ diesel 1100N LR02 Cái 200 200 1.620.000 324.000.000
Cộng 644.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm bốn mươi bốn triệu đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 10 tháng 01 năm 2006
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
III. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Bán hàng là cơ sở sinh ra lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn luôn
mong muốn tìm kiếm lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Có nhiều các để doanh
nghiệp tăng lợi nhuận có thể là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc vừa tăng
doanh thu vừa tăng chi phí nhưng tăng doanh thu nhanh hơn … Biện pháp mà
các doanh nghiệp thường dùng đó là tăng doanh thu. Để tăng doanh thu thì
doanh nghiệp phải tiêu thụ được nhiều hàng hoá, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng
hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng công ty luôn phải cố gắng tìm
mọi cách để không ngừng mở rộng khả năng tiêu thụ bán được thật nhiều sản
phẩm để tăng doanh thu bán hàng lên. Vì vậy mà công ty luôn phải có những
biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ như: Tăng cường các biện pháp marketing quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm có chính sách giá phù hợp với từng khách hàng khuyến
khích người mua, áp dụng các phương thức thanh toán đa dạng giúp người mua
thuận tiện cho việc thanh toán, có các dịch vụ đi kèm như: hướng dẫn sử dụng,

cách thức sử dụng sản phẩm an toàn, hiệu quả, nếu có hàng hỏng hóc có thể cử
chuyên viên kỹ thuật sửa chữa miễn phí với những hỏng hóc thuộc về lỗi kỹ
thuật và trong thời gian bảo hành… Tất cả những phương pháp này là nhằm vào
khách hàng: tối đa hoá lợi ích của khách hàng thúc đẩy họ mua nhiều hàng và
thông qua đó tăng doanh số bán ra mà vẫn đảm bảo lợi ích của công ty không
ngừng lớn mạnh.
1. Các phương thức, hình thức bán hàng của công ty:
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay sản xuất ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và khó tính nhất của người tiêu dùng đã khó nhưng việc
đưa sản phẩm ấy đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận lại
càng khó hơn. Do đó công tác bán hàng của công ty phải có những phương
thức, hình thức phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh đồng thời thuận
tiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trước tình hình này, công ty đã
và đang đa dạng phương thức, hình thức bán hàng. Hiện nay công ty áp dụng
hai hình thức bán hàng đó là:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng:
Doanh thu của công ty chủ yếu do phương thức bán này tạo ra và đây là
phương thức bán chủ yếu của công ty và khối lượng bán ra mỗi lần là lớn.
Thành phẩm của Công ty sau khi sản xuất lắp ráp ra sẽ được nhập kho để chờ
tiêu thụ. Theo các hợp đồng thương mại đã kí kết bên mua cử đại diện đến kho
của công ty để nhận hàng. Theo hợp đồng công ty sẽ giao hàng cho người mua,
tuỳ theo quy định trả tiền trong hợp đồng mà thu tiền của người mua hoặc yêu
cầu người mua kí nhận nợ. Khi giao hàng nhân viên bán hàng phải lập hoá đơn
giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu thu - đối với khách hàng trả tiền mặt hoặc
mở tài khoản 131 nếu khách hàng chưa trả tiền chấp nhận thanh toán. Hầu như
tất cả khách hàng của công ty khi đến lấy hàng thì mang phương tiện vận
chuyển của mình hoặc thuê ngoài đến nhưng nếu khách hàng có nhu cầu vận
chuyển thì công ty có thể đáp ứng và vận chuyển thuê cho khách . Thủ tục giao

hàng của công ty là nhanh gọn khiến không mất thời gian của khách hàng.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Công ty có một quầy bán lẻ tại công ty. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ngày nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng hoá đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Đây là hình thức bán hàng
không chủ yếu của công ty nhưng nó cũng làm tăng doanh thu bán hàng của
công ty lên. Mà hơn nữa giá bán lẻ của công ty lại tương đối “mềm” so với giá
bán của các cửa hàng khác nên cũng thu hút một lượng khách hàng mua lẻ lớn
đến với công ty. Do vậy mà công ty luôn coi trọng và quan tâm đến phương
thức bán này. Tuy nhiên thứ tự ưu tiên vẫn là phương thức bán buôn trước
2. Các phương thức và hình thức thanh toán
Trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hoá công ty có quan hệ với
nhiều khách hàng và mức độ quan hệ với từng khách hàng là khác nhau. Công
ty có khách hàng ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước. Trong số này có
nhiều khách hàng thường xuyên và có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Chính
vì tập khách hàng của công ty tương đối lớn và mối quan hệ phức tạp nên công
ty phải hết sức chú ý và cần thiết khi phân loại khách hàng mà có những phương
thức thanh toán hợp lý. Đối với khách hàng là công ty lớn có quan hệ thường
xuyên liên tục có tín nhiệm thì có thể nợ lại. Đối với khách hàng không thường
xuyên mua lần đầu thì phải trả tiền ngay ….

×