Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

ĐẠI CƯƠNG về SINH dược học pptx _ BÀO CHẾ (slide nhìn biến dạng, tải về đẹp lung linh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 30 trang )

Khoa Dược – Bộ môn Bào chế

ĐẠI CƯƠNG VỀ
SINH DƯỢC HỌC
Bài giảng pptx các môn chuyên ngành dược hay nhất có
tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


Khái niệm

Sinh dược học (SDH) là một môn khoa học nghiên cứu
sự liên quan giữa tác dụng sinh học của thuốc và tính
chất lý hóa của dạng bào chế.
Thuật ngữ “tính chất lý hóa của dạng bào chế” bao gồm
đặc điểm lý hóa của cả hệ thống phức tạp gồm
hoạt chất, tá dược, cấu trúc và sự hình thành dạng
thuốc dưới tác động của kỹ thuật, công nghệ, trang thiết
bị. => SDH bào chế
Tác dụng sinh học của thuốc là kết quả tổng hợp
của các yếu tố dược chất, dạng thuốc, đường sử dụng
thuốc và các yếu tố sinh lý, bệnh lý…của cơ thể
thuốc.
SDH lâm sàng (không nghiên cứu dược lực) 2
người =>
dùng


Ý nghĩa nghiên cứu SDH

SDH nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lý hóa,


kỹ thuật bào chế, sinh lý cơ thể đến tác dụng của
thuốc nhằm hướng đến việc tạo ra dạng thuốc tốt
nhất, cách dùng thuốc có hiệu quả nhất, ít tác dụng
khơng mong muốn nhất.
SDH là cơ sở để phát triển dược phẩm với những tính
năng và đặc điểm mới.
SDH giúp người thầy thuốc có cơ sở kê đơn dùng thuốc
đúng đắn nhất, biết phối hợp thuốc một cách khoa học,
kể cả phối hợp với chế độ ăn uống, lựa chọn thuốc, cho
liều phù hợp với từng bệnh nhân.
3


Khái niệm sinh khả dụng

SINH KHẢ DỤNG
SKD của thuốc là đặc tính chỉ tốc độ và mức độ của thành
phần hoạt tính, gốc hoạt tính và chất chuyển hóa có hoạt
tính được hấp thu vào tuần hồn chung và sẵn sàng ở nơi
tác động. Phần liều thuốc được hấp thu nguyên vẹn gọi là
liều khả dụng.
TỐC ĐỘ - CƯỜNG ĐỘ - TRƯỜNG ĐỘ

4


Khái niệm sinh khả dụng

SINH KHẢ DỤNG
TỐC ĐỘ - MỨC ĐỘ

3 thông số DƯỢC ĐỘNG HỌC

- Tmax
- Cmax
- AUC (diện tích dưới đường cong)
=>

Cmax và AUC thể hiện mức độ hấp thu, T và Cmax

thể hiện tốc độ hấp thu

5


Khái niệm sinh khả dụng
C(µg/
l)

Nồng độ tối
thiểu gây
độc (MTC)
Cmax

AUC của
thuốc đưa
đường
uống

Tma
x


Nồng độ tối thiểu
có hiệu lực
(MEC) t
(h) ĐồAUC
thị nồng
của độ

thuốc
thuốc trong
huyếtđưa
đường IV

tương theo thời gian

6


Khái niệm sinh khả dụng

SINH KHẢ DỤNG
SKD của thuốc là đặc tính chỉ tốc độ và mức độ của thành
phần hoạt tính, gốc hoạt tính và chất chuyển hóa có hoạt
tính được hấp thu vào tuần hồn chung và sẵn sàng
ở nơi tác động.
Đối với chất không hấp thu vào máu, SKD được đo lường
bằng các tiêu chí phản ánh tốc độ và mức độ mà thành
phần có hoạt tính hoặc nhóm hoạt tính sẵn sàng ở nơi tác
động.
Có hai loại SKD: tuyệt đối và tương đối

7


Sinh khả dụng tuyệt đối
SKD tuyệt đối là tỉ lệ thuốc nguyên vẹn so với liều dùng được hấp thu
F: SKD tuyệt đối (%)

(AUCT)abs: diện tích dưới đường cong tồn thể của dạng thử (đơn vị mcg/l.h)
(AUCT)IV: diện tích dưới đường cong toàn thể của dạng tiêm tĩnh mạch

Nếu dùng khác liều công thức
được điều chỉnh

DIV, DABS: liều của dạng tiêm tĩnh mạch và dạng thử được sử dụng từ
8
một đường hấp thu khác.


Sinh khả dụng tương đối
SKD tương đối: trường hợp dược chất không thể sử dụng
đường tiêm tĩnh mạch, người ta dùng SKD tương đối.
SKD tương đối được xác định bằng cách lập tỉ lệ giữa dạng thử
so với dạng chuẩn thường là một dung dịch nước đã được biết là
hấp thu tốt hoặc so với một chế phẩm thương mại (trường hợp
SKD so sánh) có hiệu quả lâm sàng tốt đã được tín nhiệm.

F’ = (AUCT) TEST x D STANDARD

x 100


(AUCT) STANDARD x D TEST

DSTANDARD: là liều của dạng chuẩn
DTEST: là liều của dạng thử

9


Sinh khả dụng tương đối
Ý nghĩa:
Những thuốc có SKD > 50% được coi là tốt khi dùng theo đường
uống.
Những thuốc có SKD > 80% thì có thể coi khả năng hấp thu của

thuốc qua đường uống tương đương với đường tiêm và những
trường hợp này chỉ được tiêm trong trường hợp bệnh nhân không
thể uống được.
SKD tương đối hay được dùng để đánh giá chế phẩm mới hoặc
chế phẩm xin đăng ký lưu hành với 1 chế phẩm có uy tín trên thị
trường. Nếu tỷ lệ này từ 80-120% thì có thể coi 2 chế phẩm thuốc

đó tương đương nhau và có thể thay thế nhau trong điều trị.
10


1. Tìm SKD tuyệt đối của viên nang có liều 100mg có AUC là
20mg/dl.h và dạng tiêm tĩnh mạch với liều 100mg có AUC là
25 mg/dl.h.

11



2.Tìm SKD tuyệt đối của viên nén như sau:

12


3.Tìm SKD tương đối của viên nén như sau:

13


Các khái niệm tương đương
Tuơng đương dược học (tương đương bào chế)
Là các chế phẩm cùng dạng bào chế, cùng hàm lượng và

loại dược chất, cùng đường sử dụng, được sản xuất tuân theo
GMP và đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy định, có thể khác
nhau về tá dược, hình dạng, tuổi thọ, cơ chế phóng thích,
nhãn… Các thuốc tương đương bào chế có thể có hiệu
quả trị liệu giống nhau hoặc khác nhau.

14


Các khái niệm tương đương
Thay thế dược học
Là các dược phẩm có gốc hoạt tính giống nhau như vậy có thể:
Khác nhau ở dạng muối, ester, phức…Ví dụ: tetracyclin
clohydrat và tetracyclin phosphat…

Khác nhau về dạng thuốc. Ví dụ: viên nén và viên nang.
Khác nhau về hàm lượng. Ví dụ: viên paracetamol 325 mg
và 500 mg.
Khác nhau về hệ thống. Ví dụ: dạng phóng thích kéo dài và dạng
phóng thích tức thời.
15


Các khái niệm tương đương
Tương đương sinh học
Là các chế phẩm tương đương dược học hoặc thay thế
dược học có SKD giống nhau, như vậy là hai chế phẩm có
tmax, Cmax, AUC khơng khác nhau có ý nghĩa thống kê
(mức khác biệt được chấp nhận không quá 20%).
Chế phẩm tương đương sinh học hoặc có thể được xem là
có hiệu quả trị liệu tương đương.
Trường hợp mức độ hấp thu (AUC, Cmax) không khác nhau, sự
khác nhau về tốc độ hấp thu (tmax) do cố ý, được ghi
trong nhãn, không quan trọng với việc đạt nồng độ trị liệu trong
cơ thể trường hợp bệnh mạn tính và được xem khơng có ý
nghĩa lâm sàng, vẫn được chấp nhận tương đương sinh học.
16


Các khái niệm tương đương
Tương đương sinh học

Nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian sau
khi dùng liều duy nhất của 320mg Valsartan.
=> Nơi nhận làm thử nghiệm tương đương sinh học là

Viện Kiểm nghiệm TP.HCM

17


Các khái niệm tương đương
Tương đương trị liệu
Là các chế phẩm chứa cùng loại, cùng hàm lượng hoạt
chất, cho kết quả trị liệu và có phản ứng phụ tiềm ẩn như nhau,
theo điều kiện được ghi trên nhãn, có thể khác nhau về
màu, mùi, hình dạng, tuổi thọ, nhãn… Để so sánh tương đương
trị liệu, hai chế phẩm phải tương đương sinh học.
Thay thế trị liệu
Là các chế phẩm chứa hoạt chất khác nhau được chỉ định cho
mục tiêu trị liệu lâm sàng giống nhau (ví dụ: ibuprofen và
aspirin).
18


Pha sinh dược học

Bao gồm các quá trình từ khi dùng thuốc đến khi dược
chất được hấp thu vào cơ thể. Tùy dạng thuốc và đường sử
dụng, pha SDH có thể gồm các q trình khác nhau.
Ví dụ: với viên nén, pha SDH gồm:
Q trình rã (giải phóng dược chất).
Q trình hịa tan.
Q trình hấp thu.

Đối với dung dịch nước khơng có q trình rã và hịa tan

mà dược chất sẵn sàng để hấp thu. SDH nghiên cứu các quá
trình trong pha SDH và ảnh hưởng của nó đến SKD của thuốc.
19


Pha dược động học – dược lực học
Pha dược động học
Bao gồm các quá trình hấp thu, phân bố, chuyến hóa, thải trừ.
Mơn dược động học nghiên cứu các q trình của pha
dược động học.
Pha dược lực học

Bao gồm các quá trình thuốc kết hợp với thụ thể dược lý để
gây tác động sinh học và thu được hiệu quả điều trị. Môn
dược lực học nghiên cứu các động thái này.

20


Các yếu tố ảnh hưởng SKD thuốc – dược chất
Kích thước tiểu phân chất rắn

Nồng độ trong huyết tương của Griseofulvin sau khi dùng liều
duy nhất của dạng bột
A Siêu mịn 500mg
B Siêu mịn 250mg
C Bột mịn 500mg
21



Các yếu tố ảnh hưởng SKD thuốc – dược chất
Dạng kết tinh và vơ định hình
Dạng vơ định hình có độ tan cao hơn dạng kếttinh
(Chloramphenicol, Insulin kẽm)
Dạng đa hình
Dược chất có thể có nhiều dạng kết tinh khác nhau, có độ
tan và tốc độ tan khác nhau. Ví dụ Chloramphenicol có nồng
độ dạng bêta trong máu cao gấp 10 lần dạng alpha.
Dạng hydrat hóa
Thường dạng khan tan nhanh hơn dạng ngậm nước
(hydrat).
Hệ số phân bố dầu – nước
Dược chất tan trong dầu cao hơn trong nước với một tỉ lệ
nhất định phù hợp dễ hấp thu do màng tế bào chủ yếu là 22


Các yếu tố ảnh hưởng SKD thuốc – dược chất
Khả năng ion hóa của phân tử

Các dạng ionhóa dễ tan trong nước, khôngtan
trong lipid, nên sự hấp thu qua màng rất kém.
Cấu trúc muối và este

Cấu trúc muối dễ ionhóa làm
trong nước nhưng khó hấp thu.

dược chất dễ tan

Cấu trúc este dễ bị thủy phân hoặc khó hịa tan, làm ảnh
hưởng đến SKD của thuốc.


23


Các yếu tố ảnh hưởng SKD thuốc – kỹ thuật bào chế
Mỗi dạng bào chế có đặc điểm riêng về thành phần
công thức, cấu trúc, kỹ thuật bào chế, các khác biệt này có ảnh
hưởng đến SKD của thuốc. SKD của thuốc có khuynh hướng
giảm theo thứ tự sau:
DUNG DỊCH NƯỚC > HỖN DỊCH NƯỚC > NANG
THUỐC > VIÊN NÉN > VIÊN BAO.
Ngoài ra trang thiết bị cũng ảnh hưởng đến cấu trúc lý
hóa của dạng thuốc, do đó ảnh hưởng đến SKD.

24


Tiến bộ kỹ thuật trong bào chế
Hệ thống phóng thích kéo dài
Các hệ thống hay dạng thuốc có khả năng phóng thích hoạt chất
một cách liên tục hoặc gián đoạn theo thời gian, để duy trì nồng
độ hoạt chất trong phạm vi điều trị trong khoảng thời gian
dài, nhằm giảm bớt số lần dùng thuốc, nâng cao hiệu quả
điều trị, giảm bớt tác dụng không mong muốn

25


×