Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trục tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHẠM MAI THU HƢƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI VÀO
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2015


Luận văn thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Quảng Ninh, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả

Phạm Mai Thu Hƣơng


Luận văn thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề
tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Trần Trọng Phúc đã trực
tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã ln sát cánh, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Phạm Mai Thu Hƣơng



Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ ...........................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ....1
1.1

về

.. ................................................................................1

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi .............................2
1.1.3. Các hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ………………………… 6
1.1.4. Tác động của đầu tƣ nói chung và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi nói riêng
đối với sự phát triển kinh tế…...…………………………….…………………....9
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN FDI .....17
1.2.1. Sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu hút vốn FDI ............. 17
1.2.2. Sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế, chính sách
quản lý và các chính sách có liên quan .................................................................17
1.2.3. Các điều kiện tự nhiên, mơi trƣờng..........................................................17
1.2.4. Nguồn nhân lực ........................................................................................18
1.2.5. Trình độ phát triển kinh tế xã hội .............................................................18
1.2.6. Môi trƣờng pháp lý và nền hành chính quốc gia .....................................18
1.3. NỘI DUNG CỦA CƠNG TÁC THU HÚT FDI .........................................19
1.3.1. Nội dung công tác thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.....................19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi ..21
1.4. KHÁI NIỆM VỀ KHU CƠNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ………..……..22
1.4.1. Khái niệm về khu công nghiệp, khu kinh tế ............................................22

1.4.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn FDI vào khu công nghiệp, khu kinh tế…..23
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
TRONG NƢỚC, BÀI HỌC CHO QUẢNG NINH ..………………………..… 24
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ phát triển KCN Thăng Long - Hà Nội ........24
1.5.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ phát triển KCN của tỉnh Đồng Nai .............25
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh .....................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO KCN, KKT TRÊN ĐỊ

ẢNG NINH TỔNG


Luận văn thạc sĩ

QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH .....................................28
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Ninh ....................................................28
2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ninh..................................................................28
2.1.2. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ......................................................30
2.1.3. Điều kiện về dân số và nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh......................31
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................................31
2.1.2. Tổng quan về các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................34
2.1.2.1. Tổng quan chung về KCN, KKT.........................................................34
2.1.2.2. Đánh giá chung về đóng góp của KCN, KKT.....................................35
2.2. Thực trạng thu hút FDI tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.34
2.2.1.



...........................................38


2.2.2. Tình hình thu hút FDI tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………………………………………… 49
2.2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các KCN, KKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................57
2.2.3.1. Những đóng góp tích cực ....................................................................57
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................60
2.2.3.3. Những tiềm năng, lợi thế, cơ hội và những thách thức trong đầu
tƣ phát triển tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................66
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI VÀO
CÁC KCN, KKT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH . ĐỊNH HƢỚNG VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN VÀ KKT CỦA TỈNH QUẢNG NINH..69
3.1. Quan điểm về phát triển KCN, KKT ...........................................................69
3.2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển KCN, KKT ..................................................70
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................76
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................70
3.3. Một số định hƣớng cơ bản thu hút FDI vào KCN, KKT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ...........................................................................................................75
3.3.1. Định hƣớng về đối tác và ngành nghề đầu tƣ ..........................................76
3.3.2. Định hƣớng về địa bàn đầu tƣ ..................................................................78


Luận văn thạc sĩ

3.3.3. Định hƣớng về đổi mới chính sách FDI nhằm cải thiện môi trƣờng đầu.78
3.3.4. Định hƣớngvề nâng cao chất lƣợng FDI ..................................................79
3.3.5. Định hƣớng thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT ...................................80
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI VÀO CÁC KCN,
KKT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ....................................................80
3.4.1. Giải pháp 1: Hiệu quả của giải pháp hoàn thiện quy hoạch các KCN,
KKT, quy hoạch ngành nghề đầu tƣ theo cụm ngành nghề tập trung. .................80

3.4.1.1. Cơ sở khoa học của giải pháp hoàn thiện quy hoạch các KCN, KKT,
quy hoạch ngành nghề đầu tƣ theo cụm ngành nghề tập trung ............................80
3.4.1.2. Nội dung của giải pháp hoàn thiện quy hoạch các KCN, KKT, quy
hoạch ngành nghề đầu tƣ theo cụm ngành nghề tập trung. ..................................80
3.4.1.3. Hiệu quả của giải pháp hoàn thiện quy hoạch các KCN, KKT của tỉnh
Quảng Ninh. ..........................................................................................................83
3.4.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lƣợng nhân lực của Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh. ..........................................................................................................83
3.4.2.1. Cơ sở khoa học của giải pháp nâng cao chất lƣợng nhân lực của Ban
Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh .........................................................................83
3.4.2.2. Nội dung của giải pháp nâng cao chất lƣợng nhân lực của Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh .......................................................................................84
3.4.2.3. Hiệu quả của giải pháp nâng cao chất lƣợng nhân lực của Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh .......................................................................................84
3.4.3. Giải pháp 3: Xây dựng sổ tay quản lý các KCN, KKT của tỉnh Quảng
Ninh, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc. .......................................................85
3.4.3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp xây dựng sổ tay quản lý các KCN và
KKT của tỉnh Quảng Ninh, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc .....................85
3.4.3.2. Nội dung của giải pháp xây dựng sổ tay quản lý các KCN và KKT của
tỉnh Quảng Ninh, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc .....................................85
3.4.3.3. Hiệu quả của giải pháp xây dựng sổ tay quản lý các KCN, KKT của
tỉnh Quảng Ninh và tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc. ................................86
3.4.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh cải cách hành chính ............................................86


Luận văn thạc sĩ

3.4.4.1. Cơ sở khoa học của giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. .86
3.4.4.2. Nội dung của giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính. .......................86
3.4.4.3. Hiệu quả của giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính. .......................87

3.4.5. Giải pháp 5: Hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng các KCN và KKT của
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................88
3.4.5.1. Cơ sở khoa học của giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng các KCN và
KKT của tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................88
3.4.5.2. Nội dung của giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng các KCN, KKT của
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................88
3.4.5.3. Hiệu quả của giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng các KCN, KKT của
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................87
3.4.6. Giải pháp 6: Xúc tiến thu hút FDI vào các KCN, KKT ...........................89
3.4.6.1. Cơ sở khoa học của giải pháp thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT của
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................89
3.4.6.2. Nội dung của giải pháp thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT của tỉnh
Quảng Ninh ...........................................................................................................89
3.4.6.3. Hiệu quả của giải pháp thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT của tỉnh
Quảng Ninh ...........................................................................................................87
KẾT LUẬN...........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................93


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ....................................................28
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2010 ..................32
Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân đầu ngƣời tỉnh Quảng Ninh ............................33
giai đoạn 2002 - 2010 ...........................................................................................33
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................33
giai đoạn 2002 - 2010 ...........................................................................................33
Hình 2.2: Bản đồ quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh .........73
Biểu đồ 2.4: Số vốn FDI thu hút qua các năm của tỉnh Quảng Ninh ...................40

Bảng 2.3: FDI phân theo đối tác đầu tƣ tại Quảng Ninh ......................................41
Biểu đồ 2.5: FDI phân theo đối tác đầu tƣ ............................................................42
Bảng 2.4: FDI theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................................................47
Bảng 2.5: FDI theo hình thức đầu tƣ ....................................................................48
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động của các dự án FDI trong các KCN tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011 - 2014 ..................................................................................53
Bảng 2.7: Thu hút FDI phân theo địa bàn KCN, KKT .........................................55
Bảng 2.8: Thu hút FDI phân theo đối tác đầu tƣ tại KCN, KKT .........................60
Bảng 2.9: Thu hút FDI phân theo hình thức đầu tƣ tại KCN, KKT .....................56
Bảng 2.10: Tỷ lệ lấp đầy các KCN, KKT (lũy kế đến 31/12/2014) .....................60
Bảng 2.11: Ma trận phân tích SWOT ...................................................................67
Bảng 3.1: Kế hoạch chỉ tiêu đầu tƣ các KCN đến năm 2020 ...............................72
Bảng 3.2: Danh mục dự kiến các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tƣ tại KKT Vân
Đồn giai đoạn 2015 - 2020 ...................................................................................73
Bảng 3.3: Nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển cho các KCN tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020...............................................................................................................73
Bảng 3.4: Nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển cho KKT Vân Đồn đến năm 2020 ..73
Bảng 3.5: Nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển cho các KKTCK tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 ........................................................................................................73


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TW

: Trung ƣơng

HĐND


: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

GPMB

: Giải phóng mặt bằng.


ĐTNN

: Đầu tƣ nƣớc ngồi

KHĐT

: Kế hoạch và Đầu tƣ

KCN

: Khu cơng nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

KKTCK

: Khu kinh tế cửa khẩu

FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


Luận văn thạc sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đầu tƣ phát triển có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia,
là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa nhƣ
hiện nay, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ đặc biệt là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là
một trong những chủ trƣơng định hƣớng quan trọng cho đầu tƣ phát triển, nhấ
ốc gia đang phát triể

qua đó góp phần thúc đẩy sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở ra nhiều lĩnh vực
đầu tƣ, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đồng thời
nâng cao năng lực quản lý và trình độ cơng nghệ, tạo thêm nhiều việc làm và nâng
cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế
hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, FDI có chiều hƣớng
giảm sút. Điều đó đặt ra u cầu cấp thiết, địi hỏi phải có những giải pháp nhằm
tăng cƣờng đẩy mạnh

,
-

yêu cầu và

hội hiện nay.

Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nằm ở
phía Đơng Bắc Việt Nam. Là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và
đƣợc xác định là một địa bàn động lực, nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế “hai
hành lang - một vành đai” Việt Nam - Trung Quốc, là điểm trung chuyển tiếp nối
giữa Trung Quốc với các tỉnh của Việt Nam và các nƣớc ASEAN. Quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong các năm qua đã tạo cho Quảng Ninh những

lợi thế mới về vị trí địa kinh tế và trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát
triển công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại và du lịch của các tỉnh phía Bắc. Sự hình
thành và phát triển của các tuyến hành lang quốc tế và quốc gia liên quan đến Quảng
Ninh đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. Với những lợi thế đó
tỉnh Quảng Ninh có điều kiện để hình thành và đầu tƣ phát triển các KCN, KKT cửa
khẩu và KKT ven biển. Tỉnh Quảng Ninh đã xác định lợi thế so sánh, xu hƣớng phát


Luận văn thạc sĩ

triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT trên địa bàn
tỉnh là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội chung.
Quảng Ninh hiện có 01 KKT ven biển là KKT Vân Đồn; 03 KKT cửa khẩu gồm:
KKTCK Móng Cái, KKTCK Hồnh Mơ - Đồng Văn, KKTCK Bắc Phong Sinh và
11 KCN với tổng diện tích khoảng trên 304.312 ha, chiếm 1/3 diện tích tự nhiên
tồn tỉnh. Thời gian qua, các KCN và KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã góp
phần quan trọng trong việc thu hút các nguồn lực đầu tƣ trong và ngồi nƣớc, bƣớc
đầu phát huy đƣợc vai trị, hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Tuy nhiên hoạt động thu hút FDI vào KCN, KKT tại tỉnh Quảng Ninh vẫn
còn bộc lộ những mặt hạn chế nhƣ: hạn chế về số lƣợng, quy mơ, tính chất dự án
(chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế phát triển, chƣa đảm bảo yếu tố phát triển
bền vững); một số dự án triển khai không đúng tiến độ, vẫn cịn dự án treo và chƣa
đạt hiệu quả; mơi trƣờng đầu tƣ chƣa thực sự hấp dẫn; công tác xúc tiến và quản lý
nhà nƣớc trong thu hút đầu tƣ FDI chƣa đạt hiệu quả cao nhƣ kỳ vọng.
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, củng cố niềm tin của các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài, tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp nhiều
hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xuất phát từ tầm quan trọng và
thực tiễn trong thu hút FDI vào các KCN, KKT của tỉnh Quảng Ninh, học viên lựa
chọn đề tài "Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh‟‟ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi. Phân tích,
đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định đƣợc những
thuận lợi và thách thức, khó khăn để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới.


Luận văn thạc sĩ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu c

thu hút đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài trong các KCN, KKT của tỉnh Quảng Ninh.
+ Phạm vi về không gian:

nƣớ

.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình

thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 –
2014 và đƣa ra định hƣớng, các chỉ tiêu dự báo, các giải pháp đƣợc xây dựng cho
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, so

sánh đối chiếu… để làm phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu, đồng thời cũng sử
dụng bảng để minh họa nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút
vốn FDI vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Nguồn số liệu
- Số liệu, tài liệu liên quan đến tỉnh Quảng Ninh nhƣ: Niên giám thống kê,
các báo cáo kinh tế - xã hội thƣờng niên của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2014;
Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Các số liệu, tài liệu, báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Ninh,
Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh và một số tổ chức trong và ngoài nƣớc liên quan đến
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
- Nguồn tham khảo từ một số trang Website trên mạng Internet.


Luận văn thạc sĩ

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Những kết quả khái quát lý luận khoa học thu đƣợc thông
qua thực hiện

tài sẽ bổ sung, làm cơ sở để đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn KCN, KKT tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua và
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi tại các KCN, KKT qua đó góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nói chung của Quảng Ninh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đạ

h


ngày nay.
- Ý nghĩa thực tiễ

của đề tài ngồi việc đóng góp

các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cịn là tài liệu tham khảo cho các cán
bộ, cơng chức và các ngành chức năng liên quan đến công tác quản lý đầu tƣ.
7. Kết cấ

ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luậ
03 chƣơng:
-

ận về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi và khu cơng

nghiệp, khu kinh tế.
- Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các Khu
công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


Luận văn thạc sĩ

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI VÀ
KHU CƠNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1.

về đầu tƣ

Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu đƣợc các kết quả, thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng
lai.
Tiêu thức thƣờng đƣợc sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ.
Theo tiêu thức này, đầu tƣ đƣợc chia thành đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp.
Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ.
Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ.
Đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp, có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy
trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động đầu tƣ
phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài đƣợc thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tƣ
(thời gian xây dựng cơng trình của dự án), thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi
đủ số vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh
thƣờng đỏi hỏi nhiều năm tháng. Do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích
cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tƣ chịu ảnh hƣởng nhiều của
các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Các
thành quả của hoạt động đầu tƣ là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi
mà nó đƣợc tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình, địa chất tại đó sẽ
ảnh hƣởng khơng chỉ đến quá trình thực hiện đầu tƣ mà cả quá trình vận hành các
kết quả đầu tƣ sau này.
1



Luận văn thạc sĩ

1.1.2. Khái niệm và đ
1.1.2.1.
- Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới - WTO (World Trade Organization):
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu
tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản
lý tài sản đó (Manage that Asset). Mức độ quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
hình thức đầu tƣ gián tiếp vào cổ phiếu, chứng khốn và các cơng cụ tài chính khác.
Trong phần lớn các trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ và các tài sản mà họ quản lý ở nƣớc
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng đƣợc
gọi là cơng ty mẹ và các tài sản là các công ty con hay chi nhánh công ty.
Định nghĩa của WTO nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền quản lý tài sản.
Quyền quản lý tài sản hiểu rộng hơn chính là quyền kiểm sốt doanh nghiệp. Quyền
này đƣợc xác lập dựa trên các thành phần chính sau:
+ Vốn chủ sở hữu là giá trị phần vốn góp của cơng ty mẹ trong cơng ty con ở
nƣớc ngồi. Loại vốn này phải chiếm ít nhất 10% cổ phiếu thƣờng hoặc quyền biểu
quyết trở lên. Loại vốn này xuất hiện trong các hình thức đầu tƣ FDI bao gồm mua
lại và sát nhập hay thành lập mới công ty.
+ Lợi nhuận tái đầu tƣ là phần lợi nhuận của các công ty mẹ thu đƣợc nhƣng để
lại để tái đầu tƣ vào các công ty con.
+ Các nguồn vốn khác: Bao gồm các loại quỹ tín dụng ngắn hạn hay dài hạn
giữa công ty mẹ và công ty con.
- Theo Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005 đã “có các khái niệm về “ đầu tƣ”,
“đầu tƣ trực tiếp”, “đầu tƣ nƣớc ngoài” nhƣng khơng có khái niệm “đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi”. Tuy nhiên có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là
hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hay vơ hình để tiến hành hoạt động đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt

động đầu tƣ.
Theo quy định của Việt Nam, vấn đề đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đƣợc nhìn

2


Luận văn thạc sĩ

nhận ở một góc độ mới, tiệm cận dần với đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc. Luật Đầu tƣ
năm 2005 góp phần tạo nên mơi trƣờng pháp lý bình đẳng cho hoạt động đầu tƣ,
khơng phân biệt thành phần kinh tế trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiểu theo quy định của Luật Đầu tƣ nhƣ
sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư tại Việt Nam”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thơng qua
việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng
nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Với cách hiểu khái niệm FDI nhƣ trên ta có thể thấy các hoạt động FDI có
những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ đầu tƣ góp một lƣợng vốn tối thiểu tuỳ theo
quy định của mỗi nƣớc nhận đầu tƣ để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối,
quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật Đầu tƣ cũng đã đƣa ra điều
kiện “phần vốn góp của bên nƣớc ngồi hoặc các bên nƣớc ngồi vào vốn pháp định
của doanh nghiệp liên doanh khơng bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận
của các bên, nhƣng không dƣới 30% vốn pháp định, trừ những trƣờng hợp do Chính
phủ quy định”.
+ Thứ hai, về quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngồi phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tƣ nƣớc ngồi đầu tƣ 100% vốn thì
quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tƣ nƣớc ngồi, có thể trực tiếp hoặc
th ngƣời quản lý.
+ Thứ ba, về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi
lỗ, phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng
góp với nƣớc chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu

3


Luận văn thạc sĩ

tƣ cũng nhƣ đối với phía tiếp nhận đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ, mà chủ yếu là các công ty
đa quốc gia thuộc các nƣớc phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do yêu cầu mở
rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của quy luật lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có của mình,
đang phải vƣơn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn cung cấp vốn
chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nƣớc đang phát triển, do thu nhập thấp
nên khả năng tiêu dùng cũng nhƣ tích luỹ cịn ở mức thấp. Phần lớn thu nhập đƣợc
dùng để đảm bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do đó phần dành cho tiết kiệm
rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần một
khoảng đầu tƣ tƣơng đối lớn để phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nƣớc này do công
nghiệp chƣa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc
những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân thƣơng mại có tình trạng nhập
siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy, việc du nhập tƣ bản từ nƣớc
ngoài là một tất yếu khách quan.
Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân nhà ĐTNN đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ các
nhà đầu tƣ trong nƣớc về quyền lựa chọn các hình thức doanh nghiệp theo quy định

của Luật Doanh nghiệp để đầu tƣ kinh doanh ở Việt Nam. Các doanh nghiệp đƣợc
thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2005 dù là doanh nghiệp hoàn toàn do các nhà
đầu tƣ trong nƣớc bỏ vốn đầu tƣ hay là doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đều phải
tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về cách thức tổ chức, quản lý, các quy
định về quyền và nghĩa vụ, tổ chức lại và chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam vẫn cịn có điểm khác biệt so với đầu tƣ
trực tiếp trong nƣớc.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di
chuyển vốn quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn
nhất định bằng tiền hoặc các tài sản khác và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất
kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích lâu dài.
1.1.2.2. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài
4


Luận văn thạc sĩ

- Đặc điểm chính của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân
với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của
UNCTAD và IMF, FDI là đầu tƣ tƣ nhân. Do chủ thể là tƣ nhân nên FDI có mục
đích ƣu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang
phát triển cần lƣu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một
hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI vào
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nƣớc mình, tránh tình trạng
FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tƣ.
- Các chủ đầu tƣ nƣớc ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nƣớc để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ. Tỷ lệ đóng góp
của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng đƣợc phân chia dựa vào tỷ lệ này. Luật các

nƣớc thƣờng quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, Pháp và Anh là 20%, Luật pháp Việt Nam không quy định tỷ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tƣ, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
- Chủ đầu tƣ tự quyết định đầu tƣ, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
tƣ, hình thức đầu tƣ, thị trƣờng đầu tƣ, quy mô đầu tƣ cũng nhƣ cơng nghệ cho
mình, do đó sẽ tự đƣa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này
mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nƣớc nhận đầu tƣ. So với các loại
hình đầu tƣ quốc tế khác, FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt là ít
phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nƣớc chủ nhà với nƣớc đầu tƣ.
- FDI thƣờng kèm theo chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho các
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Thông qua hoạt động FDI, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận
đƣợc cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Thông thƣờng các

5


Luận văn thạc sĩ

nhà đầu tƣ FDI rất hiểu biết về thị trƣờng thế giới và tiến bộ kỹ thuật, hơn nữa hiệu
quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tƣ nên họ có sự lựa chọn cơng nghệ thích
hợp. Do FDI là đầu tƣ trực tiếp nên nƣớc chủ nhà thơng qua nhân cơng của mình sẽ
tiếp cận đƣợc với công nghệ tiên tiến hiện đại, thực hiện các bƣớc chuyển giao công
nghệ và kỹ năng quản lý của các nƣớc phát triển. Tuy nhiên cần lƣu ý vì lợi nhuận
nên các nhà đầu tƣ có thể chuyển giao những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm mơi
trƣờng, khai thác tài ngun và khống sản lãng phí, đẩy doanh nghiệp của các nƣớc
sở tại tới bờ vực phá sản hoặc làm mất cân đối cơ cấu kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu

tƣ.
Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm sốt,
quyền quản lý đối tƣợng tiếp nhận đầu tƣ. Có thể nhìn nhận thơng qua hai phía nhà
đầu tƣ và nƣớc tiếp nhận đầu tƣ:
- Đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ: Ƣu điểm của hình thức này là tính ổn định
và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tƣ trực
tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tƣ không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức
đầu tƣ khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nƣớc nhận đầu tƣ. Do đó mức độ ổn
định của dịng vốn đầu tƣ đối với nƣớc nhận đầu tƣ cao hơn. Nhƣợc điểm là nƣớc
nhận đầu tƣ bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
- Đối với nhà đầu tƣ: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm,
khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nƣớc nhận
đầu tƣ, tranh thủ những ƣu đãi từ các nƣớc nhận đầu tƣ. Tuy nhiên hình thức này
mang tính rủi ro cao vì anh ta hoàn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tƣ. Hoạt động
đầu tƣ chịu sự điều chỉnh từ phía nƣớc nhận đầu tƣ. Không dễ dàng thu hồi và chuyển
nhƣợng vốn.
1.1.3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi, qua đó pháp nhân mới đƣợc thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh
nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nƣớc chủ nhà trên cơ sở

6


Luận văn thạc sĩ

hợp đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trƣng: pháp nhân mới đƣợc thành lập
theo hình thức cơng ty, có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật của nƣớc chủ nhà. Mỗi
bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhƣng doanh

nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã
đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh
nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với
doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngồi, đƣợc hình thành bằng
tồn bộ vốn nƣớc ngồi và do tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài thành lập, tự quản lý
điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này
đƣợc thành lập dƣới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và
chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây
là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này khơng làm hình thành một cơng ty hay một xí nghiệp mới. Một
bên vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa
vụ của mình trƣớc nhà nƣớc.
Ngồi ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tƣ về hạ tầng, các cơng
trình xây dựng cịn có hình thức:
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là một phƣơng thức
đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản đƣợc ký kết giữa nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết
thời hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngồi chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nƣớc
chủ nhà. Hình thức BOT thƣờng đƣợc thực hiện bằng 100% vốn nƣớc ngoài, cũng

7



Luận văn thạc sĩ

có thể đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngồi và phần vốn góp của chính phủ hoặc các
tổ chức, cá nhân của nƣớc chủ nhà. Nhà đầu tƣ nƣớc ngồi có tồn quyền tổ chức
xây dựng, kinh doanh cơng trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi
nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nƣớc chủ nhà mà khơng đƣợc bồi
hồn bất kỳ khoản tiền nào.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tƣ
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi chuyển giao cơng trình cho nƣớc chủ nhà.
Nƣớc chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh cơng trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của nƣớc chủ
nhà và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nƣớc chủ nhà.
Chính phủ nƣớc chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Nhà đầu
tƣ đƣợc góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam. Tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề
do Chính phủ quy định.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Doanh nghiệp
nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập,
mua lại, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác.
Ngồi các hình thức kể trên, một số nƣớc, nhằm đa dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tƣ còn áp dụng một số hình thức FDI khác nhƣ thành lập
công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company), thành lập văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh cơng ty nƣớc ngồi tại nƣớc chủ nhà.


8


Luận văn thạc sĩ

Có thể nói, mỗi hình thức đầu tƣ đều có những hấp dẫn riêng đối với các nhà
đầu tƣ. Vì thế, việc đa dạng hố các hình thức đầu tƣ sẽ góp phần đáng kể vào việc
tăng cƣờng khả năng thu hút FDI cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Các nền kinh tế Châu Á, nhất là khu vực Đông Nam Á đƣợc coi là phát triển
năng động, đồng thời cũng là khu vực thu hút nhiều vốn FDI nhất trong thời gian
gần đây do có nhiều điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nhƣ giá nhân công rẻ, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, mơi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn.
Năm 1997, dịng vốn FDI vào các nƣớc đang phát triển Châu Á đã đạt 86 tỷ
USD, tăng 1% so với năm 1996, chiếm khoảng trên 50% tổng FDI của các nƣớc
đang phát triển và xếp vị trí thứ hai trong số các nƣớc nhận FDI nhiều nhất trên thế
giới. Từ năm 1992, Trung Quốc nổi lên là một trong số các nƣớc thu hút FDI lớn
nhất và đã làm đảo chiểu về tỷ trọng đầu tƣ nƣớc ngoài trong khu vực. Đầu năm
1990, hơn 70% đầu tƣ nƣớc ngoài ở khu vực châu Á là đầu tƣ vào các nƣớc Đông
Nam Á, Trung Quốc chỉ nhận dƣới 30% thì hiện nay Trung Quốc chiếm tới 35%
tổng vốn đầu tƣ vào khu vực.
Do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoẳng tài chính - tiền tệ châu Á, vốn FDI thực
hiện ở các nƣớc khu vực này đã bị giảm từ năm 1997, đến nay đang có những cải
thiện nhƣng nhìn chung cịn thấp, ngun nhân là cải cách tài chính của khu vực
diễn ra chậm. Bên cạnh đó, tình hình chính trị một số nƣớc chƣa đƣợc ổn định nhƣ
Indonexia, Philipin
1.1.4. Tác động của đầu tƣ nói chung và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi nói riêng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.1. Tác động của hoạt động đầu tƣ nói chung.
Nhƣ đã nêu, đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

các hoạt động nhằm thu đƣợc các kết quả, thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định
trong tƣơng lai. Trong khi tăng trƣởng, phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu quan
trọng bậc nhất của mọi quốc gia. Do đó, đầu tƣ là hoạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng trƣởng của quốc gia. Quốc gia nào cũng phải trả lời câu
hỏi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển kinh tế ở đâu và cách thức để huy động những

9


Luận văn thạc sĩ

nguồn lực ấy nhƣ thế nào. Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, muốn tồn tại và phát
triển đƣợc mỗi quốc gia đều phải phát huy nội lực trong nƣớc kết hợp với các nguồn
lực bên ngoài. Thực tiễn đổi mới kinh tế ở Việt Nam thời gian qua cho thấy hoạt
động đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngồi ln phải song hành và hoạt động vì
mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
1.1.4.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Điều đó thể hiện ở cả 2 phía: Phía nhà đầu tƣ (mục đích là đầu tƣ để kiếm lợi nhuận)
và phía nƣớc tiếp nhận đầu tƣ (phát triển kinh tế xã hội nói chung).
Ở Việt Nam, FDI thực tế đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: “kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi là một trong sáu thành phần kinh tế của cơ cấu kinh tế nƣớc ta”. Đó là một
minh chứng khẳng định vai trị quan trọng của FDI đối với sự phát triển nền kinh tếxã hội Việt Nam.
a. Tác động tích cực
- FDI bổ sung nguồn vốn đầu tƣ, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán cân
thanh toán của quốc gia:
Với bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn đầu tƣ, khơng có đầu tƣ
khơng thể phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Để có nguồn vốn đầu tƣ, các quốc gia
đều dựa vào hai nguồn: vốn tích lũy trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài. Thu hút FDI là

dùng vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh của nƣớc chủ nhà, bởi vậy nó
có ý nghĩa tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ dừng ở đồng vốn trực
tiếp đƣợc đƣa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực
trong nƣớc cùng vận hành nhƣ đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong
nƣớc trực tiếp tham gia đầu tƣ. FDI kéo theo hoạt động các doanh nghiệp trong nƣớc
nhƣ xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
Cán cân thanh tốn có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của nƣớc
đang phát triển, là một chỉ tiêu mà các nhà hoạch định chính sách ln theo dõi chặt
chẽ. Đối với những nƣớc đang phát triển, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại

10


Luận văn thạc sĩ

hố thì việc thâm hụt cán cân thanh tốn là khơng đáng báo động, bởi vì những nƣớc
này đang có thay đổi lớn về cấu trúc của ngành công nghiệp thông qua nhập khẩu
những thiết bị, dây chuyền công nghệ, nên dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi với tính chất là nguồn vốn đầu tƣ ổn định đã
góp phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh tốn thơng qua hoạt động xuất
khẩu và thay thế nhập khẩu. Xuất khẩu đƣợc đẩy mạnh sẽ mang lại nguồn thu ngoại
tệ cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, đồng thời các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào sản
xuất những mặt hàng mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ trƣớc đây chƣa có khả năng sản xuất
đã giúp cho nƣớc này không phải nhập khẩu những hàng hóa đó, giảm lƣợng ngoại
tệ phải thanh toán và dẫn đến cải thiện cán cân thanh toán. Chỉ xét riêng vốn FDI,
trong những năm qua bằng những chính sách năng động và có hiệu quả, các nƣớc
công nghiệp mới (NICs) Châu Á đã nhận một lƣợng vốn lớn, đây là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng giúp các nƣớc này trở thành những "con rồng" Châu Á. Về tỷ lệ mà
tƣ bản nƣớc ngồi đóng góp vào hoạt động xuất khẩu cũng khá lớn đối các quốc gia
đang phát triển nhƣ Braxin 37,2%, Mêxico 32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc

24,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%, Colombia 14,4% [4],[14].
- FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực:
FDI có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ
cơng nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. Nhờ FDI, có thể tiếp
cận, học hỏi, đúc kết đƣợc nhiều kinh nghiệm quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đã tạo cho lao động Việt Nam có điều kiện đƣợc
đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ năng, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến ngay tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nƣớc ngồi. Thu hút vốn FDI,
đồng nghĩa với nó là giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Thậm chí, đối với một
số nƣớc có dân số lớn, thu hút FDI đƣợc coi là giải pháp cơ bản trong chiến lƣợc
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Thông qua làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn FDI, nhờ việc tiếp cận với máy móc, thiết bị mới, cơng nghệ hiện đại mà
ngƣời lao động có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật lao
động, phƣơng thức sản xuất tiên tiến.

11


Luận văn thạc sĩ

Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì số lƣợng lao động làm việc trong các
cơng ty xuyên quốc gia xấp xỉ 17 triệu ngƣời vào năm 1998 và 26 triệu ngƣời vào
đầu năm 2000. Trong các ngành sản xuất công nghiệp, số lƣợng lao động làm việc
trong các doanh nghiệp FDI tại các nƣớc đang phát triển chiếm tỷ lệ phần trăm cao
nhất trong tổng số lao động của các quốc gia này và con số này liên tục tăng lên.
Ngồi ra, FDI cịn gián tiếp tạo việc làm thơng qua việc hình thành các doanh nghiệp
vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI khác.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong
nƣớc trên thị trƣờng lao động là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng lao động tự nâng cao
trình độ một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh một đội

ngũ lao động có trình độ, có tác phong cơng nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó
sẽ góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động của các cơng ty trong nền kinh tế, vì
khi các cơng ty xuyên quốc gia thâm nhập vào nền kinh tế sẽ tạo ra môi trƣờng cạnh
tranh mạnh mẽ buộc các công ty khác phải cải tiến để nâng cao năng suất lao động,
đứng vững trên thị trƣờng.
Bên cạnh đó, thơng qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới hoặc tăng quy
mô của các đơn vị kinh tế, các dự án FDI đã tạo ra việc làm cho một số lƣợng lớn
lao động. Các dự án FDI khơng những có thể thu hút một lƣợng lớn lao động trực
tiếp mà còn tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ đi theo, chẳng hạn các hoạt động
cung ứng dịch vụ và gia công cho các dự án FDI đã tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời
lao động.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, số ngƣời thất nghiệp và bán thất nghiệp ở
các nƣớc chậm và đang phát triển chiếm khoảng từ 35% - 38% tổng số lao động.
Trƣớc tình trạng đó, tỷ lệ 54,46%, 23%, 21% số ngƣời làm việc cho các doanh
nghiệp FDI so với tổng số ngƣời có việc làm của các nƣớc tƣơng ứng Singapore,
Braxin, Mexico có ý nghĩa rất lớn. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc
thì số việc làm gián tiếp do cơng ty nƣớc ngoài tạo ra thƣờng lớn gấp 2-3 lần, tối
thiểu cũng bằng số việc làm đƣợc trực tiếp tạo ra. Sự gia tăng của khu vực dịch vụ
thu hút đƣợc khá nhiều lao động và thậm chí số việc làm đƣợc tạo ra trong các

12


×