Lời mở đầu
Trong công cuộc CNH - HĐH đất nớc hiện nay, Nhà nớc ta khẳng định
phải dựa vào nội lực là chính, tuy nhiên xuất phát từ điều kiện của nớc ta là một
nớc có nền kinh tế yếu kém, điểm xuất phát thấp cơ sở hạ tầng lạc hậu, thu nhập
quốc dân và thu nhập dân c thấp. Vì vậy nguồn vốn để CNH-HĐH trớc mắt phụ
thuộc nhiều từ nớc ngoài mà chủ yếu là đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Để thu hút đầu t nớc ngoài cho công cuộc phát triển của quốc gia, khu
công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) đợc đánh giá là một nhân tố quan
trọng. Vì ở đó các công trình hạ tầng cơ sở đợc tập trung, đầu t nhanh với chất l-
ợng cao, hình thành các dịch vụ cần thiết và các thủ tục đơn giản đáp ứng yêu
cầu của các nhà đầu t. Nhiều nớc đã thành công trong công cuộc CNH-HĐH
nh xây dựng những KCN, KCX nh vậy.
ở Việt Nam hiện nay KCN, KCX đã trở thành những thực thể kinh tế - xã
hội không thể thiếu trong nền kinh tế. KCN, KCX đã góp phần tăng sản lợng
công nghiệp, tăng xuất khẩu, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập ngời dân hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, ... có đợc sự thành công này là do chính sách
rộng mở của Nhà nớc ta nhằm thu hút FDI cho phát triển KCN, KCX. Và trên
thực tế lợng vốn FDI chiếm tỷ lệ rất cao trong KCN, KCX.
Nh vậy, để tiếp tục phát triển KCN, KCX ở Việt Nam chúng ta cần thu hút
nhiều hơn nữa các nguồn vốn vào KCN, KCX đặc biệt là FDI. Và trong khuôn
khổ đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về : Một số giải pháp thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoaì vào các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các KCN,
KCX
Chơng II: Thực trạng đầu t nớc ngoài trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất ở Việt Nam thời gian qua
Chơng III:Quan điểm và một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển các KCN,
KCX ở Việt nam
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp
nớc ngoài và KCN, KCX
1. tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài:
1.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ này càng lớn,
tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nớc các quốc
gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu
kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn
đầu t đầu t phát triển để công nghiệp hoá hiện đại hoá của các nớc phát triển rất
lớn. Mặt khác các nớc phát triển dồi dào vốn và công nghệmuốn tìm kiếm
những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị tr-
ờng tiêu thụ. Chính vì vậy tạo nên một sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu t nớc ngoài
và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình thức đầu t trực tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà nhà đầu t nớc ngoài
đầu t toàn bộ hay phần lớn vốn đầu t của các dự án nhằm giành quyền đều hành
hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có các đặc điểm sau:
-Đây là hình thức đầu t bằng vốn cuả các nhà đầu t họ tự quyết đinh đầu t
tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả cao
-Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động
tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình
-Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc
công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý là các mục tiêu mà
các hình thức khác không giải quyết đợc.
-Nguồn vốn hày không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới
hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn
vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh đầu t từ lợi
nhuận thu đợc.
1.2. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã trở thnàh một bộ phận không thể thiếu đợc có tốc độ phát
triển nhanh nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta đóng góp tích
cực và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, là một nhân
tố góp phần vào thành công của công cuộc đổi mói kinh tế
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang phạm vi quốc tế. Nó mang lại lợi
ích cho cả hai bên và đồng vốn đầu t bỏ ra rất hiệu quả.
Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển nó giải quyết đợc các vấn đề :
-FDI tăng cờng vốn đầu t bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng
khả năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán
-FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động tạo
điều kiện tích luỹ trong nớc
-FDI sẽ chuyển giao công nghệ kĩ thuật hiện đại, kĩ xảo chuyên môn, trình
độ quản lý tiên tiến cho nớc nhận đầu t. Xét về lâu dài diều này sẽ góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các ngành nghề mới đòi hỏi
hàm lợng công nghệ cao nh điện tử tin học... Chính vì vậy nó có tác dụng lớn
đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng trởng nhanh
của nớc nhận đầu t.
Từ sự chuyển giao này cũng giúp cho các nớc chủ nhà có đợc kĩ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm trong quản lý, đội ngũ cán bộ lao động đợc bồi dỡng đào tạo
nhiều mặt.
-FDI giúp các nớc nhận đầu t trực tiếp tiếp cận đợc với thị trờng thế giới,
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trong xu hớng khu vực hoá toàn cầu hoá.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu khách quan trong
điều kiện quốc tế háo nên sản xuất lu thông. Các quốc gia trên thế giới dù có
thể chế chính trị khác nhau đều cần đến vốn đầu t nớc ngoài và coi đó là một
nguồn lực cần khai thác.
Bên cạnh đó, đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có một số ít hạn chế càn đợc
khắc phục nh :việc quản lý vốn do chủ đầu t có kinh nghiệm về tranh sự quản lý
của nớc chủ nhà. Còn nớc chủ nhà nha có nhiều kinh nghiệm, còn sơ hở trong
quản lý hoạt động các cơ sở có vốn nớc ngoài. Tình trạng gian lận thuế, buôn
lậu, ô nhiễm môi trờng vẫn xảy ra. Để nhằm khắc phục những hạn chế phát huy
tính tích cực Nhà nớc ta đã đa ra nhiều các chính sách nhằm xác định các địa
bàn dự án lĩnh vực u tiên khuyến khích đầu t giành lại chữ "tín " của cộng đồng
đầu t nớc ngoài nhằm thu hút nhiều hơn nữa FDI vào Việt nam .
1.3. Các hình thức FDI trong thực tiễn:
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức thờng đợc áp dụng là:
*Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điếu 7 nghị định 12/CP'Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t
kinh doanh ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
-Không ra đời một pháp nhân mới
-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hpợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau
(không cần đề cập đến việc góp vốn).
-Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh và đợc các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn
y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 diều 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam qui định
"Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành
lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và chính phủ nớc ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam hoặc do doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn
của mình .
-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa
nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định và trong qúa trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên.
-Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo
dài thêm nhng không quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định :"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t n-
ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại
Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
"Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt
động không quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu trên còn có các hình thức:
*Hợp đồng xây dựng -kinh doanh- chuyển giao(BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam :"Hợp đồng xây
dựng -kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà
đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý .
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính
phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
2. KCN - KCX và vai trò của nó đối với thu hút fdi.
2.1. Khái niệm, đặc điểm KCN, KCX:
a. Khu chế xuất:
Theo điều 2 khoản 2 qui chế KCN, KCX"Khu chế xuất là khu tập trung
các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có ranh giới địa lý xác
định không có dân c sinh sống đợc chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết
định thành lập".
Mặc dù qui chế KCX ở từng nớc là khác nhau nhng đặc trng sau đây đợc
coi là đặc điểm của một khu chề xuất điển hình :
-Nhập khẩu miễn thuế nguyên vật liệu và thủ tục đơn giản... MCX không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên những hàng
hoá sản xuất trong khu chế xuất cũng có thể bán trong thị trờng nội địa nếu thị
trờng nội địa có nhu cầu.
-Những doanh nghiệp trong khu chế xuất đợc hởng mức thuế lợi tức là
10% là mức thuế thấp nhất và đợc miễn thuế thu nhập công ty trong 4 năm kề từ
khi kinh doanh có lãi và giảm tiếp 50% trong 4 năm tiếp theo.
-Những doanh nghiệp trong KCX thờng đợc cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng cho việc nhập khẩu vật liệu và xuất khẩu hàng hoá .
-Những doanh nghiệp trong KCX đợc sử dụng cơ sở hạ tàng tốt nh đờng
xá, điện thoại, điện tín...
b. Khu công nghiệp
Theo khoản 1 điều 2 qui định "KCN là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định. Trong KCN có thể có doanh
nghiệp chế xuất. Trong KCN có các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh
nghiệp dịch vụ khu công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đợc hởng một số u đãi theo qui
định cho từng loại doanh nghiệp.
c. Sự khác nhau giữa KCN và KCX
-KCX đợc xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu, còn
KCN đợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp. KCN, KCX kể cả sản xuất
hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc do vậy KCN có thể bao gồm KCX .
-Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng một
số u đãi nhất định trong đó đặc biệt u đãi vỡi những hãng sản xuất hàng xuất
khẩu do đó những hãng này mà nằm trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng những
u đãi nh trong khu chế xuất và cũng đợc hởng những u đãi nh trong KCN.
Việc lựa chọn vị trí đề xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là rất quan
trọngđòi hỏi phát huy đợc thế mạnh tiềm năng kinh tế của từng vùng.
2.2.Vai trò của KCN -KCX đối với thu hút FDI
Từ đầu những năm 90 đến nay sau khi xuất hiện những khu công nghiệp
và khu chế xuất ở Việt nam và kiểm nghiệm lại kinh nghiệm của một số nớc
đang phát triển đi trớc chúng ta khẳng định đợc vai trò quan trọng của KCN,
KCX. Việc tập trung các doanh nghiệp chế biến nhằm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài và vốn đầu t trong nớc đa nhanh kĩ thuật mới vào sản xuất thúc đẩy tiến
bộ khoa học công nghệ xây dựng các ngành mũi nhọn nâng cao vị trí chủ đạo
của công nghiệp trong nền kinh tế đảm bảo tốc độ tăng trởng kinh tế bền vững,
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm hải sản hỗ trợ các ngành này và phục
vụ xuất khẩu phân bố lại các khu vực sản xuất và sinh hoạt thực hiện đô thị hoá
nông thôn chuyển dời các cơ sở sản xuất từ nội đô ra ngoại vi, cải tạo môi trờng
sống cho dân c đô thị, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động thành phố và nông
thôn.
Việc thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp là tạo ra các khu vực thuận
lợi hơn cho việc phát triển kinh tế thu hút đầu t. Chính vì vai trò to lớn của
KCN, KCX rất cần thiết ở nớc ta. Chỉ có KCX, KCN mới tạo ra đợc bớc nhẩy
vọt, tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững. Chọn đợc địa điểm vị trí và qui
hoạch KCN, KCX cùng các đối tác hợp lý sẽ tạo ra cho nớc ta một bộ mặt mới.
3. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát triển
KCN- KCX
KCN đầu tiên của thế giới thành lập ở Anh vào năm1896. Ngời ta sớm
nhận ra u điểm của hình thức tổ chức này do đó số lợng của khu công nghiệp đ-
ợc xây ngày càng tăng trên khắp thế giới .
Việt nam là nớc đi sau để thực hiện đợc mục tiêu "đi tắt đón đầu"trong
phát triển kinh tế đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc
để tiến hành phát triển KCN, KCX cho phù hợp với điều kiện phát triển của
Việt nam .
3.1. Kinh nghiệm của Thái lan
Vào những năm 60 , luật KCN đợc ban hành từ đó cho đến nay có 40 khu
công nghiệp hoạt động. Nhà nớc Thái lan qui hoạch phát triển KCN dựa trên
qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Những KCN do nhà nớc bảo trợ
tuy bị lỗ nhng vẫn xây dựng để đảm bảo cho phát triển nh khu công nghiệp Bắc
Thái Lan, có khoảng 11 KCN đợc xây dựng tại những vùng không nằm trong
khu qui hoạch miễn là họ có thị trờng .
Diện tích KCN, mặt bằng KCN có thể đợc mở rộng hơn so với diện tích đ-
ợc duyệt nếu đợc thoả thuận của ngời có đất mà mình đợc dùng. Về quản lý do
cục quản lý KCN Thái lan , ngoài ra Cục Quản lý KCN còn có chức năng kinh
doanh.
Về chính sách đối với xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Nhà nớc
không u đãi cho vay vốn, tuy nhiên Nhà nớc đứng ra bảo lãnh cho các công ty
nhà nớc vay mà không phải thế chấp. Mọi u tiên đều dành hết cho các khu công
nghiệp trong nớc. Mọi khách hàng muốn đầu t vào khu công nghiệp họ sẽ đợc
tạo điều kiện cần thiết để biết về KCN, mạng lới KCN .
3.2. Kinh nghiệm của Đài loan
Đài loan là một trong những quốc gia thành công trong việc phát triển
KCN, KCX. Từ cuối những thập kỷ 50, Đài loan đã nhận định đợc vị thế kinh tế
của mình là loại hình kinh tế hải đảo có đặc tính đất chật ngời đông, tài nguyên
nghèo nàn kinh tế phụ thuộc rất lớn vào thị trờng nớc ngoài vì vậy Đài loan chỉ
phát triển những ngành công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động. Các xí nghiệp
vừa và nhỏ xuất hiện rất nhiều trong KCN, KCX và các doanh nghiệp này đợc
hởng cơ sở hạ tầng thuận lợi cùng một số u đãi khác.
Hiện nay Đài loan có 3KCX, 30KCN, 2KCNC. Trung ơng quản lý12 KCN
có tầm quan trọng nhất nằm trong qui hoạch đợc chích quyền t phê duyệt. Các
khu công nghiệp còn lại do địa phơng hoặc t nhân quản lý .
Các KCN ở Đài loan phân bố khắp nớc hầu nh huyện nào cũng có khu
công nghiệp, mỗi khu công nghiệp là một hạt nhân để phát triển vùng .
Đây là những kinh nghiệm quí báu để cho nhà nớc Việt nam đánh giá lại
tiềm năng, năng lực định vị lại vị thế của mình để phát triển khu công nghiệp
một cách hợp lý .
ch ơng II
Thực trạng đầu t nớc ngoài trong các KCN, KCX
ở Việt nam thời gian qua .
1. Giới thiệu vài nét về các KCN-KCX
Trong quá trình đổi mới hội nhập kinh tế cùng thế giới Nhà nớc Việt Nam
đã sớm nhận biết đợc tầm quan trọng của KCN, KCX đối với sự phát triển kinh
tế cũng nh thu hút đầu t nớc ngoài. Vì vậy từ những năm 80 Nhà nớc đã có chủ
trơng cho phép thành lập KCN, KCX. Mở đầu cho sự phát triển khu kinh tế ở
Việt Nam là sự ra đời của khu công nghiệp, khu chế xuất Tân Thuận tại
thành phố Hồ Chí Minh liên doanh với Đài loan vào tháng 11/1990. Cho đến
nay số lợng KCN, KCX đã tăng khá nhanh chóng trên phạm vi cả nớc. Tính đến
năm 2000 cả nớc có 67 KCN và 3 KCX
Biểu: Thời điểm thành lập KCN, KCX từ 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000.
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số
KCN,
KCX
1 2 1 4 5 16 20 14 3 4
Nh vậy từ năm 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000 tốc độ phát triển của các
KCN, KCX tăng đặc biệt nhanh vào các năm 1996, 1997, 1998. Các KCN nằm
hầu hết ở phía Nam với 41 khu, miền Bắc 15 khu miền Trung 13 khu.
Về loại hình khu công nghiệp có 17 KCN thuộc loại khu công nghiệp đợc
thành lập trên cơ sở có một số doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động. 11
khu công nghiệp phục vụ di dời các khu công nghiệp từ mọi độ lớn, 22 khu
công nghiệp có qui mô nhỏ ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ, duyên hải miền trung
và đồng bằng sông Cửu long phục vụ chế biến nông lâm thuỷ sản. Có 10 khu
công nghiệp mới, hiện đại trong đó có 13 khu công nghiệp hợp tác với nớc
ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Diện tích chiếm đất của 70 KCN trên 1 vạn ha (không kể KCN Dung
Quất) bình quân 1 khu là 160 ha. Có 1/3 số khu công nghiệp là có diện tích 100
ha.
Về ngành nghề KCN gồm công nghiệp nhẹ, hoá chất điện tử, chế biến thực
phẩm nông sản thuỷ sản phục vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ xuất khẩu công