THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG- THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VĂN HOÁ
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
Đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB khác với các ngành
khác là q trình thi cơng kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang
tính chất cố định về mặt khơng gian, đơn chiếc, mỗi cơng
trình có một thiết kế riêng. Một cơng trình được giao khốn
cho từng Xí nghiệp.Vì vậy để đáp ứng u cầu của cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty được
xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Hiện nay,
Cơng ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp.
Mỗi cơng trình từ khi nhận thi cơng đến khi hồn thành bàn
giao đều mở sổ riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát
sinh và tính giá thành cơng trình. Các chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chí phí sử dụng máy, chi
phí sản xuất chung phát sinh ở cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý… trong mỗi doanh
nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Quy trình cơng
nghệ của XDCB là kiểu quy trình cơng nghệ khá phức tạp, chi
phí đầu tư cho một cơng trình rải trong một thời gian dài do
thời gian xây dựng cơng trình kéo dài nên đối tượng tính giá
thành ở Cơng ty được xác định là các cơng trình hồn thành
bàn giao hoặc từng hạng mục cơng trình của tồn bộ cơng
trình, hồn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh
quyết tốn.
Kỳ tính giá thành Công ty đã chọn là: 6 tháng/1lần, đảm
bảo cung cấp thơng tin chính xác về giá thành sản phẩm. Song
tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao cơng trình, hạng mục cơng
trình đã được quy định trong hợp đồng mà Cơng ty có thể
thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Để tiện theo dõi cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây
dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá, em xin lấy số liệu
thực tế 06 tháng đầu năm 2006 các chi phí phát sinh cơng
trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305383 – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội do Xí nghiệp 1 nhận khốn.
Giám đốc Xí nghiệp I – chủ nhiệm cơng trình là ơng Phí
Quang Đáng. (Thời gian này Cơng ty vẫn chưa chuyển sang
Cơng ty cổ phần, vì vậy tên gọi của Cơng ty là Công ty Xây
dựng và Sửa chữa nhà cửa- Bộ Văn hố Thơng tin)
Xuất phát từ cơ chế khốn và việc nhận tạm ứng giữa
Cơng ty và các Xí nghiệp, trong q trình thi cơng có những
khoản chi của đội sẽ được tính vào chi phí của cơng trình,
hạng mục cơng trình (HMCT) nhưng có những chi phí khơng
được tính vào chi phí của cơng trình, HMCT trong kỳ. Vì thế
để theo dõi tình hình thanh tốn tạm ứng giữa đội và Cơng ty,
phản ánh chính xác các khoản chi phí của cơng trình, HMCT
khi bàn giao quyết tốn cơng trình, HMCT trong q trình
hạch tốn Cơng ty sử dụng Tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ”
2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của tồn
bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ
như sơn, đinh, bột màu… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cịn bao gồm cả giá trị cơng cụ dụng cụ sử dụng thi cơng từng
cơng trình, hạng mục cơng trình.
Khi phát sinh, chi phí ngun vật liệu được hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các cơng trình, HMCT ). Để
hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, Cơng ty sử dụng
TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết
cho từng cơng trình, HMCT. Ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Cơng ty tiến
hành hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này
giả thiết hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua
thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được
các hợp đồng xây dựng, Cơng ty tiến hành giao khốn cho các
Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư,
nhân lực để thi công công trình. Trường hợp cơng trình cần
các loại ngun vật liệu đặc chủng mà đội khơng thể mua
được thì có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu
trong kho của Cơng ty chiếm tỉ trọng ít và ngun vật liệu chủ
yếu là mua ngồi sử dụng cho cơng trình đó ngay tại nơi diễn
ra cơng trình. Cơng ty áp dụng cách thức tổ chức này cho
phép các đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
thuận tiện cho hoạt động thi cơng, tiết kiệm chi phí lưu kho,
đảm bảo và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình. Do vậy
việc hạch tốn đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn
trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi cơng
và đảm bảo tính chính xác của giá thành cơng trình xây dựng
Thực tế ở cơng trình cải tạo trục đường chính phố Phúc
Tân đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khốn cho Xí
nghiệp 1, Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công
và hạn mức thi cơng cơng trình đó. Khi có nhu cầu về ngun
vật liệu, chủ nhiệm cơng trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký
hợp đồng cung ứng. Nhân viên thống kê kế tốn xí nghiệp sẽ
viết phiếu chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi
cơng trình bắt đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền
Cơng ty sau đó nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được
hạch toán vào tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí
nghiệp ở từng cơng trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay
không qua nhập kho, hàng tháng tập hợp hố đơn.
Hóa đơn mua ngun vật liệu có mẫu như trang bên.
(Bảng số 1a, 1b)
Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế tốn
Xí nghiệp sẽ gửi về Phịng Kế tốn cơng ty Bảng Thống kê
chi tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế tốn
cơng ty sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí cơng
trình.
Bảng số 1a:
HOÁ ĐƠN
Mẫu
số:
GTKT-3LL
GB / 2005B
0099823
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS:
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Cơng ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn
hố thơng tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:
0100111874 -1
ST
Tên hàng hoá
T
1
dịch vụ
Xi măng PCB 30
ĐVT
Số
kg
lượng
31.056
Đơn giá
Thành
691
tiền
21.460.00
Hoàng Thạch
Cộng tiền hàng
0
21.460.00
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :
0
2.146.000
01
Tổng cộng tiền thanh toán
23.606.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn
đồng.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký
và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng
sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Bảng số 1b:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 17 tháng 02 năm 2006.
Mẫu
số:
GTKT-3LL
GB / 2005B
0099824
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS:.
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn
hố thơng tin
01
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:
0100111874 -1
ST
Tên hàng hoá
ĐVT
Số
Đơn giá
T
1
2
3
4
dịch vụ
lượng
Cát vàng
m3
30
65.000
Đá 1 x 2
m3
50
105.000
Gạch xây
viên
2.000
550
Thép tròn
kg
200
7.500
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán
Thành
tiền
1.950.000
5.250.000
1.100.000
1.500.000
9.800.000
490.000
10.290.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn
đồng.
Người mua hàng
Kế tốn trưởng
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và
ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá,
gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng
số 2).
Xí nghiệp tập hợp chi phí cơng trình bằng các hoá đơn
chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên cơng
ty để hạch tốn tính giá thành. Cơng trình cải tạo trục đường
305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng
02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như
sau:
Bảng số 02
CƠNG TY XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NHÀ CỬA- BỘ VHTT
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Xí nghiệp 1
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU.
Cơng trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân .
Lập bảng: Xí nghiệp 1
STT
Thành
Thuế
tiền
I
Nội dung
.
Tổng tiền
GTGT
Chi phí
trực tiếp
1
2
Xi măng
21.460.000
2.146.000
23.606.000
Cát+gạch+đá
9.800.000
490.000
10.290.000
3
+thép
ống cống
68.028.800
6.802.880
74.831.680
D800
Giấy dầu
10.255.000
0
10.255.000
Nhựa đường
11.831.540
1.183.154
13.014.694
Lưỡi cắt bê
2.050.000
205.000
2.255.000
4
5
6
7
8
9
10
11
tông
Tấm đan LIIC
27.347.200
2.734.720
30.081.920
Nắp ga gang
27.010.400
2.701.040
29.711.440
Gỗ ván
6.325.500
632.550
6.958.050
Vật liệu phụ
3.830.000
383.000
4.213.000
Máy thi công
8.709.714
870.971
9.580.685
…
…
11.815.565
215.009.711
..
Tổng cộng
…
203.194.146
II
(I)
Chi phí quản
1
lý
Văn phịng
1.469.563
146.956
1.616.519
phẩm
Điện
3.057.792
305.779
3.363.571
Tiếp khách
2.440.000
244.000
2.684.000
Điện thoại
2.073.650
207.365
2.281.015
Quần áo bảo
1.230.000
123.000
1.353.000
1.027.100
11.298.105
2
3
4
5
hộ lao động
Tổng
10.271.005
cộng (II)
Giám đốc Kế tốn Giám đốc
trưởng
xí nghiệp
Kế tốn xí
nghiệp
Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Cơng
ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế tốn cơng ty sẽ kiểm tra,
tính tốn các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ
để hạch tốn vào chi phí của cơng trình đường Phúc Tân đoạn
từ ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên
bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau:
Bảng số 03
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU TIỀN TẠM VAY.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Số 02
Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng
Đơn vị: Xí nghiệp 1.
Thời gian từ: 01/02/2006 đến 30/06/2006.
Đã dùng số tiền tạm vay vào việc: Thi công đường 305-383
Phúc Tân .
Nội dung
Số tiền
I. Tiền vay lần trước 57.047.87
còn lại
II. Vay tiếp kỳ này
7
180.833.3
Cộng tiền vay
08
237.881.1
85
III. Phần chi tiêu
1. Vật liệu
194.484.4 (621)
33
Ghi chú
2. Chi phí máy.
3. Chi phí khác
8.709.714 (623)
10.271.00 ( 627)
Thuế GTGT
5
12.842.66
Cộng chi tiêu
6
226.307.8
18
Còn thừa (+)
11.573.36
Tiêu quá (-)
7
Phụ trách khu vực
Kế tốn khu vực
báo cáo thanh tốn
Sau khi đã có số liệu, kế tốn định khoản:
Định Khoản 1
Nợ TK 136
237.881.185
Có TK 111
237.881.185
Định Khoản 2
Nợ TK 336:
213.465.152
Nợ TK 133:
12.842.666
Có TK 136:
Định Khoản 3
Nợ TK 621:
194.484.433
226.307.818
Người
Nợ TK 623:
8.709.714
Nợ TK 627:
10.271.005
Có TK 336:
213.465.152
Từ những Định khoản này, kế toán sẽ tiến hành vào Nhật ký - Sổ Cái
Bảng số 04 (Xem trang sau)
Kế toán dùng số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái để ghi vào Sổ
chi tiết TK 621- 305_383 Phúc Tân (số liệu ở phần Chi phí
cơng trình 305-383 Phúc Tân TK 621)
Bảng số 05
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Ngày Số định
Nội dung
tháng khoản
TK
Nợ
đối ứng
…
30/06
Số tiền
…
454
Xí nghiệp 1 (305-383 Phúc
336
Có
194.484.433
Phúc Tân)
…
…
…
975
Kết chuyển
154
Cộng 6 tháng
…
564.696.976
564.696.976 564.696.976
Số liệu trên Sổ chi tiết này được sử dụng để tính Bảng giá thành sản
phẩm xây lắp sau này.
Trong 06 tháng đầu năm 2006 vừa qua Tổng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty chiếm 53,38% Tổng chi
phí. Điều này cho thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
q nửa Tổng chi phí. Do đó việc hạch tốn chính xác, đầy đủ
chi phí ngun vật liệu trực tiếp sẽ quyết định đến việc hạch
tốn chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời nó giúp
cho việc quản lý nguyên vật liệu được tốt hơn, góp phần đáng
kể vào việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Tương tự như vậy với các Sổ chi tiết TK 623, TK 627.
2.3. Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp của Công ty bao gồm tiền
lương của công nhân trực tiếp và tiền cơng lao động th
ngồi. Việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán lương kịp thời
cho người lao động vẫn là rất cần thiết, điều này không những
đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm mà cịn tác động,
khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo
công bằng cho người lao động.
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là
mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một cơng trình. Trong mỗi
đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực
hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người
chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu
cơng nhân của mỗi cơng trình, thời điểm như các giai đoạn
gấp rút hoặc các cơng trình lớn cần nhiều cơng nhân thì cơng
ty phải ký hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân
công phù hợp.
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, Cơng ty sử dụng
TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” được mở chi tiết cho
từng cơng trình. Việc trả lương được thực hiện theo quý. Do
việc tính lương được thực hiện theo quý mà các bút toán đều
được hạch toán theo tháng nên Công ty quy định khoản tiền
lương được hạch toán vào tháng cuối cùng trong quý cho các
đối tượng liên quan.
* Đối với lao động th ngồi thì tuỳ theo đặc điểm, nhu
cầu công nhân của từng công trình mà các đội sẽ th ngồi.
Tiền lương phải trả cho cơng nhân th ngồi được tính vào
khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp. Tiền lương trả cho bộ
phận này căn cứ vào hợp đồng lao động giữa chủ cơng trình
và người lao động cùng biên bản nghiệm thu sản phẩm thực
hiện. Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương nơi
cơng trình đang thi cơng giúp cho Cơng ty giảm bớt các chi
phí như: Chi phí xây dựng lán trại, nhà ở,… Từ đó tạo điều
kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên, hiệu quả và
tiết kiệm hơn. Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh tại cơng
trình, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho cơng trình, HMCT
đó.
Tại Cơng trình 305_383 Phúc Tân, 6 tháng cuối năm cơng
trình khơng có nhu cầu sử dụng lao động thuê ngoài.
* Đối với lao động trong đội, hiện nay Công ty đang áp
dụng hai hình thức trả lương cơ bản:
- Hình thức lương thời gian là hình thức tiền lương tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, bậc lương và thang
lương của người lao động áp dụng đối với đội ngũ làm việc
gián tiếp tại các phòng ban và các bộ phận quản lý tại các đội.
Cách tính như sau:
Tiền lương
thời gian
=
phải trả
Thời gian
làm việc
Đơn giá tiền
x
lương thời
gian
(Đơn giá tiền lương thời gian áp dụng cho từng bậc lương).
- Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương
tinhd theo khôid lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, cơng việc đó. Thường áp dụng với đội
nguc làm việc trực tiếp tại các đội sản xuất. Cách tính như
sau:
Tiền lương
Khối lượng
Đơn giá tiền
sản phẩm
cơng việc, sản
lương sản
phải trả
=
phẩm hồn
thành
x
phẩm
Đối với tiền lương của lao động làm thêm giờ Công ty thực
hiện như sau:
Làm việc thêm giờ vào ngày thường được trả lương ít nhất
bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả
lương ít nhất bằng 200% hoặc 300% tiền lương ngày của ngày
làm việc bình thường.
Các đội nhận khốn của Cơng ty bằng biên bản giao khoán.
Trên hợp đồng giao khoán phải ghi rõ tên cơng trình, hạng
mục cơng trình, nội dung cơng việc giao khốn, khối lượng,
đơn giá, thời gian khởi cơng, thời gian kết thúc, tổng số tiền
khốn cho từng cơng việc và phải có chữ ký của đội trưởng
hoặc chủ nhiệm cơng trình, chữ ký của tổ trưởng nhận khốn.
Khi cơng việc hồn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn
giao. Việc chấm công ở các đội giao cho tổ trưởng các đội.
Tại Cơng ty phần tính tốn tiền lương của từng đội do kế
tốn đội tính tốn. Căn cứ vào Bảng thanh toán khối lượng
của từng tổ, đội sản xuất thực hiện, Bảng chấm công và cấp
bậc lương của từng người, kế toán đội sẽ lập Bảng thanh toán
lương cho các tổ, đội sản xuất. Bộ phận lao động tiền lương
của Phịng Tổ chức Hành chính sau khi nhận được Bảng thanh
toán lương của các đội sẽ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các
chứng từ và tính lại số lương của từng cơng nhân viên xem ở
dưới đội có tính đúng khơng. Các chứng từ về tiền lương trên
sau đó sẽ được chuyển cho Phịng Kế hoạch- Tài chính của
Cơng ty.
Kế tốn lập “Bảng Thanh toán lương của CNTTSX Quy I
năm 2006” ở trang sau (Trang 25). Từ các Định khoản, Kế
toán vào Nhật ky- Sổ Cái Bảng 07 (Trang 26).
Từ Nhật ký Sổ Cái, Sổ chi tiết TK 622 – 305-383 Phúc Tân (Bảng số 08) như sau:
Bảng số 08
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Đối tượng: 305-383 Phúc Tân
Ngày Số định
Nội dung
tháng khoản
TK
Số tiền
Nợ
đối ứng
..
…
..
….
287
Chi lương quý 3
336
51.339.493
…
…
…
…
975
Kết chuyển
154
Có
Cộng 6 tháng
141.174.244
141.174.244 141.174.244
Người lập
Số liệu ở Sổ chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp được sử dụng để lập
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này.
2.4. Kế tốn chi phí sử dụng máy
Cũng như đối với những ngành sản xuất máy móc đóng vai
trị rất quan trọng, trong ngành XDCB cũng vậy, máy móc có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tiến độ thi cơng cũng như
chất lượng cơng trình. Tại Cơng ty tồn bộ máy móc, thiết bị
thi công được quản lý tập trung. Ở các đội thi công khi phát
sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng đội xây dựng phải
làm đơn thoả thuận với phòng kế hoạch tiếp thị để ký hợp
đồng thuê xe, máy, thiết bị hoặc khi phải sửa chữa máy móc
thì phải làm tờ trình lên Cơng ty. Phịng Kế hoạch Tài chính
căn cứ vào tiến độ thi cơng, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết
bị trên các cơng trình, khả năng đáp ứng của Công ty để ký
hợp đồng cho thuê với các đội. Trường hợp các đội trưởng tự
thuê máy ngồi thì phải tự thanh tốn tồn bộ chi phí th
máy này.
Chi phí sử dụng máy tại Cơng ty bao gồm: Chi phí cho
nhân viên điều khiển máy, Chi phí khấu hao máy thi cơng, chi
phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xun, (gồm cả chi phí
th máy ngồi khi có sự đồng ý của Cơng ty).
* Đối với chi phí nhân viên điều khiển máy:
Lương cơng nhân sử dụng máy là tiền lương và các khoản
mang tính chất lương trả cho cơng nhân sử dụng máy.
Để hạch tốn khoản mục chi phí này Cơng ty sử dụng các
chứng từ hạch tốn tiền lương như kế tốn nhân cơng trực
tiếp. Công nhân sử dụng máy trong Công ty là công nhân
trong danh sách và được trả lương theo quý. Căn cứ vào Bảng
chấm công do tổ trưởng lập và cấp bậc lương của từng công
nhân kế tốn đội tính lương cho bộ phận sử dụng máy và lập
Bảng thanh tốn lương cho cơng nhân sử dụng máy. Cuối q
kế tốn Cơng ty căn cứ theo Bảng thanh tốn lương cho cơng
nhân sử dụng máy quý I năm 2006 (Bảng số 09) để hạch toán:
ĐK1
Nợ TK 336 9.250.000
Có TK 136
ĐK2 Nợ TK 623
9.250.000
9.250.000
Có TK336
ĐK3 Nợ TK 334
9.250.000
1.895.700
Có TK 338
521.500
Có TK 136
1.374.200
Và lập Nhật ký Sổ Cái như sau :
Bảng số 10 (Xem trang sau)
Từ Nhật ký Sổ Cái trên kế toán vào sổ chi tiết TK 623 –
305-383 Phúc Tân.
* Với chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi cơng:
Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi cơng ở Cơng ty gồm:
Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) phục vụ cho xe máy thi
cơng.
Khi phát sinh chi phí nhiên liệu sử dụng cho máy thi công,
dựa trên các chứng từ đã tập hợp được Kế tốn Xí nghiệp vào
Bảng Thống kê chi tiêu tháng 06 năm 2006 (Bảng số 02),
Cuối tháng gửi lên Phịng Kế hoạch- Tài chính Cơng ty. Kế
tốn Cơng ty căn cứ vào Bảng thống kê chi tiêu này lập Bảng
thống kê chi tiêu tiền tạm vay (Bảng số 03). Sau đó tiến hành
hạch tốn và lập Nhật ký Sổ cái số 454 phản ánh chi phí nhiên
liệu sử dụng cho xe máy thi cơng phát sinh trong tháng: số
tiền 8.709.714
Nhật ký Sổ cái số 454 sử dụng để ghi vào sổ chi tiết TK
623 – 305-383 Phúc Tân.
*. Đối với chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí sửa chữa
lớn và sửa chữa thường xun trong một tháng xe, máy của
Cơng ty có thể phục vụ thi cơng nhiều cơng trình. Vì vậy các
đội phải báo về bộ phận quản lý máy móc, thiết bị, vật tư của
công ty về số ca máy sử dụng trong tháng qua phiếu theo dõi
hoạt động của xe, máy căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy của
đội tại cơng trình, phiếu theo dõi hoạt động của xe tại các
cơng trình, đơn giá khấu hao cơ bản, đơn giá sửa chữa lớn mỗi
ca của từng máy phòng Thiết bị – Vật tư cho cơng trình đó.
Đến cuối tháng phịng thiết bị – vật tư sẽ chuyển ‘Bảng
tính khấu hao thiết bị” cho từng cơng trình cùng các chứng từ
liên quan về phịng Kế hoạch tài chính và là căn cứ để kế tốn
chi phí, giá thành xác định chi phí khấu hao máy móc cho
từng cơng trình. Cơng ty tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp tuyến tính. Mức trích khấu hao của từng cơng trình, hạng
mục cơng trình được xác định như sau:
Mức trích KH
tháng của
Mức trích KH tháng
=
Số ca máy sử dụng cho
x
từng cơng trình
từng cơng trình,
Tổng số ca máy hoạt động
HMCT
HMCT trong tháng
thực tế trong tháng
Trong đó:
Ngun giá TSCĐ
Mức trích KH tháng =
Số năm sử dụng x 12/2
Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao thiết bị” tháng 06 năm
2006 cho cơng trình 305-383 Phúc Tân (Bảng số 11), kế tốn
định khoản như sau và lập Nhật ky- Sổ Cái (Bảng số 12):
ĐK:
Nợ TK 623:
5.827.720
Có TK 214:
5.827.720
Từ Nhật ký- Sổ Cái trên kế toán vào sổ chi tiết TK 623 – 305-383 Phúc Tân.
Bảng số 13:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Đối tượng: 305-383 Phúc Tân
Ngày
Số định
Nội dung
tháng khoản
…
…
298
Lương nhân viên điều khiển máy
Số tiền
Nợ
ĐƯ
…
30/6
TK
336
9.250.000
Quý1
…
…
…
…
Có
30/06 454
Chi phí máy thi cơng
336
8.709.714
30/06 480
Tính khấu hao tháng 06
214
5.827.720
…
…
975
Kết chuyển
Cộng 6 tháng đầu năm
…
154
58.130.570
58.130.570 58.130.570
Sổ chi tiết TK 623 được sử dụng để lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
sau này.
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí này phản ánh các khoản chi không trực
tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí
tiền lương của nhân viên quản lý đội như đội trưởng, thống kê
kế tốn đội, nhân viên kỹ thuật..; các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy,
nhân viên quản lý đội và cả nhân viên khảo sát, thí nghiệm
chuẩn bị để thi cơng; Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lí đội; Chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, Chi phí bằng tiền
khác và chi phí dịch vụ mua ngồi.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Cơng ty sử
dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng
để phản ánh các chi phí sản xuất sử dụng chung cho cơng
trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình. Khi
có phát sinh CPSXC tại cơng trình, HMCT nào thì sẽ tập hợp
trực tiếp cho cơng trình, HMCT đó.
* Đối với chi phí nhân viên quản lý ở đội :
Tiền lương của nhân viên quản lí đội là tồn bộ chi phí về
tiền lương và các khoản mang tính chất lương trả cho nhân
viên quản lí.
Chi phí nhân viên quản lí trong đội chỉ liên quan đến cơng
trình, hạng mục cơng trình mà đội trực tiếp thi cơng nên được
hạch tốn trưc tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Xác định quỹ lương gián tiếp đội:
Quỹ lương gián tiếp đội = Quỹ lương trực tiếp đội x K
Tổng số lao động gián tiếp trên Công ty
K=
Tổng số lao động gián
tiếp của đội
Lương cơ bản
của nhân
viên đội.
Tổng số lao động trực
+
tiếp của đội
Lương tối thiểu x Hệ số lương.
=
Số ngày
x
Số ngày làm việc danh nghĩa (26 ngày).
làm việc
thực tế.
Số tiền lương thực tế của nhân viên quản lý đội được xác
định như sau:
Tiền lương thực tế của
nhân viên quản lý đội
lươngthời gian + Phụ cấp
= Tiền lương sản phẩm + Tiền
VD: Tính lương q 1 cho ơng Nguyễn Tuấn Hùng (đội
trưởng) như sau:
Lương
cơ bản
290.000x2,98x
=
3
26
x 26 =
2.562.900
đ
Theo Bảng chấm công: - Số công theo sản phẩm là 61; đơn
giá: 68.887đ
- Số công theo thời gian là 18; đơn giá
26.088đ.
- Phụ cấp trách nhiệm: 189.000đ
Vậy lương thực tế của ông Hùng trong quý III năm 2004 sẽ
là:
Lương Thực tế = 61x68.887 + 18x26.088 + 198.000 =
4.860.707đ
Căn cứ vào kết quả tính tốn, nhân viên thống kê kế toán
đội lập “Bảng thanh toán lương” tính riêng cho bộ phận quản
lý (Bảng số 14). Cuối quý căn cứ vào Bảng thanh toán lương
cho bộ phận quản lý Cơng ty tiến hành hạch tốn
ĐK 1: Nợ TK 336
Có TK 136
ĐK 2: Nợ TK 627
Có TK 336
13.164.107
13.164.107
13.164.107
13.164.107