Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh nam định đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tơi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hồn tồn
trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Dung


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành sau một q trình học tập nghiên cứu của
tơi trên giảng đường và trong thực tiễn. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân, đó
cũng là kết quả của sự hướng dẫn và giúp đỡ của mọi người.
Tơi xin gửi lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn của tơi, GVC.TS Phạm
Thị Thanh Hồng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tơi trong tồn bộ q trình nghiên
cứu và thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức, trang bị những kỹ năng cho
tơi trong q trình học tập và giúp đỡ tơi hồn tất mọi thủ tục để hoàn thành Luận
văn;
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Nam Định; gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Dung


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, vừa là mục tiêu, tiền đề, vừa là
động lực để thực hiện chiến lược phát triển KTXH, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Quan tâm đến con người, đặc biệt là giải quyết việc làm, ổn định và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động là những vấn đề xã hội nóng bỏng
hiện nay.
Sự thịnh vượng của các quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ được xây dựng chủ yếu
trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người. Để có thể bắt kịp với trình độ quản lý
và trình độ khoa học - kỹ thuật hiện đại của các nước trong khu vực và thế giới trong xu
thế hội nhập ngày càng sâu, rộng vào q trình tồn cầu hố kinh tế thế giới hiện nay,
Nam Định cùng với cả nước phải chuẩn bị một đội ngũ người lao động hội tụ những giá
trị truyền thống của dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hố của nhân loại, đó là những con
người có đức, có tài, thơng minh, sáng tạo, làm việc vì sự phồn vinh của Tổ quốc, được
chuẩn bị tốt về mọi mặt, đủ năng lực từ quản lý sản xuất kinh doanh, đến điều hành vĩ
mô KTXH.
Phát triển nhân lực là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong chiến lược
phát triển KTXH của đất nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Cũng như
câu hỏi “vốn ở đâu?”, “Đất ở đâu?”... việc đào tạo phát triển nhân lực cũng là để trả lời
câu hỏi “Người đâu?”.
Nam Định là một trong những tỉnh đông dân cư, có truyền thống hiếu học đây là
lợi thế của tỉnh trong việc cung cấp nhân lực để phục vụ phát triển KTXH. Những năm
qua, tỉnh Nam Định đã có nhiều cố gắng trong việc đạo tạo phát triển nhân lực. Tuy
nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao sự phát triển, việc đào tạo, phát triển nhân lực để
phục vụ quá trình phát triển KTXH của tỉnh Nam Định cũng còn nhiều vấn đề tồn tại,
cần nghiên cứu giải quyết, đang được đặt như một nhiệm vụ cấp bách. Vì vậy, tác giả
chọn vấn đề: "Một số giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội


3
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tỉnh Nam Định đến năm 2020" làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, với
mong muốn tham gia ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên.
2. Mục đích, yêu cầu
Mục đích: Luận văn được thực hiện với mục đích đề xuất một số giải pháp phát
triển nhân lực thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
Yêu cầu:
- Các số liệu phải có tính chính xác và cập nhật cao.
- Biện pháp đưa ra có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều
kiện đổi mới và phát triển của tỉnh Nam Định
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nhân lực nói chung và
nhân lực tỉnh Nam Định nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan
đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô về phát triển nhân lực trong quá
trình phát triển KTXH của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
Thời gian nghiên cứu từ 2009-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, dự báo để đưa ra các giải pháp.
- Các phân tích dựa trên số liệu thu thập được từ nguồn cung cấp chính thống ở
các Sở, ngành của tỉnh Nam Định (Cục Thống kê; Sở LĐTB&XH tỉnh; Sở Nội vụ; Sở
KH&CN; Sở KH&ĐT; Sở Y tế; Sở GD&ĐT…); Tổng cục Thống kê; một số tỉnh trong
vùng Đồng bằng Sông Hồng và các tài liệu tham khảo khác…

5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về nhân lực, đào tạo và phát triển
nhân lực .

4
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển KTXH; thực trạng nhân lực và thực
trạng đào tạo phát triển nhân lực và các chính sách thúc đẩy q trình đó. Từ đó rút ra
những nhận xét về thành cơng và những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết để phát triển
nhân lực của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nhân lực thúc đẩy
phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến năm 2020.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển nhân lực .
Chƣơng 2: Thực trạng nhân lực và phát triển nhân lực tỉnh Nam Định năm
2013.
Chƣơng 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp cơ bản phát triển nhân
lực thúc đẩy phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến năm 2020.

5
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1.1. Vai trò của phát triển nhân lực và phát triển KTXH
1.1.1 Khái niệm nhân lực
Nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia,
cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Theo đó,
nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia
vào hoạt động KTXH. Tiềm năng lao động của con người bao hàm cả thể lực, trí lực và
tâm lực. (như đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc).
Số lượng, chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động KTXH
chính là số lượng, chất lượng của bộ phận dân số trong độ tuổi đang có việc làm, chưa
có việc làm nhưng có khả năng làm việc. Về chất lượng nhân lực được thể hiện bằng
các chỉ tiêu về tình trạng phát triển thể lực; trình độ học vấn, kiến thức, tay nghề, tác
phong nghề nghiệp; cơ cấu tuổi tác, giới tính, thiên hướng, tình trạng phân bổ theo lãnh
thổ và khu vực hoạt động là thành thị, hay nông thôn.
Theo Luật Lao động, nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao
động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động. Số lượng
nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nhân
lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di
truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương.
Nguồn lao động rộng hơn lực lượng lao động. Nó khơng chỉ bao gồm lực lượng
lao động; mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động,
nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế (đang đi học; nội trợ gia đình; khơng có nhu cầu
làm việc, nghỉ hưu nhưng vẫn có khả năng lao động v.v..).


6
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ
những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động đang có việc làm, hoặc khơng
có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Giữa các quốc gia có sự khác nhau về quy định
độ tuổi lao động. Hiện nay, nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn
cịn có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình phát triển KTXH của mỗi nước, có nước
quy định là 60, có nước 65, thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi. Đặc biệt ở Úc khơng có
quy định tuổi về hưu và do đó khơng có giới hạn tuổi tối đa. Ở nước ta quy định tuổi lao
động là từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
Khơng có khả năng lao động

Có khả năng lao động

Đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Thất
nghiệp


Nội trợ
cho gia
đình
mình

Đi
học

Khơng
có nhu
cầu làm
việc

Tình
trạng
khác

Lực lượng lao động

Nguồn lao động (Nhân lực )
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
với lực lƣợng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)
Nhân lực được phân chia thành: nhân lực sẵn có; nhân lực tham gia vào hoạt
động kinh tế; nhân lực dự trữ.
Quan hệ giữa 3 khái niệm này mơ hình hố trong hình 1.2

7
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nhân lực sẵn có trong
dân cư

Nhân lực
dự trữ

Đang
làm
nghĩa
vụ
quân

Đi học

Nhân lực tham gia trong hoạt
động kinh tế

Nội
trợ

sự

Chưa
có nhu

cầu
làm
việc

Lao động
đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Lực lượng
lao động
đang thất
nghiệp

Hình 1.2: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bộ phận trong nhân lực
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)

- Đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người. Con người sống trong môi
trường tự nhiên và xã hội, nên các yếu tố tự nhiên và xã hội gắn bó khăng khít, hồ
quyện vào nhau. Hoạt động của con người chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và thơng qua những hoạt động đó, con người cải tạo chính
bản thân mình, làm cho con người ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. Lao động đã sáng
tạo ra con người.
- Đặc trưng về số lượng: về mặt số lượng, quy mô nhân lực phụ thuộc vào phạm
vi lãnh thổ, các quy định pháp luật về giới hạn tuổi tác và cơ cấu dân số theo độ tuổi và
giới tính v.v.. Theo quy định ở Việt Nam dân số trong độ tuổi lao động được tính với
những người có độ tuổi từ 15  60 (đối với nam giới), 15  55 (đối với nữ giới) (Nếu


8
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

những quy định này thay đổi sẽ ảnh hưởng tới quy mô nguồn nhân lực). Sự gia tăng
tổng dân số là cơ sở hình thành và gia tăng nguồn nhân lực. Nhưng nhịp độ tăng giảm
dân số phải sau 15 năm mới tác động đến nhịp tăng, giảm nguồn nhân lực .
- Đặc trưng về chất lượng: Chất lượng nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng
phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và phát triển
con người. Những nét đặc trưng đó bao gồm: những nét đặc trưng về trạng thái thể lực,
trí lực, năng lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực , thí dụ
trạng thái sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ CMKT, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần
xã hội cũng như các lĩnh vực bảo đảm dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào
tạo, lao động việc làm, trả công cũng như nhiều mối quan hệ xã hội khác.
Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn nhân lực , cần vượt trước trình
độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận
những tiến bộ kỹ thuật - cơng nghệ mới.
1.1.2 Mối quan hệ sự phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện
pháp nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất
và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nhân lực cho sự phát triển KTXH
trong từng giai đoạn phát triển.
Cũng tương tự như trong các thuật ngữ tăng trưởng và phát triển kinh tế, phát
triển nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực , thể
hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức
khoẻ và thể lực cũng như ý thức hệ, đạo đức của người lao động. Còn tăng trưởng nhân

lực gắn với việc tăng về số lượng trong lực lượng lao động. Phát triển nhân lực có vai
trò và ý nghĩa quyết định hơn so với sự tăng trưởng nguồn nhân lực, nhất là trong bối
cảnh dân số, lao động và kinh tế như ở nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.

9
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quá trình phát triển nhân lực địi hỏi tạo ra sự biến đổi về mặt số lượng và chất
lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý cần thiết để tham gia một cách hiệu quả
vào quá trình phát triển vì sự tiến bộ KTXH. Khác với đầu tư cho các nguồn lực phi con
người, đầu tư cho nhân lực là sự tác động đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng
đồng và tồn xã hội nói chung.
Phát triển nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất, phát triển
nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể
lực, kỹ năng và tạo mơi trường thuận lợi cho nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng
số lượng nhân lực, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ
bản.
Dân số và cấu thành dân cư của địa phương là cơ sở cho sự hình thành và phát
triển nguồn lao động. Dân số cung cấp nhân lực. Tăng dân số sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mơ của nguồn nhân lực. Dân số tăng nhanh sẽ trực tiếp làm tăng nguồn lao
động xã hội. Việc này một mặt tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, mặt khác gây sức ép
rất lớn trong việc bố trí sử dụng số người bước vào độ tuổi lao động. Mỗi năm nếu số
người bước vào độ tuổi lao động tăng thêm này cao hơn nhiều so với nhu cầu sử dụng
lao động của nền kinh tế - hậu quả là tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động

và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu tố của
quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con
người, đầu tư cho nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể
hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề
nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế.
Phát triển nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng một lực
lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có kỹ năng
sử dụng lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nhân lực là việc nâng
cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao

10
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

động. Tổng thể phát triển nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của
người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ q trình đào tạo
và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân
thể và chăm sóc y tế, mơi trường làm việc….
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước địi hỏi phải có nhân lực khơng chỉ về
chất lượng và số lượng mà cịn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nhân lực được coi là vấn
đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng
định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững” “con người và nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nguồn lực con người là điểm cốt
yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và

nâng cấp chất lượng nhân lực .
Vai trị và vị trí của nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày càng cao
đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung cấp luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển KTXH, xây dựng con người, phát
huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hóa mới của Việt Nam”.
Trong chương trình “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối
quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nhân lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá
trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được
con người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như
trong từng tập thể lao động, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng người, nhóm người, mỗi đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau. Trước hết sự phát triển nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao động. Sở dĩ như vậy

11
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bởi yêu cầu phát triển của xã hội nhân lực xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra
nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia
vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động
phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người
hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có

trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ lao động còn cần thiết từ nhu cầu nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã hội trở nên
văn minh hơn thì con người ln ln được hồn thiện ở cấp độ cao hơn. Đến lượt nó
địi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa là không phải chỉ do
yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu địi hỏi từ chính bản thân con người, hay
nói cách khác, chất lượng của nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển của nền sản
xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, yêu cầu
khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt Nam đang tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nhân lực tăng lên khơng chỉ có ý
nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học cơng nghệ mà cịn có điều kiện để
sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
yêu cầu nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ cơng sang lao động cơ
khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nhân lực có vai trị rất quan trọng, việc nâng cao chất
lượng nhân lực và phát triển nhân lực là một tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của
thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hố là sự cần thiết
khách quan đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Một nhân lực chất
lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong cơng cuộc xậy dựng và phát

12
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


triển đất nước. Hơn nữa nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những
hạn chế của đất nước về tài ngun thiên nhiên, mơi trường, vị trí địa lý… Là giải pháp
hữu hiệu nhất để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng nhanh bền vững.
1.1.4 Mối quan hệ nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển KTXH phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và sử dụng
hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ và tiềm lực về con người
hay nguồn nhân lực .
Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có loại có thể tái tạo được,
có loại khơng thể tái tạo được. Những tài nguyên đó đã và đang góp phần quan trọng
làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước (như dầu mỏ, khí đốt). Tuy nhiên việc khai
thác, quản lý, sử dụng và tái tạo lại các nguồn tài nguyên thiên nhiên lại do con người
quyết định. Ngày nay, tiến bộ khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ đang góp phần quan
trọng, thúc đẩy sự phát triển KTXH của đất nước. Nhưng để có thể sử dụng, phát huy
được những thành tựu đó địi hỏi phải có đội ngũ lao động có trình độ, có kỹ thuật, tay
nghề cao, nghĩa là vẫn phải có đội ngũ lao động phù hợp, đáp ứng được những yêu cầu
ngày càng cao của quá trình sản xuất. Nếu khơng có đội ngũ lao động tương ứng thì cả
tài nguyên thiên nhiên, cả tiền vốn, cả thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ đều
không thể phát huy được vai trò và sức mạnh.
Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, một hệ thống các loại thị trường trong đó có thị trường sức lao động sẽ hình
thành và ngày càng phát triển. Đây là một xu hướng tất yếu, có ảnh hưởng lớn tới việc
đào tạo và sử dụng nguồn lao động.
Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hố, hiện
đại hố càng địi hỏi phải có lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề, có kỷ luật và trình

13
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

độ văn hố cao, có thể tiếp thu và sử dụng hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại của thế giới.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong suốt mấy thập kỷ qua đã cho thấy,
nước nào biết chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, biết phát huy nhân tố con
người thì nước đó có thể đạt được tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng mặc dù khơng
giàu tài ngun thiên nhiên và trình độ khoa học, kỹ thuật chưa phát triển. Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan là những thí dụ minh chứng cho điều đó.
1.2 Các tiêu chí đánh giá nhân lực và phát triển nhân lực .
Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực trình độ của nhân lực là nhóm chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực. Chất lượng nhân lực là một khái niệm có
nội hàm rất rộng, được thể hiện qua những thuộc tính cơ bản của nó. Hiện nay có 3 tiêu
chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của cơng tác quản trị nhân lực đó là: Sức khỏe - trình
độ văn hóa - trình độ CMKT.
1.2.1 Tiêu chí biểu hiện trạng thái sức khỏe
Sức khoẻ của nhân lực cũng được xem xét là tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã
hội chứ khơng đơn thuần là khơng có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố tạo
lên giữa bên trong và bên ngồi, giữa thể chất và tinh thần. Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện
trạng thái sức khoẻ của người lao động. Bộ Y tế Việt Nam quy định 3 trạng thái sức
khoẻ như sau: Thể lực tốt, không bệnh tật loại A; Trung bình loại B; Yếu khơng có khả
năng lao động loại C.
Tiêu chí sức khoẻ đối với nhân lực không những là một tiêu chuẩn chung, phổ
thông cần thiết cho mọi nhóm ngành nghề, cơng chức nhà nước, mà tuỳ theo những
hoạt động đặc thù của từng loại cơng việc cịn có những u cầu tiêu chuẩn riêng. Vì
vậy, việc xây dựng chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ nhân lực cần xuất phát từ yêu

cầu cụ thể đối với hoạt động có tính đặc thù của từng loại ngành nghề. Yêu cầu về sức

14
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khoẻ không chỉ là một quy định bắt buộc khi tuyển chọn, mà cịn phải là u cầu được
duy trì trong suốt q trình thực hiện cuộc đời cơng tác của người làm việc. Nhân lực
được đảm bảo về mặt sức khoẻ mới có thể duy trì cơng việc được liên tục. Vì vậy,
người lãnh đạo cơ quan cần tạo khơng khí làm việc nghiêm túc, cởi mở, thân thiện để
phát huy tốt nhất tính sáng tạo của nhân lực đồng thời hàng năm nên tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho nhân lực phát hiện những bệnh tật, nhất là bệnh nghề nghiệp để có
biện pháp điều trị kịp thời.
Sức khỏe vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của một đất nước,
một dân tộc. Các cụ ta đã đúc kết: “Sức khỏe là vàng”, “Có sức khỏe là có tất cả” đã
chứng tỏ được tầm quan trọng của sức khỏe con người. Theo Tổ chức y tế thế giới:“Sức
khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng
chỉ là khơng có bệnh hay thương tật”.
Cịn theo Philippus Paracelsus, nhà vật lý học người Đức ở thế kỷ 15, người
được coi là cha đẻ của nền y học hiện đại đã nói rằng: “Tinh thần là người chủ, trí tưởng
tượng là cơng cụ và cơ thể là nguyên liệu mềm dẻo”.
Như vậy, sức khỏe gồm sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ
thể là sự cường tráng, là khả năng mang vác, lao động chân tay. Sức khỏe tinh thần là
sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành
hành động.
Sức khỏe con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh

tế và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu có thể đo lường như: chiều cao, cân
nặng, ngoại hình, sức bền, độ dẻo dai, khả năng mang vác vật nặng, tình trạng bệnh
tật,… Trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, sức khỏe lại càng quan trọng bởi nó ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng phục vụ khách hàng. Những nhân viên ở khu vực này có yêu
cầu về ngoại hình cao hơn, khơng được phép mắc các bệnh truyền nhiễm dễ lây qua
hoạt động giao tiếp, ăn uống; tinh thần cần luôn ở trạng thái thoải mái, vui vẻ, hoạt bát
sẽ tạo hiệu ứng tốt khi tiếp xúc với khách hàng.

15
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.2 Tiêu chí biểu hiện trình độ văn hố
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nhân lực
cũng như trình độ phát triển của KTXH.
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ
thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm cả lĩnh vực xã hội. Ở một mức độ
cho phép nhất định nào đó thì trình độ văn hố của dân cư thể hiện mặt bằng dân trí của
một quốc gia.
Trình độ văn hố của nhân lực được thể hiện thơng qua các quan hệ tỷ lệ:
- Số lượng và tỷ lệ biết chữ.
- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông
trung học, cao đẳng, đại hoc, trên đại học,…
1.2.3 Tiêu chí biểu hiện trình độ CMKT
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhân lực là trình độ về chun mơn được
đào tạo qua các trường lớp với văn bằng chuyên môn phù hợp u cầu của cơng việc.

Trình độ chun mơn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay chia thành các trình
độ như sơ cấp, trung cấp, đại học và trên đại học. Đây là một tiêu chí quan trọng đối với
Nhân lực và ngày càng có yêu cầu cao hơn. Nhân lực cần được đào tạo chuyên mơn
kiến thức chung về nhóm ngành nghề, về kinh tế.... Một nền tảng kiến thức vững chắc
về kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, kinh tế học cơng cộng v.v... sẽ giúp nhân lực có
cái nhìn bao quát, tổng thể trước mọi biến động của tình hình kinh tế. Nắm vững các
quy định của pháp luật thuế và biết vận dụng một cách đầy đủ, đúng đắn nhất các quy
định đó trong cơng tác với nhiều tình huống kinh tế phát sinh. Được đào tạo về tin học
ứng dụng và các kiến thức khác cần thiết cho cơng việc. Tuy nhiên khi xem xét về trình
độ chun môn của nhân lực cần phải lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với
yêu cầu thực tế của công việc và kết quả làm việc của họ.

16
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trình độ CMKT thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chun mơn,
nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp,
chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ CMKT như:
- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo
- Cơ cấu lao động được đào tạo:
+ Cấp đào tạo
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chun mơn
+ Trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ..)
Ngồi ra cịn có thể xem xét chất lượng nhân lực thông qua chỉ tiêu biểu hiện
năng lực phẩm chất của người lao động

1.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển KTXH.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế.
- Mức tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm quốc nội.
- Tăng số trường lớp.
- Mức tăng trưởng số lao động việc làm.
- Mức giảm tỷ lệ thất nghiệp so với năm trước.
- Giảm tỷ lệ tệ nạn xã hội.
1.4 Nội dung chủ yếu phát triển nhân lực
1.4.1 Quy hoạch phát triển nhân lực
Quá trình quy hoạch phát triển nhân lực được thực hiện trong mối liên hệ mật
thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách phát triển trong
tững lĩnh vực KTXH của tỉnh, quy hoạch phát triển nhân lực được thực hiện qua các
bước sau đây:

17
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phân tích mơi trường, xác định mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.
- Phân tích hiện trạng nhân lực .
- Phân tích quan hệ cung cầu nhân lực, xây dựng các chính sách, kế hoạch,
chương trình thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực .
- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị phát triển nhân lực
của địa phương.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
1.4.2 Đào tạo phát triển nhân lực

Đào tạo nhân lực là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng được mục tiêu, chiến lược
phát triển KTXH của một địa phương, một vùng hay của đất đất ở một thời kỳ nhất
định. Hiện nay, chất lượng nhân lực trở thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy
sự phát triển KTXH. Đào tạo phát triển nhân lực nhằm:
- Giúp người lao động thực hiện các công việc một cách tốt hơn, đặc biệt khi
người lao động thực hiện các công việc không đáp ứng được các tiêu chuần chẩn mẫu
hoặc khi người lao động nhận công việc mới.
- Cặp nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho người lao động
- Với cơ cấu đào tạo phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH của địa phương, với
xu thế phát triển của đất nước sẽ tạo ra cơ cấu lao động hợp lý, tiến bộ góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Bằng các phương thức đào tạo khác nhau như dạy và học trực tiếp tập trung,
thông qua các phương tiện truyền thơng, băng hình, đĩa hình chương trình hay đồ tạo
trực tuyến qua mạng... với các hình thức đào tạo: đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng
cao trình độ giúp trang bị kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp và các kiến
thức quản lý cho nhân lực .

18
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.3 Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực cho người lao động
và duy trì nhân lực
Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực và chiến lược kích thích lao động
và động viên học nhằm duy trì củng cố và phát triển lực lượng lao động gắn bó với một
cơ quan, đơn vị cụ thể hay rộng hơn là gắn bó với địa phương nơi người lao động đang

cơng tác, lao động. Nếu cơ quan, đơn vị có lực lượng lao động có trình độ và bố trí vào
vị trí thích hợp, nhưng chính sách lương bổng, đãi ngộ khơng thích hợp thì tinh thần
người lao động sẽ giảm sút, năng suất lao động khơng cao. Chính sách lương bổng đãi
ngộ của cơ quan, đơn vị đối với người lao động bao gồm: đãi ngộ về mặt tài chính và
đãi ngộ phi tài chính.
1.4.3.1 Đãi ngộ về mặt tài chính
Đãi ngộ về mặt tài chính được chia ra 2 phần: phần đãi ngộ trực tiếp là trả lương
tháng, lương công nhật, tiền thưởng và đãi ngộ gián tiếp là các khoản phúc lợi và các kế
hoạch bảo hiểm. Trong đãi ngộ về mặt tài chính thì hình thức trả lương, thưởng cũng rất
quan trọng. Cơ cấu trả lương được chia thành trả lương theo khối gián tiếp và trực tiếp.
Khối gián tiếp là các nhân viên là các nhân viên hành chính và cán bộ quản lý doanh
nghiệp, hình thức trả lương cho khối gián tiếp thường là lĩnh lương theo tháng và các
khoản tiền thưởng. Khối lao động trực tiếp đựơc lĩnh lương theo thời gian hoặc sản
phẩm với các phương pháp trả lương như: phương pháp trả lương theo từng sản phẩm,
trả lương thưởng 100%, trả lương theo giờ tiêu chuẩn, trả lương cơ bản cộng với tiền
thưởng.
Đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính là các khoản phúc lợi và các kế hoạch bảo hiểm.
Các khoản phúc lợi bao gồm: phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi tự nguyện.
Phúc lợi theo quy định của pháp luật là các bảo hiểm xã hội: trợ cấp ốm đau bệnh tật, trợ
cấp tai nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu chí. Phúc lợi tự nguyện là các khoản
phúc lợi không theo quy định pháp luật nhằm khuyến khích người lao động yên tâm cơng

19
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


tác, gắn bó với cơ quan nhiều hơn: đó là chương trinh bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, các loại
dịch vụ, bảo hiểm nhân thọ và các loại trợ cấp khác.
1.4.3.1, Đãi ngộ phi tài chính
Ở Việt Nam hiện nay, đa số người lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan,
đơn vị cịn quan tâm nhiều đến tài chính để lo cho cuộc sống nên kích thích phi tài
chính chưa thực sử trở thành nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, trong tương lai khi đất nước
phát triển, vấn đề này càng trở nên quan trọng. Hiện nay, ở một số nước có nền kinh tế
phát triển, nhiều khi kích thích phi tài chính cịn quan trọng các kích thích về tài chính.
Kích thích phi tài chính bao gồm chính bản thân cơng việc có thu hút và làm cho người
lao động thoả mãn không? Và môi trường, khung cảnh làm việc có thoả mãn nhu cầu
của người lao động chưa? Ngồi ra đãi ngộ phi tài chính cịn làm thoả mãn nhu cầu ở
thứ bậc cao như nhu cầu xã hội, nhu cầu được kính trọng, nhu cầu đựơc thể hiện mình,
nhu cầu được học hành, thăng tiến.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến q trình phát triển nhân lực
1.5.1 Nhóm nhân tố "tự nhiên"
Nhóm này bao gồm quy mơ, cơ cấu và tốc độ tăng dân số. Các nhân tố này được
xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa sự biến dộng dân số, với nhân lực và giải quyết
việc làm.
Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân cư của một khu vực vào
thời điểm nhất định. Quy mô dân số là nhân tố quan trọng là căn cứ để hoạch định chiến
lược phát triển. Mỗi một nước (cũng như một vùng, địa phương) cần có một quy mơ
dân số thích hợp, tương thích với điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ phát triển
KTXH của mình.
Cơ cấu dân số thích hợp bảo đảm cho sự phát triển ổn định, được nhiều nhà dân
số học nhất trí: Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi lao động là 26%28%; Tỷ lệ người trong độ tuổi

20
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lao động là 6064%; Tỷ lệ người già trên độ tuổi lao động là: 1012%. Muốn vậy, thì
tỷ suất sinh (TFR) phải giữ ở mức thay thế.
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển nhân lực . Nhưng nếu dân số
có tăng nhanh trong điều kiện nước nghèo, khi mà khơng có khả năng cung cấp đầy đủ
dinh dưỡng và chăm sóc y tế, trình độ học vấn thấp v.v.. Năng suất lao động thấp, sản
phẩm quốc dân tăng chậm thì rất bất lợi cho phát triển KTXH.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác động đến số lượng nhân lực : tăng nhanh hay
chậm.
Cơ cấu dân số theo giới tính có vai trị trong cân bằng sinh thái của cộng đồng,
trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế.
Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị, nông thôn thể hiện mức độ đơ thị hố.
Di dân là một trạng thái vận động của dân cư. Di dân (theo nghĩa đơn giản, trực
tiếp) là sự di chuyển dân cư từ đơn vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh thổ khác. Di dân
là một hiện tượng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những yếu tố khó kiểm sốt.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện tượng di dân từ nơng thơn ra thành thị là một tất
yếu.
1.5.2 Nhóm nhân tố về KTXH
Các nhân tố này liên quan chặt chẽ với chất lượng nguồn nhân lực .
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động là
yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó khơng chỉ làm “sống lại” các yếu tố của q
trình sản xuất mà cịn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều đó
chứng tỏ vai trị của nhân lực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các nhân lực sẵn có
thì chất lượng nhân lực có ý nghiã đặc biệt quan trọng. Như đã phân tích trên để cải
biến đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng lao động chân tay,
song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội

ngũ lao động trí óc.

21
Hồng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực trước hết phải kể đến là sức
khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể thiếu. Bởi
sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì
và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt hơn,
mới có điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông tin,
ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nhân lực trong
điều kiện phát triển KTXH ngày nay. Trí tuệ của nhân lực được thể hiện thơng qua tri
thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành nguồn lực khi nó được con người tiếp
thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù máy móc cơng nghệ hiện đại đến đâu mà
khơng có phẩm chất và năng lực cao, có tri thức khoa học thì khơng thể vận hành để
làm “sống lại” nó chứ chưa nói đến việc phát huy tác dụng của nó thơng qua hoạt động
của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trị của nhân lực nói chung đặc biệt
là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết, nhân tố đóng vai trị
quyết định đối với nhân lực của xã hội, đánh dấu bước phát triển của một xã hội nhất
định trong điều kiện quốc tế hóa, tồn cầu hóa hiện nay. Để có được nhân lực có chất
lượng cao khơng có cách nào khác hơn đó là sự tác động sự quyết định của giáo dục đào
tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn
bản về chất lượng của nguồn nhân lực .

Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực. Trong những biểu hiện về thái độ của
những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tơn dân tộc và lịng tự
hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ bản, có ý nghĩa xuyên suốt. Đây là
một trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên
cuộc sống của con người hiện đại.

22
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Đối với
con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hịa thuận theo quan niệm truyền
thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một số quy phạm đạo đức
truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng
tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn hoạn nạn là những nhân tố cần phát
huy và có ý nghĩa nhất định đối với chất lượng nguồn nhân lực .
Chất lượng nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ cấu nhân lực
hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình trạng thể lực nhân lực về tình
trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh tật. Chất lượng nhân lực gắn với
nghề nghiệp chun mơn nhất định. Như vậy, “có thể phân loại tất cả lực lượng lao
động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp
dịch vụ và lao động sản xuất hàng hóa... Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản
phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức”.
Trình độ trí lực và kỹ năng của nhân lực, trình độ học vấn của dân số trong độ
tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thơng, số năm đào tạo nghề. Trình độ văn hố

tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thơng, trình độ chun mơn nghề nghiệp, lao
động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ giữa các vùng. Trình độ lao động được
đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo
và sử dụng… Người công nhân có trình độ cao là người lao động theo phương pháp tiên
tiến, giỏi nghề chính và biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để vận hành được máy
móc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nhân lực Việt Nam có trình độ học vấn
khá, thơng minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm bắt nhanh những thành
tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nhân lực đã qua đào tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều
nước khác nhau trên thế giới. Đây là nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước mắt và tương
lai để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.

23
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng lao
động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch theo
hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo u cầu của
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
1.5.3 Thị trường sức lao động
Đề cập về phát triển nhân lực trong kinh tế thị trường, không thể không đề cập
đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm thay đổi về chất và
lượng việc phát triển nhân lực gắn với trạng thái chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh

tế quốc tế là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy định
sơ cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao động, cơ
cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao tính linh hoạt của
tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê mướn nhân cơng, trình tự
và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa giới chủ và giới thợ.
Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và
vận động của một loại hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố cơ bản trên
thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa sức lao động, là
cung cầu, giá cả sức lao động.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nhân lực được
hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình thành từ các cơ
sở đào tạo như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác. Nguồn
cung còn được thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn
cung khác được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi lao động. Đối với
nước ta đây là nguồn cung rất lớn với đặc điểm Việt Nam dân số trẻ.

24
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động qua lại của cung cầu
hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao động nhận được phản
ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Phát triển thị trường sức lao
động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích
cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu đãi
các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề, lao động nơng
nghiệp. Hồn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu vực
kinh tế nhà nước và bộ máy cơng quyền”.
1.5.4 Các chế độ, chính sách
Mục tiêu phát triển KTXHcủa đất nước nói chung và của mỗi địa phương nói
riêng là mục đích hoặc kết quả cụ thể muốn phấn đấu đạt được. Từ mục tiêu chiến lược
chung của tỉnh sẽ có mục tiêu, chiến lược chức năng như chiến lược nguồn nhân lực ,
chiến lược về giáo dục đào tạo, chiến lược về phát triển kinh tế ngành...
Mục tiêu phát triển KTXH ảnh hưởng đến các lĩnh vực chuyên môn như dân số,
y tế, giáo dục, đào tạo, các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...) mỗi
lĩnh vực này phải phụ thuộc vào mục tiêu chung của tỉnh để đề ra các mục tiêu cụ thể
của từng lĩnh vực.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển KTXH chung để hoạch định các chính sách phát
triển nói chung và chính sách phát triển nhân lực nói riêng. Chính sách phát triển nhân
lực phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH của địa phương góp phần đảm bảo có đủ
Nhân lực với cơ cấu lao động phù hợp và những năng lực, trình độ, kỹ năng và phẩm
chất cần thiết để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.

25
Hoàng Thị Thanh Dung - 13A1QTKD


×