Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.5 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG
NAM
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần Hương Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong khoảng thời gian trước năm 1993 Công ty cổ phần Hương Nam
có tên là công ty ăn uống Hồ Tây, trực thuộc Bộ Thương nghiệp, với ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là chế biến hàng ăn uống.
Đến năm 1993 thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, Công ty
dịch vụ Hương Nam đã được thành lập theo quyết định số 871/QĐ-UB có
giấy phép kinh doanh số 1087/QĐ-UB ngày 5/8/1993 của UBND Thành phố
Hà Nội. Công ty trực thuộc UBND quận Ba Đình,có trụ sở tại 181 đường
Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, với những ngành nghề kinh doanh là chế biến
hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, giới thiệu sản phẩm CNP.
Năm 1998, toàn cán bộ công nhân viên trong công ty đã đi đến thống
nhất tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, sau khi đã nghiên cứu các văn bản
của Nhà nước và các chỉ thị của Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp. Cụ thể là
Công ty bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước để chuyển thành công
ty cổ phần, phát hành thêm cổ phàn với mục đích huy động thêm vốn để đầu
tư phát triển, bổ sung thêm vốn kinh doanh của Công ty trong các năm sau
này, sau khi tiến hành cổ phần hoá. Công ty dịch vụ Hương Nam có tên là
Công ty cổ phần Hương Nam. Ngay sau khi cổ phần hoá, bước đầu ổn định
kinh doanh, tiến tới bước phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
Tình hình tài chính của công ty ổn định và phát triển, thực hiện đầy đủ
các quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đảm bảo công ăn việc
làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên,bình quân năm sau cao hơn năm
trước.
1 1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2005, 2006, 2007
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng 3.545.156.000 4.009.343.000 6.225.054.000


Lợi nhuận gộp về bán hàng 1.589.546.000 1.785.654.000 1.882.430.000
Chi phí BH, QLDN 885.471.000 751.245.000 756.611.000
Doanh thu thuần 704.075.000 1.034.409.000 1.125.819.000
Thuế TN doanh nghiệp 197.141.000 289.643.520 315.229.320
Lợi nhuận sau thuế 506.934.000 744.765.480 810.589.680
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt lợi nhuận ở mức tương đối ổn định
và tăng trưởng. Trong 3 năm: năm 2006 so với năm 2005 doanh thu và lợi
nhuận tăng lên 46,9% và 5%; đến năm 2007, con số đó tiếp tục tăng lên vượt
mức năm 2006 là 8,83% và 7,87%, thậm chí vượt xa năm 2005 là 58,9% và
61%. Tuy gặp phải sự cạnh tranh của nhiều đơn vị kinh doanh ăn uống khác,
song công ty vẫn đạt và vượt mức đối với các chỉ tiêu quan trọng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty đã chủ động có những biện pháp đẩy
mạnh sản xuất và tiêu thụ để doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007
vừa qua không những đạt để doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007
vừa qua không những đạt mà còn vượt mức 2 năm 2005 và 2006. Những con
số đó phần nào đã chứng tỏ sự kết hợp chặt chẽ trong việc quản lý của các
phòng ban, bộ phận của Công ty cổ phần Hương Nam trong những ngày đầu
của cơ chế quản lý mới. Và đây có thể được coi là những thuận lợi ban đầu
góp phần tạo đà cho những kết quả kinh doanh sau này.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Cơ cấu bộmáy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức
năng; giám đốc chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng
ban, trực tiếp ra quyết định đến cấp dưới. Phó giám đốc, kế toán trưởng các
2 2
phòng ban trợ giúp Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh.
Quan hệ giữa các phòng ban có sự phối hợp như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Hương Nam
Hội đồng quản trị

Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng nhân lực
và thị trường
Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể thấy bộ máy quản lý của Công ty là gọn
nhẹ song vẫn đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty. Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ quản lý
được phân định rõ ràng nâng cao hiệu lực quản lý của công ty. Ngoài ra, là
một công ty cổ hần có tư cách pháp nhân đầy đủ nên bên cạnh ban giám đốc,
công ty còn gồm có: Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
3 3
Xuất phát từ yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi bộ phận
phòng ban của công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng được tổ chức theo cơ
cấu:
* Hội đồng quản trị: gồm 3 người
Là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội, nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là ba năm.
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng.
- Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai
sót trong quản trị, vi phạm điều lệ, pháp luật gây thiệt hại cho Công ty.
* Ban giám đốc điều hành 3 người.
Giám đốc: 1 người
Phó giám đốc: 2 người
+ Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi miễn nếu điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả (tối đa không quá 2
năm). Giám đốc có thể là người trong Công ty hoặc thuê ngoài, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
triệt để thưc hiện các nghị quyết của Đại hội đồng. Trường hợp thuê giám đốc
thì chủ tịch Hội đồng quản trị thay mặt hội đồng trực tiếp ký hợp đồng lao
động với giám đốc.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty. Phó giám đốc do Hội đồng kinh doanh bỏ nhiệm và bãi
miễn.
* Ban kiểm soát: gồm 2 người
4 4
Do đại hội đồng bầu, trong đó ít nhất một kiểm soát viên phải có
chuyên môn về kế toán. Nhiệm kỳ của kiểm soát viên trùng với nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bản
tổng kết năm tài chính của công ty khi thấy cần thiết, và trình Đại hội đồng
kết quả thẩm tra tài chính của Công ty và ý kiến độc lập của mình.
Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về sự kiện tài chính bất thường xảy
ra, về ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của giám đốc và Hội đồng quản
trị. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những vi phạm của mình gây thiệt
hại cho Công ty.
1.3. Tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Hương Nam, công
tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân
tán. Các bộ phận phòng ban chỉ lập chứng từ gốc phát sinh và chuyển về
phòng Tài vụ thanh toán. Quầy hàng là đơn vị trực thuộc công ty, có cán bộ
kế toán tổ chức ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại quầy
hàng, định kỳ hạch toán báo sổ ra phòng Kế hoạch tài vụ để hạch toán và tổng

hợp chung. Hàng tháng quầy hàng gửi các chứng từ liên quan đến việc kinh
doanh lên phòng kế hoạch tài vụ để lập tờ khai thuế GTGT; đồng thời quầy
hàng gửi sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng kê, nhật ký chứng từ ra công ty.
Phòng tài vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lệ của
các chứng từ phát sinh, xác định tính đúng đắn của các số liệu báo cáo, hạch
toán của quầy hàng để tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thống kê chung của
công ty.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu quản
lý, bộ máy kế toán hiện tại của Công ty cổ phần Hương Nam gồm 3 người,
trong đó trưởng phòng kế hoạch tài vụ kiêm kế toán trưởng có chức năng giúp
giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống
5 5
kê, thông tin kinh tế trong toàn công ty; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
của kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước, có trách nhiệm chỉ đạo
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán toàn công ty; đôn
đốc kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, thống kê ở đơn vị trực thuộc là quầy
hàng. Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng kế hoạch
tài vụ và nhân viên kế toán tại quầy hàng. Tổ chức học tập, bồi dưỡng nghiệp
vụ về quản lý tài chính, kế toán, thuế cho các cán bộ kế toán trong công ty.
Chỉ đạo cán bộ kế hoạch thực hiện kế hoạch đề tài, thống kê kết quả thực hiện
kế hoạch của từng bộ phận, phòng ban, cùng Giám đốc chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của công ty.
Bộ phận tài vụ được chia làm 4 nhóm, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Nhóm kế toán nguyên liệu, TP tiêu thụ và công nợ
Nhóm kế toán TSCĐ, CCDC, thuế, ngân hàng và tổng hợp
Nhóm kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ
Nhóm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

* Nhóm kế toán TSCĐ, CCDC, thuế, ngân hàng và tổng hợp có nhiệm
vụ:
6 6
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho từng loại CCDC, tình hình
biến động tăng giảm của từng loại TSCĐ. Xác định số khấu hao TSCĐ, giá trị
hao mòn CCDC trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Xác định
chi phí thu nhập về nhượng bán, thanh lý CCDC, TSCĐ. Lập báo cáo về tình
hình trang bị, đầu tư sử dụng CCDC, TSCĐ trong toàn công ty để cung cấp
thông tin về hiệu quả sử dụng CCDC, TSCĐ của các bộ phận.
- Theo dõi tình hình biến động về tiền gửi ngân hàng, các khoản vay nợ
và trả nợ ngân hàng, theo dõi việc kê khai nộp thuế, quyết toán thuế với ngân
sách.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán để tổng hợp lập
báo cáo kế toán, thống kê chung của công ty.
* Nhóm kế toán nguyên vật liệu, TP tiêu thụ và công nợ có nhiệm vụ:
- Theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng và giá
trị của từng loại nguyên liệu, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán về nguyên
liệu.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng, nhà cung cấp, từng khoản nợ. Phân loại nợ theo thời gian, kiểm
tra, đối chiếu, đôn đốc việc thanh toán công nợ. Tổng hợp cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình công nợ để có biện pháp xử lý, trích lập dự phòng theo
chế độ hiện hành.
* Nhóm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh thực tế cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Xác định thành phẩm hoàn thành trong kỳ,
tính giá thành của từng loại thành phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, lao động; cung
cấp thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh.
* Nhóm kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ có các nhiệm vụ:

7 7
- Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, và tiền tạm ứng của công ty.
Theo lượng tiền tồn quỹ hàng tháng, thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ để
phát hiện các trường hợp thừa, thiếu, kịp thời thông báo cho ban giám đốc.
- Theo dõi kịp thời, chính xác các khoản thanh toán lương, thưởng phụ
cấp, tiền tạm ứng, các khoản bồi thường vật chất với cán bộ công nhân viên.
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, công ty hiện đang áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty bao gồm:
- Nhật ký chứng từ số 1,2,7,8,10…
- Bảng kê số 1,2,4,8,10…
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ thẻ kế toán chi tiết như sổ TSCĐ, thẻ tính giá thành, sổ chi tiết tiêu
thụ…
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại chứng từ sổ sách được ghi
chép lưu trữ trong công việc của từng cán bộ kế toán. Điều này đảm bảo giữa
các bộ phận kế toán luôn có sự phân công phối hợp chặt chẽ để hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
Việc cập nhật và xử lý số liệu được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Phiếu kế toán, bút toán phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính

8 8
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
* Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
Là doanh nghiệp kinh doanh đồ ăn uống, sản phẩm sản xuất mang tính
đặc thù là không tồn tại ở dạng dở dang nên công ty áp dụng phương pháp
tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và hạch
toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi thường xuyên liên tục có hệ
thống, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên sổ kế toán tổng
hợp. Nhờ vậy, kế toán có thể xác định chính xác số lượng thành phẩm tồn kho
ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần thiết phải tiến hành kiểm kê thực tế.
9 9
* Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay công ty áp dụng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ với mức thuế suất là 10%.
2. Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty cổ phần Hương Nam
2.1. Quy trình hạch toán
Từ chứng từ hoá đơn mua → kế toán lập phiếu chi tiền → nhập kho →
xuất kho → bán hàng thu tiền (phiếu thu, hoá đơn GTGT).
Từ chứng từ mua hàng, bán hàng (phiếu thu, phiếu chi) → tờ kê chi tiết
→ sổ chi tiết → nhật ký ghi hàng ngày → bảng cân đối kế toán → xác định
kết quả tiêu thụ.
2.2. Trình tư hạch toán
2.2.1. Hạch toán thành phẩm
2.2.1.1. Hệ thống chứng từ

Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, làm căn cứ để
kiểm tra tình hình dự trữ, tiêu thụ, tồn kho thành phẩm, cung cấp thông tin
cho việc quản lý thành phẩm. Công ty sử dụng một số chứng từ sau:
* Phiếu nhập kho: được dùng để xác định số lượng thực phẩm nhập
kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với
người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên, đặt
giấy than viết 1 lần:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Liên 3: người nhập kho (quầy hàng giữ để làm căn cứ thanh toán)
Số: 18
Nợ TK 155
Có TK 154
Họ tên người giao hàng: Bếp ăn
10 10
Theo số …. ngày …. tháng …. năm ….. của:
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Hương Nam, 181 Giảng Võ, Ba Đình,
Hà Nội
ST
T
Tên, nhãn hiệu
quy cách
Mã số Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo CT
Thực

nhập
1 Thịt thăn vai bò
Úc xào tái lăn
đĩa 10 10 80.000 800.000
Cộng 10 10 80.000 800.000
Nhập ngày 05 tháng 02 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Thẻ kho: Dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại
thành phẩm trong kho, làm căn cứ xác định thành phẩm tồn kho. Mỗi thẻ kho
dùng cho một loại thành phẩm, hàng hoá. Phòng kế toán lập và thủ kho giữ
thẻ kho.
11 11
Mẫu số 2.2: Phiếu nhập kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 02 năm 2007
Số: 21
Nợ TK 632
Có TK 155
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Anh Sơn
Địa chỉ: 152 Hàng Mã, Hà Nội
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Hương Nam, 181 Giảng Võ, Ba Đình,
Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu

quy cách
Mã số Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Thịt thăn vai bò
Úc xào tái lăn
đĩa 10 10 221.500 2.215.000
Cộng 10 10 221.500 2.215.000
Nhập ngày 06 tháng 02 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi chặt chẽ số thành phẩm, hàng hoá
xuất kho cho các bộ phận trong doanh nghiệp sử dụng, làm căn cứ để hạch
toán và kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thành phẩm. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
12 12
Mẫu số 2.3: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 28 tháng 02 năm 2007

Tờ số: 5
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: thịt bò úc xào tái lăn
Đơn vị tính: đĩa
Mã số AA/02B
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng

xác
nhận
SH CT Nhập Xuất Tồn
Số dư đầu kỳ
1 PN12 05/0
2
Nhập kho 05/02 10
2 HĐ14 06/0
2
Xuất bán 06/02 10
Cộng 0
2.2.1.2. Trình tự hạch toán thành phẩm
a) Hạch toán chi tiết thành phẩm
Công ty lựa chọn hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ
song song. Thep phương pháp này, ở kho sẽ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về số lượng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành
phẩm còn ở phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ cho

từng loại thành phẩm. Tuy nhiên, do giá thành của thành phẩm xuất kho chỉ
xác định được vào cuối kỳ hạch toán nên mỗi lần nhập kho, xuất kho thành
phẩm mới sản xuất và tiêu thụ trong kỳ thì kế toán chỉ lập chứng từ theo dõi
và phản ánh về mặt số lượng.
Ví dụ: Trình tự sổ hạch toán kế toán chi tiết thành phẩm trên sổ của
doanh đối với thành phẩm Bò Úc xào tái lăn như sau:
13 13
- Khi nhập kho (bếp chế biến) thịt bò thăn, kế toán lập phiếu nhập kho
ngày 05/02/2007. Phiếu nhập kho như mẫu 2.1 ở trên.
- Từ phiếu nhập kho, kế toán vào sổ theo dõi chi tiết mở cho thành
phẩm "Bò Úc xào tái lăn", nhưng chỉ theo dõi được cột số lượng nhập còn giá
trị thành phẩm chưa được xác định.
- Ngày 06/02/2007, xuất bán, kế toán lập phiếu xuất kho. Sau đó vào sổ
theo dõi chi tiết thành phẩm tiêu thụ của thành phẩm này, cũng chỉ ghi được
vào cột số lượng xuất.
- Cuối kỳ kế toán, giá thành của thành phẩm này được xác định và thẻ
giá thành được lập.
Mẫu số 2.4:
THẺ TẬP HỢP CHI PHÍ GIÁ THÀNH
Quý I, II/2007
Mã thành phẩm: LTC
Tên thành phẩm: "Bò thăn Úc xào lăn"
Số lượng: 1 đĩa
NT Số CT Diễn giải
CP
nguyên
liệu
CP nhân công
CPBH,
QLDN

Cộng Z
Lương BHXH
05/02 PC218 Thanh toán
tiền nhiên liệu
168.000
31/03 PKPB1 Phân bổ tiền
lương
33.700
31/03 PKPB2 Phân bổ tiền
lương
3.370
31/03 PKPB3 Phân bổ CP,
BH, QLDN
16.430
Cộng 221.500
Từ thẻ tính giá thành có được vào cuối kỳ kế toán (cuối kỳ 2/2007), kế
toán vào sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ giá thành của 10 đĩa "thịt bò Úc xào
14 14
lăn". Trên cơ sở đó, kế toán thực hiện bút toán xuất bán thành phẩm tiêu thụ
theo dõi cho "thịt bò Úc xào lăn" vào cuối kỳ, ta có được số liệu trong trong
sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ. Xem mẫu số 2.5 - sổ chi tiết thành phẩm tiêu
thụ của thành phẩm "Thịt vai bò Úc xào" như sau:
Mẫu sổ 2.5:
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
Tên sản phẩm: "Thịt vai bò úc xào"
Giá thành đơn vị: 221.500
Chứng từ
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
NT SH

Số
lượng
Giá vốn
Số
lượng
Giá vốn
Số
lượng
Giá
vốn
Số dư đầu kỳ
05/02 PN12 Nhập kho 10 đĩa 2.215.000
06/02 HĐ84 Xuất bán 10 đĩa 2.215.000
Cộng quý 1,
2/ 2007
10 đĩa 2.215.000 10 đĩa 2.215.000 0
b. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, xuất phát từ chứng từ gốc, kế
toán cập nhật các chứng từ, số liệu của các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết
tài khoản theo đúng nguyên tắc định khoản.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện tổng hợp, kết chuyển và chuyênẻ
sổ. Như vậy là các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái được thực hiện đúng
nguyên tắc kế toán và cập nhật đầy đủ dữ liệu của một kỳ hạch toán.
Sau đây là một vài nghiệp vụ tiêu biểu về kế toán tổng hợp thành phẩm
tại công ty, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 155, 511
(xem các mẫu 2.9, 2.10) theo các định khoản như trình bày dưới đây:
- Trường hợp nhập kho chế biến hoàn thành trong kỳ.
15 15

×