Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.84 KB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>
Muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động. Nói đến lao động, trước hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hố của q trình sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố, ln ln được nghiên cứu, tìm tịi, bổ sung để được hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích khơng ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất, hiệu năng của quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi trội vần quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế giới. Ngược lại hàng hoá của các nước cũng tràn vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố càng cần phải được hồn thiện hơn.
Cùng với sự gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước và khối lượng thuocó trên thị trường tăng với tốc độ nhanh cùng với chất lượng, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Trong bối cảnh đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng gay gắt và
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố, trong thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của cơng việc hạch tốn tiêu thụ hàng hố ở Cơng ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hố của Cơng ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn kiến thức ít ỏi học được trên ghế nhà trường, em mạnh
<i><b>dạn chọn đề tài: "Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ </b></i>
<i><b>hàng hoá tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân”.</b></i>
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo chân tình của cơ giáo để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
<b>Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết </b>
quả tiêu thụ hàng hoá
<b>Phần II : Tình hình thực tế về cơng tác tiêu thụ hàng hoá và xác định </b>
kết quả kết quả tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân
<b>Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ </b>
hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1. Khái niệm và đặc diểm của hàng hoá. </b>
Hàng hoá được coi là mua vào khi thơng qua q trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu về hàng hoá (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận). Mục đích mua hàng hố là để bán cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và mua để xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra hàng hố trong các doanh nghiệp thương mại có thể được sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hoặc đổi lấy hàng hoá khác.
<b>2. Tiêu thụ được thực hiện như thế nào? </b>
Tiêu thụ hàng hố là q trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết qủa của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hố đó được thực hiện .
Q trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hố nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Những đặc điểm của q trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng chất loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua thơng qua q trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hố và hình thành nên kết quả của việc tiêu thu hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng cơng ty, tập đồn ...
Khi tiêu thụ hàng hố được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoấ đơn GTGT, là căn cứ đểtính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
<b>3. Các phương thức tiêu thụ hàng hố : </b>
Có 4 phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
<i><b>a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp : </b></i>
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp taị phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh tốn, số hàng hố này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đivào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh tốn. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó khơng thuoọc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì doanh nghiệp hạch tốn vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phịng kế tốn để làm thủ tục thanh tố.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đượcbán trực tiếp cho người tiêudùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động của hàng hố từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trongvà ngoài
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh tốn ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ chotừng lần bán. Bán lẻ đượcchia làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp . + Bán lẻ thu hồi tập trung.
<i><b>b. Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. </b></i>
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng vàchấp nhận thanh tốn thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán và doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
<i><b>c. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) . </b></i>
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ được hạch toán và doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đạ ilý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà khơng được trừ đi phần hoa hồng trả cho bên nhận đạilý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và giá vốn trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến. + Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua nhân hàng.
<i><b>d. Phương thức bán hàng trả góp: </b></i>
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh tốn lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thơng thường số tiền thanh tốn ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
<i><b>e. Phương thức tiêu thụ nội bộ. </b></i>
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một cơng ty, tập đồn, liên hiệp các xí nghiệp... Ngồi ra, coi là tiêu thụ nội bộ cịn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hố dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác </b>
<b>định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. </b>
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, kế toấn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hố có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng và hàng hố bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kết quả tiêu thụ hàng hố nói chung hoặc từng loại hàng hố, nhóm hàng hố, hàng hố riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đối tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá theo yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kết quả tiêu thụ hàng hoá cnó hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế tốn tiêu thụ hàng hố và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự ln chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế tốn phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liêụ phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hố,tránh ghi chép trùng lặp khơng cần thiết, nâng cao hiệu quả của cơng tác kế tốn.
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hố, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thứ tư: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
<b>II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ 1. Chứng từ sử dụng: </b>
Bao gồm các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Biên bản kiểm kê.
- Hoá đơn GTGT.
- Hố đơn bán hàng (nếu có)
Ngồi các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế tốn có tính chất hướng dẫn hoặc chứng từ kế toán đặc thù tự tin (Nếu được phép của Bộ tài chính hoặc Tổng cục thuế) tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau.
<b>2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá. </b>
<i><b>a. Phương pháp ghi thẻ song song. </b></i>
- Nguyên tắc của phương pháp.
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật. + Phịng kế tốn: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị trên sổ chi tiết.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">đủ. Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
- Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hố, nghiệp vụ nhập, xuất ít, khơng thường xun, trình độ chun mơn của kế toán thấp.
<i><b>b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. </b></i>
- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật. + Phịng kế tốn: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
<small>Chứng từ nhập </small>
<small>Thủ kho Sổ kế toán chi tiết </small>
<small>Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp </small>
<small>N - X - T Giải thích sơ đồ: </small>
<small>Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào cuối tháng).
* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong cơng tác quản lý.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các nghiệp vụ nhập, xuất, khơng bố trí riêng kế tốn chi tiết hàng hố và khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
<i><b>c. Phương pháp sổ số dư. </b></i>
- Nguyên tắc:
+ Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá.
<small>Thẻ kho Chứng từ </small>
<small>nhập </small>
<small>Bảng kê nhập Sổ đối chiếu </small>
<small>luân chuyển </small> <sup>Bảng kê xuất </sup><small>Chứng từ xuất </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">+ Ở phịng kế tốn: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phịng kế tốn và tiến hành hồn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hố. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hố. Sau đó tính ra số tồn kho theo nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế.
Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hố tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này phải trùng nhau.
- Sơ đồ Phương pháp sổ số dư.
Phiếu giao
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ HÀNG HỐ. </b>
<b>1. Hạch tốn tiêu thụ hàng hố theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>
<i><b>a. Các chứng từ kế toán sử dụng. </b></i>
- Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... Phiếu nhập
kho
<small>Thẻ kho </small>
Phiếu xuất kho
<small>Sổ số dư </small>
Kế toán tổng hợp
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
<small>Ghi chú: </small>
<small>Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>b. Các tài khoản kế toán sử dụng. </b></i>
- Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hố nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá Dư Nợ: Giá thành thực tế
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh tốn.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hố, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh tốn (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá khơng có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu).
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. + Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng cơng ty, cơng ty tập đồn...
Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư
Ngồi ra trong q trình hạch toan tiêu thụ hàng hố kế tốn cịn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112...
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>c. Trình tự hạch tốn. </b>
* Phương thức hạch tốn bán bn: Hạch tốn theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán lẻ: Hạch tốn theo sơ đồ sau.
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
* Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ.
<small>TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) </small>
<small>TK 3331 </small>
<small>(2) </small>
<small>TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) </small>
<small>TK 3331 </small>
<small>(3) (2) </small>
<small> TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) </small>
<small>TK 3331 </small>
<small>(3) (2) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán hàng trả góp:
1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.
* Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
<small>TK 511 TK 33311 </small>
<small>TK 711 </small>
<small>(1) (2) (3) </small>
<small>TK 511 (5) </small>
<small>TK 111, 112 (4) </small>
<small>(6) </small>
<small> TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) </small>
<small>TK 3331 (2a) </small>
<small>(2b)</small> <sub>TK 111,112 </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). - Đối với bên nhận đại lý.
<b>2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. </b>
<i><b>a. Các tài khoản kể toán sử dụng. </b></i>
- Tài khoản 155 - Hàng hoá
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
<small>TK 033 - Nhận - Bán </small>
<small>- Trả lại </small>
<small>TK 511 </small>
<small>Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 </small>
<small>Phải trả cho chủ hàng </small>
<small>Tổng tiền hàng </small>
<small>TK 111, 112 </small>
<small>Thanh toán tiền cho chủ hàng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hồn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
- Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ...
<i><b>b. Trình tự hạch tốn: </b></i>
<small>TK 156,157 TK 632 (1) </small>
<small>(2) TK 154 TK 631 </small>
<small>(3) (4) </small>
TK 131,...
<small>(8) </small>
<small>TK 3331 </small>
<small>(9) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
(9) Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ.
<b>3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. </b>
<i><b>a. Chiết khấu thương mại </b></i>
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
- Trình tự hạch tốn:
<small>TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu </small>
<small>phát sinh trong kỳ </small>
<small>Kết chuyển toàn bộ chiết khấu </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ khơng có số dư.
- Trình tự hạch tốn.
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
<small>TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) </small> <sup>(3) </sup> <sub>(4) </sub>
<small>TK 131 (2) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>c. Giảm giá hàng bán. </b></i>
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ khơng có số dư.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
<small>TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng </small>
<small>bán đã chấp nhận trong kỳ </small>
<small>Kết chuyển số giảm trừ doanh thu </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>TK 334,338 TK 641 TK 911 (1) </small>
<small>TK 152 (611) </small>
<small>(2) </small>
<small>(8) TK 142 </small>
<small>(10) (9) </small>
<small>TK 214 </small>
<small>(3) TK 153 (611) </small>
<small>(4a) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>(5) </small>
<small>TK 133 </small>
<small>TK 111,112,331 </small>
<small>TK 142 (6b) (6a) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>b. Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp. </b></i>
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kết quả tiêu thụ hàng hố, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phịng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>TK 334,338 </small>
<small>Chi phí vật liệu dụng cụ TK 152,153 </small>
<small>Chi phí nhân viên </small>
<small>TK 333 </small>
<small>Thuế, phí, lệ phí TK 139,159 </small>
<small>Trích lập dự phịng, phải thu khó địi, giảm giá hàng tồn kho </small>
lý doanh nghiệp
<small>TK 1422 Chờ </small>
<small>kết chuyển </small>
<small>Kết chuyển vào kỳ sau </small>
<small>TK 911 </small>
<small>Trừ vào kết quả </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>2. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. </b>
<i><b>a. Các tài khoản sử dụng. </b></i>
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá (lợi nhuận).
Bên Có: - Tổng số doanh nghiệp thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá (lỗ). Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kết quả tiêu thụ hàng hố.
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng. Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản
TK 4211 - Lãi năm trước. TK 4212 - Lãi năm nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>b. Trình tự hạch toán </b></i>
(1) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
(2) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. (3) Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
(5) Kết chuyển chi phs bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cịn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
(6) Kết chuyển kết quả lãi. (7) Kết chuyển kết quả lỗ.
<small>(3) TK 642 </small>
<small>(4) TK 1422 </small>
<small>(5) </small>
<small>TK 421 (7) </small>
<small>(6) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>V. HỆ THỐNG SỔ SÁCH TỔNG HỢP VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ `VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HỐ. </b>
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái. - Hình thức chứng từ ghi sổ. - Hình thức Nhật ký chung. - Hình thức Nhật ký - Chứng từ. * Hình thức Nhật ký sổ Cái
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VÀ CÁC MẪU SỔ KẾ TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN VÀ CÁC MẪU SỔ KẾ TOÁN
<small>Chứng từ gốc </small>
<small>Bảng tổng hợp chứng từ </small>
<small>Sổ quỹ </small> <sub>Sổ, thẻ kế toán </sub><small>chi tiết </small>
<small>Nhật ký - Sổ Cái Báo cáo tài chính </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết </small>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Chứng từ gốc Sổ quỹ </small>
<small>Bảng tổng hợp chứng từ gốc </small>
<small>Sổ, thẻ kế toán chi </small>
<small>tiết Chứng từ ghi sổ </small>
<small>Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ </small>
<small>Sổ cái Bảng cân đối số </small>
<small>phát sinh Báo cáo tài chính </small>
<small>Bảng tổng hợp chi </small>
<small>tiết </small>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>đặc biệt </small> <sup>Sổ, thẻ kế toán chi </sup><sub>tiết </sub><small>Sổ Cái </small>
<small>Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết </small>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
<small>Sổ Nhật ký chung </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>PHẦN THỨ HAI. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HỐ TẠI </b>
<b>CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN TÂN </b>
<b>A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIÊN TÂN </b>
<b>I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIÊN TÂN </b>
Công ty cổ phần Dược Thiên Tân là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Sự ra đời xây dựng và phát triển của Công ty gắn với sự phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và yêu cầu của nền kinh tế. Trong suốt 10 năm hoạt động của mình, Cơng ty đã đóng góp khơng nhỏ cho ngành Dược nói riêng và cho sự phát triển nền kinh tế nói chung.
Cơng ty cổ phần Dược Thiên Tân được thành lập năm 1995 với tên gọi cũ là Công ty TNHH Dược Thanh Thảo chuyên sản xuất và buôn bán dược phẩm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh của nhân dân. Hình thức phân phối chủ yếu là bán buôn cho các quầy thuốc đại lý và các khách hàng khác là các công ty dược.
Năm 2005, Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần Dược Thiên Tân.
Trong những năm gần đây với cơ chế thị trường, Công ty cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác, đã gặp khơng ít khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, thiếu vốn lưu động, vốn đầu tư để mở rộng khả năng kinh doanh… Trước hồn cảnh đó, lãnh đạo Cơng ty đã có nhiều cố gắng, cùng nhau bàn bạc tháo gỡ vướng mắc, từng bước bố trí lại cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nghiên cứu, bám sát thị trường để tạo ra các loại sản phẩm mới, đa dạng hố mặt hàng, tìm các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, với hình thức và mẫu mã đa dạng, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy cơng ty vẫn có bước phát triển vững chắc, từng bước thích ứng với cơ chế mới, cung ứng thuốc kịp thời phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân cả về số lượng và chủng loại với chất lượng ngày càng cao, sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí trên thị trường, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo và nâng cao.
<b>II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIÊN TÂN </b>
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Cơng ty có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ loại hỗn hợp đặc biệt đó là thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc.
Trong sự phát triển của nền kinh tế tiên tiến, hoạt động của Cơng ty có nhiều thay đổi. Ngoài vấn đề phải đảm bảo cung cấp thuốc men và nguyên liệu để sản xuất thuốc theo yêu cầu của ngành và của Bộ Y tế hiện nay Cơng ty cịn kinh doanh các loại nguyên liệu thuốc, thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, biệt dược, bông, dụng cụ y tế nhằm mục đích thu lợi nhuận.
<b>III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN </b>
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thay đổi nhằm đảm bảo tính tối ưu, linh hoạt và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>CƠ CẤU TỔ CHỨC HỆ THỐNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b>
Với tổng diện tích khoảng 5000m<sup>2</sup> cho nơi làm việc, dây chuyền sản xuất và các phòng ban phân xưởng, Công ty đã xây dựng 3 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng sản xuất phụ. Trong các phân xưởng sản xuất chính lại chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ có một nhiệm vụ sản xuất riêng biệt. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Cơng ty cổ
<small>GIÁM ĐỐC </small>
<small>Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phịng </small>
<small>nghiên cứu triển khai </small>
<small>Phịng KCS </small>
<small>Phòng đảm bảo chất </small>
<small>lượng </small>
<small>Phân xưởng tiêm </small>
<small>Phân xưởng viên </small>
<small>Phân xưởng chế </small>
<small>phẩm </small>
<small>Phòng Tổ chức lao động </small>
<small>Phòng Kế hoạch cung ứng </small>
<small>Phòng Thị trường </small>
<small>Phịng Tài chính </small>
<small>kế tốn </small>
<small>Phịng Hành chính Quản trị </small>
<small>Phịng Đầu tư xây dựng </small>
<small>cơ bản </small>
<small>Phòng Bảo vệ </small>
<small>Phòng Y tế </small>
<small>Nhóm Marketing </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Theo sơ đồ trên ta thấy:
Phân xưởng thuốc tiêm gồm các tổ sản xuất:
- Tổ pha chế: Pha NVL theo đúng mức qui định tạo thành hỗn hợp thuốc.
- Tổ cắt ống: có trách nhiệm rửa ống, vệ sinh ống, cắt ống thành từng ống nhỏ, sau đó đưa nguyên vật liệu vào từng ống theo định
BAN GIÁM ĐỐC
<small>Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng </small>
<small>thuốc tiêm </small>
<small>Phân xưởng cơ khí Phân xưởng </small>
<small>thuốc viên Tổ pha </small>
<small>chế </small>
<small>Tổ cắt ống </small>
<small>Tổ soi, in </small>
<small>Tổ đóng </small>
<small>gói </small>
<small>Tổ Pha chế </small>
<small>Tổ dập </small>
<small>viên </small> <sup>Tổ dập </sup><sub>viên </sub><small>Tổ mỡ </small> <sup>Tổ hoá </sup>
<small>dược </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Tổ soi, in: có trách nhiệm kiểm tra hàm lượng, tính chất thuốc xem có đảm bảo khơng, nếu đảm bảo sẽ tiến hành hàn miệng ống và in tên thuốc.
- Tổ đóng gói: Bao gói sản phẩm thuốc theo yêu cầu của các hãng, dán nhãn đúng chủng loại và trình bày sản phẩm.
Phân xưởng thuốc viên gồm các tổ:
- Tổ pha chế: Tiếp nhận NVL, tiến hành xay, rây, pha chế đủ liều lượng tạo thành hỗn hợp các loại thuốc.
- Tổ dập viên, bao viên: theo dõi, dập viên, bao viên đủ liều lượng và thời gian địi hỏi chính xác tuyệt đối.
- Tổ gói viên: Có trách nhiệm đóng gói sản phẩm, kiểm tra bao bì, dán nhãn sản phẩm cho phù hợp, bao gói theo yêu cầu khoa học.
Phân xưởng chế phẩm (hoá chất): sản phẩm chủ yếu là hoá chất, tinh dầu nhỏ mũi, giảm đau. Phân xưởng này có 2 tổ là tổ mỡ và tổ hố dược.
Phân xưởng cơ khí: Khơng trực tiếp sản xuất, phân xưởng này sửa chữa thường xuyên hoặc định kỳ máy móc, thiết bị sản xuất, phục vụ điện, nước, hơi cho các phân xưởng sản xuất chính để đảm bảo cho người lao động và tính thường xuyên của sản xuất.
<b>V. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY </b>
Phịng Kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính, chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ơ lãng phí phạm vi chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và cơng tác thống kê.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời tận dụng tốt năng lực của đội ngũ kế tốn đảm bảo thơng tin nhanh gọn chính xác và kịp thời.
Tại Cơng ty cổ phần Dược Thiên Tân, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Riêng chi nhánh tại Hải Phòng và các cửa hàng thì bộ máy kế tốn được tổ chức theo hình thức phân tán tức là chi nhánh và cửa hàng được phép hạch toán độc lập, cuối tháng gửi báo cáo kết quả kinh doanh về Cơng ty để Cơng ty hạch tốn lãi lỗ tồn Cơng ty. Tại phịng kế tốn, các cán bộ kế toán tiến hành tập hợp số liệu đồng thời để hạch tốn rồi từ đó lập các biểu chung cho Công ty.
<i>a) Tổ chức bộ máy kế toán </i>
<small>GIÁM ĐỐC Kế toán trưởng </small>
<small>Kế toán TGNH Kế </small>
<small>toán tập Thủ </small>
<small>quỹ </small>
<small>Kế tốn </small>
<small>kho Kế </small>
<small>tốn cơng nợ Kế tốn </small>
<small>cơng nợ người </small>
<small>Kế tốn </small>
<small>cửa Kế </small>
<small>toán TSCĐ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>b) Nhiệm vụ chức năng của từng kế toán </i>
- Kế tốn trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phịng, bố trí cơng việc cho từng kế tốn viên là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm và quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Kế toán tập trung (phó phịng): Lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán.
- Kế toán chi tiêu: Viết phiếu thu chi căn cứ vào chứng từ gốc đã duyệt, ghi số nhật ký, lên báo cáo quý, sau đó lên nhật ký chứng từ số 1.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào số phụ của ngân hàng hàng ngày ghi nợ, báo có cho các tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ước đúng hạn. Cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 2,3,4.
- Kế toán thanh toán với người mua (TK131): Theo dõi tiền hàng Cơng ty dược các tỉnh, tình hình tính tốn với các đơn vị đó (cơng nợ) cuối tháng vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 5.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất tồn trong kho, hàng tháng vào sổ chi tiết tồn kho lên bảng kê số 8.
- Kế toán TSCĐ kiêm thống kê theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, chi tiết tài sản cố định, lên nhật ký chứng từ số 9, lập bảng phan bổ số 3.
- Kế toán theo dõi cửa hàng, chi nhánh: Theo dõi tình hình hàng hố, tài chính cơngnợ của cửa hàng chi nhánh. Cuối mỗi tháng lên báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng rồi chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi, đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của Công ty.
</div>