Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

KHỒNG VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM



KHỒNG VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Lớp

: K48 - QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Trần Đức Thiện

TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí,… đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun......tháng.......năm 2020
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung

Khoàng Văn Dương

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật
của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp của tơi đã hồn thành.
Vậy tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Đức
Thiện. TS. Đỗ Hồng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Hà Quảng và ban lãnh
đạo xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng cùng người dân trong xã
Trường Hà – Hà Quảng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực tập để
hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng ….. năm 2020
Sinh viên
Khoàng Văn Dương


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài...........................................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................5
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................6
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................8
2.4.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................8
2.4.2. Địa hình, đất đai ................................................................................................8
2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn .............................................................................................9
2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ......................................................................11
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................11
2.5.2. Thực trạng kinh tế ...........................................................................................11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....13
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .....................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13
3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản ..............................................................................13



iv

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................13
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ............................................................17
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................19
3.3.5. Điều tra ô tiêu chuẩn .......................................................................................19
3.3.6. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin. ....................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ........................20
4.1. Một số lồi cây thơng dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu ..... 20
4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người
dân xã Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng sử dụng thường xuyên ............................32
4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc .............................42
4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc ..........................42
4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc ............................47
4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được bảo
tồn, nhân rộng ............................................................................................................51
4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng ............51
4.5. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây
thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc ....................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................54
1. Kết luận .................................................................................................................54
2. Kiến nghị ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHẦN PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số lồi cây thơng dụng được người dân sử dụng trong khu vực
nghiên cứu................................................................................................20
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được
người dân sử dụng thường xun ............................................................33
Bảng 4.3. Mơ tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu được
cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc ....................................................35
Bảng 4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc ....................42
Bảng 4.5. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc .....................47
Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã Trường Hà ...... 51


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc
khai thác và sử dụng ................................................................................32
Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc ...............41
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện về phương thức sử dụng các dạng cây thuốc của cộng
đồng dân tộc .............................................................................................46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống,
luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng khơng chỉ có
giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn

nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hồ khí hậu, phịng hộ đầu nguồn, hạn
chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mịn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ
lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho
du lịch sinh thái du lịch cộng đồng.
Rừng là thảm thực vật của những cây gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to
lớn đối với con người:
- Cung cáp nguồn gỗ, củi
- Điều hòa khí hậu, tạo ra oxy
- Điều hịa nước
- Nơi cư trú của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
- Làm cây thuốc chữa bệnh
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh
vật đa dạng và phong phú, theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài
nguyên thực vật nhất.
Đơng Nam Á, nơi có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao. Trong đó có 3.948
lồi được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết.
Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho
đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngồi ra các nhà khoa học Nơng
Nghiệp đã thống kê được 1.066 lồi cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử
dụng làm thuốc. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm
nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có nhiều lồi thực
vật có giá trị kinh tế cao mà chưa kịp nghiên cứu đã mất dần việc nghiên cứu phát
hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên thực vật là một vấn đề cần
thiết trong giai đoạn hiện nay do đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài : “nghiên cứu tri
thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã
Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp


2


để bảo tồn và phát triển các loài thực vật có giá trị và kinh nghiệm sử dụng của
người dân địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của
người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Biết được tri thức bản địa về cách khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật
của người dân địa phương.
Biết được cách tiếp cận của người dân vào tài nguyên thực vật.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết cách thu
thập, phân tích và xử lý thơng tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng
đồng thôn bản và người dân và bắt đầu làm quen với việc nghiên cứu tìm hiểu ngồi
thực địa.
- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với các nghiên cứu khoa
học, áp dụng những kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. Củng
cố kiến thức cơ sở cũng nhưng chuyên môn ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để
phục vụ cơng tác phát triển ngành nông lâm kết hợp trong khoa lâm nghiệp.
- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác
nghiên cứu khoa học.
- Giúp sinh viên nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế để áp
dụng vào việc nghiên cứu khoa học.
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
- Góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài gỗ
để bảo tồn nguồn tri thức bản địa.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của lồi người được
tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc
sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong thời gian dài lịch sử, tồn tại
và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội qua sự trải nghiệm của nhân
dân lao động. Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung cuả tổ chức Di sản
văn hóa thế giới (UNESCO), tri thức bản địa là tri thức hồn thiện được duy trì, tồn
tại và phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con
người với môi trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và
rất ít khi được ghi chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm
người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng
nhất định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho q
trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân
và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản địa sẽ lơi
kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của nhân dân, dân biết
phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự thành công. Đặc điểm
quan trọng của tri thức bản địa là ln thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các
cộng đồng cư dân địa phương ln có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên
ngồi có lợi và thích hợp với cộng đồng. Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ
yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược
phát triển bền vững của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã
chú ý nhiều đến các lâm sản khác ngồi gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản
ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu
được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở
tất cả các hình thái của nó. Các lồi cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản

ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp


4

của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà
sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng
trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trị vơ cùng quan trọng đối với cuộc
sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua
tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người,
chính vì vậy, gần đây Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới
như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng
sinh học năm 2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010,…cùng với hàng loạt
các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri
thức bản về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim
Sơn Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955
cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người
cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa
học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xơ đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên
quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước
Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa khơng gây hại
cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều
lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một
chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về
vai trị của thị trường và của Lâm sản ngồi gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần
rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp
họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.

Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa
bệnh trên tồn thế giới. Nguồn tài ngun cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển
kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế


5

giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết
suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule –
nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và
một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc,
nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn
tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn.
Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử
dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời
cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà
nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc
điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, ché biến và bảo quản cây Thảo quả (Phan
Văn Thắng, 2002) [5].
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con
người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà
khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc
trên quy mơ rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả

nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa khơng gây
hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều
lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một
chuyên gia Lâm sản ngồi gỗ của tổ chức Nơng lương thế giới khi nghiên cứu về
vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần
rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp
họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.


6

Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 lồi trong số 250.000 lồi cây được sử dụng vào mục đích chữa
bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển
kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết
suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule –
nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và
một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho sự
phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí
hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là
nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho
đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì

việc cứu chữa tại chỗ là vơ cùng cần thiết và cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 lồi
cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có cơng dụng
làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số lồi cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng
qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ
ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn , huyện Định Hoá, Tỉnh Thái
Nguyên. Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai
thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ
riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khơ đã
chế biến từ khoảng 200 lồi cây. Ngồi ra cịn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn
ngun liệu thô [6] [8].


7

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát
huy và chưa có cách duy trì hiệu quả, chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài
thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu
hái chúng. Thêm vào đó họ cịn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và
các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của
người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [4].
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên
cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [7].
- Năm 1952 tồn Đơng Dương có 1.350 lồi.

- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 lồi.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 lồi.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 lồi
Trong cơng trình cây thuốc – nguồn tài ngun lâm sản ngồi gỗ đang có nguy
cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay quản lý
rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lược
bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di
truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ
truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1].
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống
trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các bệnh
thường gặp hang ngày.
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng


8

đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có
459 lồi cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người dân thuộc
vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa
16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự
nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được
thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng
40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26
loài cây thuốc cần được ưu tiên và bảo tồn [11].
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý

Hà Quảng là huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm
Cao Bằng 40 km về hướng bắc, có tọa độ địa lý từ 22o47’23’’ đến 23o00’00’’ vĩ
bắc (từ Làng Mịn - Hạ Thơn đến Nặm Sấn - Lũng Nặm), từ 105o57’14’’ đến
106o15’50’’ kinh đông (từ Lũng Pươi - Sóc Hà đến Ngườn Lng - Tổng Cọt).
Trường Hà là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.Việt Nam, Xã có
vị trí:
Bắc giáp thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
Đông giáp xã Kéo Yên
Nam giáp thị trấn Xuân Hòa, xã Nà Sắc
Tây giáp xã Nà Sắc và giáp Trung Quốc.
2.4.2. Địa hình, đất đai
2.4.2.1. Địa hình
Huyện Hà Quảng có địa hình phức tạp do kiến tạo địa chất, do đó Huyện
phân thành hai tiểu vùng chủ yếu: tiểu vùng thấp và tiểu vùng cao.
Tiểu vùng thấp có 06 xã và 01 thị trấn, gồm các xã: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà,
Quý Quân, Đào Ngạn, Phù Ngọc và thị trấn Xn Hịa. Đây là tiểu vùng có các thung
lũng tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa, có hệ thống sơng suối
cơ bản đáp ứng được nhu càu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Tiểu vùng cao có 12 xã, gồm các xã: Kéo Yên, Lũng Nặm, Vân An, Cải
Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Mã Ba, Hạ Thơn, Thượng Thơn, Vần
Dính. Đây là tiểu vùng hầu như khơng có sơng suối, khơng đủ nước cho sinh hoạt


9

và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng chưa
đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thơng hàng hóa của nhân dân.
2.4.2.2. Đất đai
a Nhóm đất phù sa
Đất phù sa ở Hà Quảng hình thành từ sản phẩm bồi tụ của các sông, khe

suối: Sông Bằng Giang, Suối Khuổi Hông.... Do vị trí địa lý và bản chất của các sản
phẩm phù sa bồi đắp rất khác nhau nên đặc điểm của chúng cũng rất đa dạng. Nhóm
đất này rất phù hợp cho sản xuất nơng nghiệp.
b Nhóm đất xám bạc màu
Được hình thành trên phù sa cổ. Phân bố ở các xã phía Bắc của huyện. Đây
là loại đất đã bị thối hóa do q trình sử dụng khơng hợp lý từ lâu.
c Nhóm đất đỏ vàng
Phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hình thành do sản phẩm phong hóa của
các đá macma, trầm tích và biến chất. Màu sắc đất chủ đạo là đỏ vàng. Một phần
diện tích nhóm đất này có tầng dày hoặc trung bình và độ dốc <15o, đã được khai
phá canh tác nương rẫy, trồng ngơ. Phần lớn diện tích cịn lại có độ dốc lớn và
khơng có rừng che phủ hoặc chỉ có cây gỗ tái sinh rải rác.
Hiện nay, tồn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nơng
nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây
hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp cịn ít. Hiệu quả
sử dụng đất cịn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng
phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trong
đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng 14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi
núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với
diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất
chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng
khác cịn nhiều. Tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các loại đất trên cho hiệu
quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển.
2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn
2.4.3.1. Khí hậu
Huyện Hà Quảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh, khơ


10


hanh và có gió mùa đơng bắc; Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường lạnh, ít mưa.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có
nhiệt độ trung bình dao động từ 250C đến 280C, mùa đơng có nhiệt độ trung bình
từ 140C đến 180C.
Lượng mưa: Hà Quảng là một trong những huyện có lượng mưa bình qn
cao nhất trên tồn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.637 mm. Mưa tập trung chủ
yếu từ tháng 6 - 9, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa
chỉ chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm và thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 12 đến
tháng 3 năm sau.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm từ 850 - 1.000 mm. Từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau lượng nước bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng
thiếu nước và khơ hạn nghiêm trọng.
Độ ẩm khơng khí: Trung bình trong năm đạt 84 - 85%, tháng có độ ẩm cao
nhất là tháng 7 độ ẩm đạt 88 - 89%, tháng có độ ẩm thấp là tháng 12, đạt 80 - 82%.
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11.
2.4.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của huyện Hà Quảng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực, có thể chia ra làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ: Thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Tuy nhiên,
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng nhưng ít
khi xảy ra.
Lượng nước trên các sơng, suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65-80% lượng
nước cả năm. Sự phân phối dịng chảy của các tháng khơng đều, lũ lớn thường tập
trung vào các tháng 6,7,8.
Mùa cạn: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có năm muộn là tháng 6,
7; thời gian cạn kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Nhìn chung, chế độ thuỷ văn của
huyện trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố như dòng chảy, lượng

mưa và các điều kiện khác của lưu vực như diện tích các hồ chứa nước, thổ nhưỡng,
thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các yếu


11

2.4.3.3. Tài nguyên rừng
Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng
trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. Rừng tự nhiên cịn một số gỗ quý như nghiến,
sến, tơ mộc, lát nhưng khơng cịn nhiều, dưới tán rừng cịn có một số loài đặc sản
quý như sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ơ và một số lồi thú quý hiếm như: gấu,
hươu, nai, và một số loài chim… Mấy năm gần đây, nhờ có chủ trương và chính
sách xã hội hoá nghề rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình 327, chương
trình 5 triệu ha rừng, PAM 5322 và trồng rừng quốc gia nên tài nguyên rừng đang
dần được phục hồi, độ che phủ rừng đạt 40% năm 2000, 45% năm 2002, lập lại thế
cân bằng sinh thái. Trữ lượng gỗ, lâm sản tăng lên sẽ có những đóng góp cho nền
kinh tế tỉnh trong tương lai.
2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động
- Theo thống kê của huyện Hà Quảng đến năm 2014 dân số của huyện có
33.818 người, gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Mơng, Dao và Kinh.
- Mật độ dân số bình quân 75 người/km2, mật độ dân số phân bố không đều
giữa các đơn vị hành chính, cao nhất là xã Phù Ngọc 144 người/km2, thấp nhất là
xã Quý Quân 47 người/ km2.
- Lao động: Có tổng số là 13.586 người, chiếm 59,1,4% dân số. Trong đó,
lao động trong ngành nơng, lâm thuỷ sản là 9.034 người chiếm 66,5%, loa động
ngành công nghiệp và thương mại là 2.863 người chiếm 21% và lao động công
nhân viên chức 1.689 người chiếm 12,5% lao động cả huyện.
Lực lượng lao động của huyện khá dồi dào, chất lượng lao động nhìn chung
chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 19,2%; trong đó cơng nhân kỹ

thuật chiếm khoảng 11,8% cịn lại chủ yếu là lao động trong ngành nông lâm nghiệp
chưa qua đào tạo.
2.5.2. Thực trạng kinh tế
2.5.2.1. Nông nghiệp
Từ năm 2009 đến nay, huyện đã chú trọng mở rộng, đưa các loại giống mới
vào sản xuất, năng suất và sản lượng một số cây trồng năm sau cao hơn năm trước:
năng suất lúa tăng từ 43 tạ/ha năm 2009 lên 47,9 tạ/ha năm 2014; sản lượng cây
thuốc lá tăng từ 1.137 tấn năm 2009 lên 1.487 tấn năm 2014. Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng từ 24 triệu đồng/ha năm 2009 lên 36 triệu đồng/ha năm 2014. Tổng sản


12

lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt 15.168 tấn, đến hết năm 2014 đạt 17.963 tấn,
cơ bản đảm bảo an ninh lương thực ở địa phương.
2.5.2.2. Công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp
Trong những năm qua đã có bước phát triển mới về số lượng và chất lượng,
công cụ, dụng cụ được cải tiến, cơ giới nhỏ được ứng dụng vào sản xuất làm giảm
đáng kể sức lao động của người dân, tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp qua các năm đều tăng, năm 2009 đạt 3.114,377 triệu đồng; năm 2010
đạt 3.675,79 triệu đồng, năm 2011 đạt 5.585 triệu đồng, năm 2012 đạt 6.385,636
triệu đồng, năm 2014 đạt 7.618,556 triệu đồng.
2.5.2.3. Hoạt động kinh doanh thương mại
Trên địa bàn huyện trong 5 năm qua tương đối ổn định, giá cả các mặt hàng
ít biến động, cung cầu hàng hóa ln được đảm bảo; các nghề truyền thống hoạt
động có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình, như nghề sản xuất
Khẩu sli tại Nà Giàng (xã Phù Ngọc), nghề làm hương, giấy gió tại Nà Mạ, Nà Kéo
(xã Trường Hà).
2.5.2.4. Dịch vụ, du lịch
Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó tiếp tục được đầu tư, tơn tạo, ngày càng

thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, hàng năm ước tính có trên 50.000 lượt
khách đến tham quan, du lịch.
2.5.2.5. Xây dựng cơ bản
Việc triển khai thực hiện các dự án, cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện luôn đảm bảo đúng tiến độ, quy trình và chất lượng đề ra. Tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn huyện từ năm 2009 đến năm 2013 là: 345.020,820 triệu đồng, đầu tư
xây dựng được trên 250 cơng trình và hạng mục cơng trình. Cơ sở hạ tầng từng bước
được phát triển, cơ bản đáp ứng tình hình phát triển chung của địa phương.
Với những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế hợp lý, trong những năm
qua tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện ln đạt trên 10%, thu nhập
bình qn đầu người tăng hàng năm, năm 2009 là 5,72 triệu đồng/người/năm; năm
2014 đạt 12 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1 đến 2% mỗi
năm. Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các
tầng lớp nhân dân, đồng thời củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với cấp
ủy, chính quyền địa phương.


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên thực vật
Địa điểm nghiên cứu: xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
3.2. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
Nội dung 1 : Đánh giá được mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thực
vật (xác định số lượng người/gia đình có sử dụng các loài thực vật và lịch sử khai
thác và sử dụng)
Nội dung 2 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc khai thác các loài thực vật.

Nội dung 3 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật.
Nội dung 4 : Đề xuất giải pháp quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng
các tài liệu có liên quan tớí các chun đề của các tác giả trong và ngoài nước tại
khu vực nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1. Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp
dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i)
liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc.
Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin
(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.
Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng:
NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi;
giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.
Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác
(anh/chị/ơng/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc
mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị


14

NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh
được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngơn ngữ, văn hóa khác nhau.
Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm
máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii)
đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục
các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định

danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài
được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các lồi được một số ít
NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một
tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc
trong khu vực điều tra. Các lồi cịn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng
của các thành viên trong cộng đồng.
3.3.2.2. Xác định cây thuốc
Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một
danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh
mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải
xác định tên phổ thơng và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được
việc này, cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra
trong danh mục, xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo
tuyến). Việc xác định tên khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt
kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa.
Như vậy số lồi cây thuốc thực tế có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong
giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một tên địa phương có thể chỉ nhiều lồi khác
nhau, thường là các lồi trong cùng một chi, có đặc điểm hình thái giống nhau hay
các lồi có cùng cơng dụng.
Sỗ liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn
3.3.2.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.
Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan
trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc
trên thực địa.


15

NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực,

thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thống tin. Mục tiêu điều tra
là xác định chính xác các lồi cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước
thực hiện bao gồm:
+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên
thực trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo
tính khách quan trong q trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và
thảm thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm
tâm và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và
nhân lực sẵn có.
+ Thu thập thơng tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra
viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.
Cách thu thập thơng tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại
tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài
cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.
Thơng tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng,
cách dùng....Để tiết kiệm thời gian người ta thường in sẵn một sổ mẫu biểu có các
nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá
trình điều tra. Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều được thu thập
để xác định tên khoa học (Phụ lục 5) .
+ Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có
tính chất định tính, bao gồm: Danh mục lồi (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận
dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
3.3.2.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn
Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:
+ Độ hữu ích của lồi đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm
- Lồi khơng có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm
- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm
- Lồi có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm
+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của lồi để bị tìm thấy để khai thác): sử
dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm


16

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm
+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của lồi thể hiện khả năng sống
thích nghi của lồi hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm
- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm
- Lồi xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm
- Lồi có nơi sống hẹp: 2 điểm
+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh
hưởng đến sự sống của lồi): sử dụng thang mức 3 điểm
- Lồi có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm
- Lồi có nơi sống phần nào khơng ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm
- Lồi có nơi sống khơng chắc còn tồn tại: 2 điểm
3.3.2.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm
Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng vấn,
yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc mình. Q
trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ
nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu
điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng,
khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách
phỏng vấn sau:
+ Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ
cây nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hồn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung cần
hỏi có thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người cung cấp
thông tin.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số
câu hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.

+ Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng một bộ
câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thơng tin có chọn lọc tham gia.
+ Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó
chúng ta yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế
biến nào đó.
+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác
đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.


17

Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua
phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ sung,
đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các lồi cây thuốc, chúng tơi tiến hành thảo luận
nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và khơng tham gia phỏng
vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các thông tin đã
thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý và
bổ sung qua quá trình này.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học
Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người
dân địa phương.
Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá
cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các
cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3 - 5 cây
(mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình
định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù
hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu bản: 41 x 29 cm.
Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được
thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu thập
các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… ), các mẫu này không đủ cơ sở để

xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho q trình thu thập
thơng tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này.
Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mơ phỏng cho giá trị sử dụng,
chúng tơi cịn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học- các mẫu thực vật chứa đựng
giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi
tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật...
Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được ghi
chép ngay tại hiện trường. Các thơng tin về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc
điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông tin không thể
hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa,
dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh đó, các thông tin về
thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người
thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.


×