Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.17 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT
LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC VIỆT
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC VIỆT
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt thành
lập ngày 14/7/2000 theo quyết định số 0102000824 của Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức
Việt.
- Tên giao dịch quốc tế: DUC - VIET SERVICE, TRADING AND
PRODUCING COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: D - V.CO, LTD.
- Trụ sở chính: 33 phố Huế - phường Hàng Bài - quận Hoàn Kiếm
- Hà Nội.
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
+ Chế biến nông sản, thịt gia súc, thực phẩm sạch và các sản phẩm
khác của ngành chăn nuôi và trồng trọt.
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc
thiết bị chế biến, xử lý ngũ cốc, hạt giống)
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
+ Tư vấn đầu tư.
+ Dịch vụ tiếp thị.
+ Dịch vụ ăn uống, giải khát.
- Công ty ban đầu hoạt động với số vốn điều lệ là: 500.000.000đ
(Năm trăm triệu đồng Việt Nam).
- Công ty TNHH Đức Việt gồm 6 thành viên sáng lập do ông Mai
Huy Tân làm giám đốc và bà Nguyễn Thị Xuân Dung làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
- Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty số 0102000824 do Sở Kế


hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/7/2000.
1 1
- Công ty TNHH Đức Việt sau khi thành lập có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng của Công ty và đăng ký bản quyền tên
công ty và sản phẩm của Công ty. Công ty có quyền tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh và ký kết hợp đồng kinh tế như các thành phần
kinh doanh khác.
- Từ ngày thành lập công ty đã không ngừng thay đổi và phát triển
ngày càng vững mạnh vươn lên tự khẳng định mình trên thương trường.
Ban đầu số vốn điều lệ là: 500.000.000đ, ngành nghề sản xuất kinh
doanh chủ yếu là sản xuất xúc xích Đức. Đến năm 2001 công ty lại bổ
sung thêm tổng số vốn lên 540.000.000đ. Đến cuối năm 2001 công ty
lại bổ sung thêm 193.000.000đ đưa tổng số vốn điều lệ lên là:
737.000.000đ và bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là buôn bán tư
liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Đầu năm 2002 công ty bổ sung thêm 1.163.000.000đ nâng số vốn
lên là 1.900.000.000đ, do yêu cầu của sự phát triển sản xuất kinh
doanh, đến cuối năm 2002 công ty lại bổ sung thêm 1.540.000.000đ
nâng tổng số vốn điều lệ lên là 3.340.000.000đ và mở rộng thêm ngành
nghề sản xuất chế biến thực phẩm sạch, an toàn, chất lượng cao.
- Với phương châm “Lấy chữ tín làm đầu”, “lấy chất lượng làm
kim chỉ nam cho hoạt động”, và các dịch vụ “quan tâm và chăm sóc
khách hàng” nên công ty đã nhanh chóng lấy được uy tín với các đối
tác và khách hàng trong nước. Công ty đã phát triển phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng các đại
lý tiêu thụ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Vũng Tàu. Đầu năm 2003 công ty tiến hành xây dựng thêm
xí nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm sạch, an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh
liên doanh với Đức ở Hưng Yên.
- Với sự ra đời của khu liên doanh này tầm hoạt động của công ty

không ngừng lớn mạnh, mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là
chiếm lĩnh thị trường trong nước và tiến đến xuất khẩu.
II. CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY
- Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt (viết
tắt là Công ty TNHH Đức Việt) là công ty hoạt động với chức năng như
2 2
sản xuất hàng thực phẩm tiêu dùng với dây chuyền công nghệ nhập từ
cộng hoà Liên Bang Đức với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của
Đức. Công ty còn làm chức năng lưu thông hàng hoá, là đơn vị kết nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động theo cơ chế thị trường. Là doanh
nghiệp thực hiện theo chế độ hạch toán thực tập có tư cách pháp nhân,
có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty trong phạm vi góp vốn của các thành viên, có
con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Techcombank.
1. Quyền hạn của công ty
1.1. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh độc lập:
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô
của công ty.
- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với giấy phép đăng ký
kinh doanh.
- Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu
cầu của thị trường.
- Có quyền tuyển chọn, thuê mướn sử dụng đào tạo cho thôi việc
và có quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của bộ luật
lao động và pháp luật liên quan, lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với bộ luật lao động
và pháp lệnh có liên quan.
- Có quyền thuê mời chuyên gia nước ngoài cố vấn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Có quyền thế chấp, cầm cố tài sản, vay vốn ngân hàng, liên kết

đầu tư kinh doanh với doanh nghiệp khác theo quy định của pháp lệnh
và quy chế tài chính của Công ty.
1.2. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
- Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu
cầu kinh doanh, được thế chấp tài sản công ty quản lý tại ngân hàng để
vay vốn kinh doanh.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Được hưởng chế độ ưu đãi, hoàn trả thuế VAT đối với các mặt
hàng được chính phủ ưu tiên.
3 3
- Có quyền từ chối hoặc tố cao mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực,
nguồn hàng không được pháp luật quy định của bất kỳ tổ chức hay cá
nhân nào.
2. Nhiệm vụ của Công ty
2.1. Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình theo đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký kinh
doanh, theo khuôn khổ pháp luật.
- Chế biến nông sản thực phẩm sạch an toàn, chất lượng và các
dịch vụ khác.
- Thực hiện các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, ký gửi hàng tư vấn
và đại lý khách hàng.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác, tiến hành các
hoạt động kinh doanh ngành nghề theo đúng quy định về quản lý vốn,
tài sản, các quỹ, kế toán chế độ kiểm toán mà Nhà nước quy định, chịu
trách nhiệm về tính xác thực về hoạt động tài chính của Công ty.
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
2.2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những
nhiệm vụ cụ thể:
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
- Thực hiện các nghĩa vụ dịch vụ người lao động của Bộ luật lao

động, đảm bảo cho người lao động tham gia hoạt động quản lý của
công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài
nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo
quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng tuân thủ
các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty đáp
ứng đầy đủ nhu cầu học tập, thăng tiến của nhân viên.
III. QUY MÔ - CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
4 4
Về mặt nhân sự Công ty hiện có 36 cán bộ công nhân viên. Về
trình độ chuyên môn có 1 Tiến sĩ, 15 người có trình độ Đại học và
những cán bộ kỹ sư có trình độ kinh doanh. Lực lượng lao động trẻ của
công ty chiếm tỷ lệ cao trên 70% là lực lượng lao động đầy đủ nhiệt
tình, nhiệt huyết nhưng họ vẫn còn thiếu kinh nghiệm. Do đó để đạt
được năng suất, hiệu quả lao động tối đa công ty cần có chính sách đào
tạo thêm nghiệp vụ cho lao động trẻ.
Ngoài ra cần nâng cao doanh thủ và đẩy mạnh quá trình thu hồi
công nợ, công ty đã áp dụng chế độ khen thưởng doanh thu, giúp công
nhân có thêm thu nhập ngoài lương cơ bản. Thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên trong công ty đạt khoảng 1.200.000đ/tháng.
- Bộ máy quản lý của công ty có kết cấu liên kết chặt chẽ từ ban
giám đốc xuống các phòng ban phân xưởng. Bộ máy tổ chức gồm 1
giám đốc, 3 phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc phụ trách đối ngoại, đối nội và 3 phòng ban, 2
phân xưởng sản xuất và 3 cửa hàng, đại lý kinh doanh.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý:

5 5
GIÁM ĐỐC
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ phụ trách đối nội - đối ngoại
Xưởng sản xuất và chế biến
Kho hàng kho nguyên vật liệu
Phòng kinh doanh
Các đại lý bán buôn bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính
SƠ ĐỒ: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ĐỨC VIỆT
6 6
CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG BAN
* Giám đốc: Do ông Mai Huy Tân, tiến sĩ của công ty, ông có vai
trò là người quản lý cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc là người
quyết định đường lối kinh doanh, chỉ đạo các hoạt động để thực hiện
đường lối này. Giám đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước tổ chức bộ máy quản trị và có quyền
quyết định tuyển dụng hay sa thải nhân viên, đưa ra các quyết định điều
động bổ nhiệm, thưởng phạt cho người lao động, tổ chức phân phối các
hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, xác định nguồn lực và
hướng phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó giám đốc công ty còn chỉ
đạo trực tiếp phòng kế toán tài vụ, tổ chức hoạt động y tế, văn phòng.
* Phó giám đốc kinh doanh: Là người quản lý chủ yếu các bộ
phận kinh doanh giúp cho giám đốc, xây dựng các chiến lược phát triển
thị trường, kế hoạch và hiệu quả kinh doanh, quản lý các hệ thống cửa
hàng, đại lý và chịu trách nhiệm trước giám đốc.

* Phó giám đốc sản xuất: Thay mặt và giúp đỡ giám đốc quản lý
công tác các bộ phận sản xuất, quản lý các phân xưởng sản xuất nhà
kho và nguyên nhiên liệu sản xuất. Có nhiệm vụ tiếp thu ý kiến về sản
phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, quản lý các nhân viên
thuộc trách nhiệm của mình và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động mà
mình quản lý trước giám đốc.
* Phó giám đốc đối nội - đối ngoại: Giúp giám đốc quản lý các
công tác đối nội, đối ngoại, lên kế hoạch viếng thăm, tiếp khách, quản
lý nhân sự, thay mặt giám đốc và phải chịu trách nhiệm về các mặt
quản lý của mình trước giám đốc.
* Phòng kinh doanh: Trưởng phòng kinh doanh phải chịu trách
nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm tìm
kiếm nguồn hàng giao dịch với khách hàng, tổ chức nhận hàng, bán
buôn, bán lẻ, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và chịu trách nhiệm
về các hoạt động của mình trước Phó giám đốc kinh doanh.
* Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Làm nhiệm vụ giới thiệu hàng
và bán hàng, quảng bá sản phẩm rộng rãi cho công ty.
7 7
* Các đại lý bán buôn, bán lẻ: Chịu trách nhiệm phân phối hàng
hàng cho Công ty và chịu sự giám sát của công ty.
* Phân xưởng sản xuất : Chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm
đáp ứng nhu cầu đặt hàng, chất lượng, số lượng, kiểm tra giám sát về
an toàn thực phẩm
* Kho hàng, nguyên vật liệu: Thực hiện việc tiếp nhận giao nhận,
kiểm kê và bảo quản các loại hàng hoá, nguyên liệu thực hiện việc quản
lý và dự trữ hàng, nguyên vật liệu cho công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Phụ trách phòng kế toán là kế toán
trưởng có vị trí tương đương với trưởng phòng. Phòng Kế toán có
nhiệm vụ hạch toán quá trình kinh doanh bằng cách thu nhận chứng từ,
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tính toán, tổng hợp phân tích để đưa

ra các thông tin dưới dạng báo cáo.
* Phòng hành chính: Xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế
hoạch, lao động tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về các công tác tổ
chức, qui hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân viên. Soạn thảo các
qui chế, qui định trong công ty, tổng hợp hoạt động, lập công tác cho
giám đốc quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, đối ngoại pháp lý.
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
- Phòng kế toán dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty và chịu sự quản lý chỉ đạo
nghiệp vụ của kế toán trưởng, phòng gồm 5 người tất cả đều được đào tạo qua các trường
lớp chuyên ngành tài chính kế toán từ trung cấp đến đại học. Đứng đầu là kế toán trưởng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác kế toán, tài chính, báo cáo kế toán
tài chính định kỳ.
- Phòng kế toán được chia ra làm các bộ phận kế toán theo dõi
các lĩnh vực :
* Kế toán trưởng : Theo dõi chung về chuyên môn, quản lý về lao
động và tình hình nhập, xuất vật tư, các khoản mục khác có liên quan
đến sản phẩm thông qua các số liệu đã được tập hợp.
* Kế toán tổng hợp : Theo dõi tất cả tình hình nhập, xuất vật tư
và các vấn đề của kế toán. Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra tình hình thực
hiện nhiệm vụ hạ giá thành và cung cấp số liệu cho kế toán trưởng để
tổng hợp.
8 8
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán giá thành Quỹ và ngân hàng
* Kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán,
thanh toán lương, bảo hiểm cho công nhân viên đồng thời theo dõi tình
hình lập và sử dụng các quỹ của công ty, tình hình thu - chi, tồn quỹ
tiền mặt.
* Kế toán giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát

sinh trong kỳ tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo dõi doanh thu
bán hàng và thanh toán công nợ với khách hàng tính toán tiền lương,
BHXH và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên ở công ty.
* Quỹ và ngân hàng : Quỹ gửi tiền mặt ghi sổ (lưu) thu, chi tiền
mặt trên cơ sở căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với
sổ quỹ tiền mặt của kế toán thanh toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
3. Hình thức sổ kế toán :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ kế toán nàylà các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các
chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ đều lập chứng từ ghi sổ
trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo
thứ tự thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản)
giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và việc ghi sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức bao gồm : Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và một số sổ khác.
Trình tự ghi sổ :
9 9
Chứng từ gốcBảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ Chừng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu phát sinh
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác
Bảng chi tiết số phát sinh
- Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp
lý hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ ?
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.

- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi
chuyển cho phòng kế toán.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối
phát sinh các tài khoản.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu
chi tiết giữa bảng cân đối đối phát sinh với chứng từ ghi sổ.
- Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Ghi chú :
→ Ghi hàng ngày
⇒ Ghi cuối tháng
<--> Đối chiếu
10 10
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty thực hiện phương
pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho,
xuất kho theo giá mua thực tế và áp dụng đơn giá bình quân gia quyền
để tính giá trị vật liệu tồn kho, xuất kho.
* Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
4. Tình hình tài chính và tài sản cố định
- Hiện nay công ty khá đảm bảo về tình hình tài chính. Về mặt
nhân sự công ty có 36 cán bộ công nhân viên có trình độ, kỹ thuật theo
các bậc học từ trung cấp đến đại học. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ
lệ cao trên 70% với đầy đủ nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Do đó năng
suất thu nhập của công ty đạt hiệu quả cao. Thu nhập bình quân của cán
bộ công nhân viên trong công ty đạt khoảng 1.200.000đ/tháng. So với
mức sống hiện nay thì mức lương trên tương đối ổn định làm cho tình
hình tài chính của công ty khá ổn định. Với hình thức trả lương theo
nghị định 26CP của Chính phủ và áp dụng hình thức khoán sản phẩm

công ty từng bước cải thiện thu nhập cho công nhân viên trong công ty.
Cụ thể theo bảng sau :
* Nguồn lực tài chính :
Năm 2000 : 500.000.000đ
Năm 2001 : 737.000.000đ
Năm 2002 : 3.340.000.000đ
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi
nhuận thể hiện hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Năm 2000 lợi nhuận của công ty là -64.721.270đ. Công ty lỗ là
64.721.270đ. Do mới đi vào hoạt động kinh doanh nên mọi thứ còn mới mẻ,
thị trường còn xa lạ, vật tư tồn kho còn nhiều, vốn đầu tư xây dựng lớn.
- Năm 2001 lợi nhuận công ty đạt 5.371.722đ. Trong năm thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thứ 2 thực chất chỉ còn là năm đầu,
công ty bắt đầu có lợi nhuận.
11 11
- Năm 2002 lợi nhuận đạt là : 26.441.757đ, lợi nhuận của công ty
ngày càng tăng lên qua các năm. Công ty bước đầu làm ăn có hiệu quả
và bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ngày càng cao nhưng công ty vẫn cần phải phấn đấu
để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
* Cơ cấu vốn của công ty như sau :
- Công ty TNHH Đức Việt là mô hình công ty vừa sản xuất vừa
làm nhiệm vụ kinh doanh thương mại nên cơ cấu vốn như sau :
Năm 2001 vốn lưu động : 257.405.668đ năm 2002vốn lưu động là :
443.250.738đ nhiều hơn năm 2001 là : 185.845.070 hay chiếm 72,2%.
Vốn cố định năm 2002 : 490.806.541đ đến năm 2003 tăng lên là
652.928.635đ nhiều hơn so với năm 2002 : 162.122.094đ hay chiếm 33,03%.
Vốn lưu động của công ty năm 2003 là : 1.732.460.381đ nhiều
hơn so với năm 2002 là : 1.289.209.643 hay 290,85%.
Năm 2002 vốn cố định của công ty là 1.845.282.710đ nhiều hơn

so với năm 2003 là : 1.192.354.075 nay 182,6%.
Vốn lưu động của công ty không ngừng tăng qua 3 năm là do mới
đi vào hoạt động, đầu tư nhiều phương tiện, dây chuyền công nghệ và
mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Cơ cấu vốn lưu động so với tổng số vốn :
Năm 2001
Vốnlưuđộng
x100%=
257.405.668
x 100%=34,4%
Tổng số vốn 748.212.209
Năm 2002
Vốn lưuđộng
x 100%=
443.250.738
x 100%=40,43%
Tổng số vốn 1.096.179.373
Năm 2003 :
091.743.577.3
381.460.732.1
x 100% = 48,42%.
Nhìn chung cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định của công ty đang đi
vào ổn định. Vốn lưu động tăng nhanh so với vốn cố định. Năm 2001 tỷ
lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn là 34,4%. Năm 2002 tỷ
lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn là 40,43%. Đến năm
20031 tỷ lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn của công ty là
12 12
48,42% trong tổng số vốn đầu tư của công ty gần tương đương với vốn
cố định. Như vậy cơ cấu này là phù hợp với doanh nghiệp vừa sản xuất
vừa thương mại.

B. Tình hình hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hiện nay ở công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ Đức Việt.
1. Tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh :
- Từ khi đi vào sản xuất kinh doanh đến nay sản phẩm chủ yếu
của công ty là mặt hàng xúc xích Đức được sản xuất dây chuyền công
nghệ của Đức. Nguyên liệu và toàn bộ gia vị được nhập khẩu từ Đức và
được Bộ Y tế chứng nhận là sản phẩm an toàn vệ sinh chất lượng cao,
không dùng hoá chất trong bảo quản và chế biến, thực hiện đầy đủ các
qui định của Nhà nước như kiểm tra định kỳ chất lượng sản phẩm, mua
bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với sản phẩm của công ty. Khi sản
xuất và xuất xưởng mỗi lò sản phẩm công ty đều giữ lại 1 sản phẩm
mẫu để đối chứng, tự nguyện đăng ký labon ở Đức, tự kiểm tra chất
lượng sản phẩm, sản phẩm của công ty đạt chất lượng tiêu chuẩn của
Châu Âu. Ngoài ra còn các sản phẩm khác như thịt sạch các loại, thị
hong khói, giăm bông.
Đây là sản phẩm mới ở Việt Nam, một sản phẩm văn hoá ẩm thực
của người Đức cho nên người tiêu dùng Việt Nam còn bỡ ngỡ, cho nên
lúc đầu công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh gặp phải rất nhiều
khó khăn về thị trường người tiêu dùng, công suất và doanh thu chưa cao.
2. Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ ở đơn vị
Do công ty là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa là thương mại, mà
mặt hàng chủ yếu là xúc xích sản xuất theo dây chuyền công nghệ của
Đức. Nguyên liệu và toàn bộ gia vị được nhập khẩu từ Đức nên đây là
một dây chuyền sản xuất tương đối phức tạp nên công cụ, vật liệu dùng
để phục vụ sản xuất tương đối nhiều. Qui mô sản xuất lớn, vật liệu
công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng. Lúc đầu công
ty chỉ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ở thành phố Hà Nội và giờ đây
sản phẩm của công ty đã có mặt ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí
13 13

Thịt lợn sạch Đường kính Tỏi + muối nấu
Gia vị hỗn hợp
Trộn, nghiền và chế biến
Phụ gia khác
Tạo hình và nhồi vào ruột lợn (hoặc ruột cừu
Hấp chín (làm chín), hông khói
Bảo dưỡng
Kiểm nghiệmNhập kho
Minh, Hải Phòng. Tiến tới mục tiêu là mở rộng thị trường trong nước,
đứng vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước, từng bước tiến tới xuất
khẩu sang thị trường khu vực và thế giới.
Nhóm khách hàng của công ty là người tiêu dùng có thu nhập cao
và khách du lịch quốc tế có nhu cầu về thực phẩm sạch ở các thành phố
lớn. Số lượng khách hàng dùng và tin tưởng ngày càng tăng.
Dưới đây là qui trình công nghệ sản xuất xúc xích .Vì điều kiện
và thời gian có hạn nên em xin đi sơ lược qui trình sản xuất xúc xích
của công ty Đức Việt.
Nguyên liệu gồm : Thịt lợn sạch, gia vị hỗn hợp, đường kính,
muối nấu, ruột lợn, ruột cừu, túi nilon PA/PE, vỏ chai Senf, đề can xúc
xích.
Qui trình như sau :
3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
14 14
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
bao gồm nhiều loại với tính năng, công dụng và mục đích khác nhau
yêu cầu người quản lý phải biết được từng loại, từng thứ nguyên vật
liệu. Vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chúng ta cần
phải phân loại, sắp xếp thành từng nhóm, từng loại theo một tiêu thức
nhất định.
Như vậy vật liệu mua về khi sử dụng để sản xuất ra xúc xích

được phân loại ra như sau :
- Nguyên vật liệu chính : Thịt lợn sạch
- Nguyên vật liệu phụ : Ruột lợn, đề can xúc xích, vỏ chai Senf....
Công cụ dụng cụ để sản xuất :
- Dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất : Hệ thống dây
chuyền, máy trộn ,dây curoa.....
- Dụng cụ đồ nghề: Túi nilon PA/PE, thìa, dĩa và các dụng cụ khác
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
4. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế trong
công ty
- Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu
hiện giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo một nguyên tắc nhất
định. Nhập - xuất - tồn kho phải phản ánh theo giá thực tế.
Hiện nay công ty sử dụng giá thực tế để ghi sổ kế toán. Giá thực
tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được các loại nguyên liệu công cụ đó.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho. Tuỳ theo từng
nguồn nhập mà giá thực tế của NVL - CCDC được xác định cụ thể hoạt
động sản xuất và tiêu thụ của công ty gắn liền với việc mua, nhập
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập kho được tính theo công thức :
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
CCDC nhập
kho
=
Giá mua
theo hoá
đơn
+

Thuế nhập
khẩu (nếucó)
+
Chi phí
thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
15 15
Việc tính toán giá thực tế vật liệu- công cụ dụng cụ xuất dùng là
công việc không thể thiếu được của công tác kế toán khi xuất vật liệu,
công cụ dụng cụng kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của
nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho các nhu cầu, đối
tượng khác nhau.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân theo
gia quyền.
Đơn giá
bình quân
gia quyền
(cả kỳ dự trữ)
=
Trị giá thực tế NVL
– CCDC tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế NVL
- CCDC nhập trong
kỳ
Số lượng NVL -

CCDC tồn đầu kỳ +
Số lượng NVL -
CCDC nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL
- CCDC xuất
dùng
=
Số lượng NVL –
CCDC xuất dùng
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
5. Tổ chức kế toán vật liệu
5.1- Thủ tục nhập kho :
- Thủ tục và chứng từ nhập kho : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
với nhà cung cấp phòng Nghiệp vụ của công ty xây dựng kế hoạch sản
xuất cho phân xưởng sản xuất. Trong đó nhân viên phải chịu trách
nhiệm theo dõi tình hình vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục.
- Chi phí trong quá trình thu mua NVL - CCDC : Chi phí phát
sinh trong quá trình thu mua gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi, tiền công tác phí của cán bộ thu mua.
- Căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn mua hàng được bộ phận
cung tiêu Phòng kế toán kiểm tra, tính toán, đối chiếu giữa hoá đơn và
thực tế nhập kho được phản ánh như sau :
A- Kế toán tăng nguyên vật liệu
16 16
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh, kế toán lập kế hoạch và
ký hợp đồng mua vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục.
Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu được tiến hành như sau :

- Khi doanh nghiệp có nhu cầu mua NVL phục vụ cho quá trình
sản xuất, xác định thị trường cung cấp, đối tác, doanh nghiệp tiến hành
một số thủ tục mua bán nguyên vật liệu như sau : Hoá đơn GTGT ngày
5 tháng 11 năm 2004 do anh Trần Anh Toàn mua hàng. Thuế suất 5%.
Mẫu hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho được lập theo các mẫu sau.
17 17
Biểu đồ 1 :
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
(Liên 2 : Giao cho khách hàng)
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Mẫu số : 01 GTKT-
3LL
CK/2003B
0068135
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Minh Hiền
Địa chỉ : 75 Đường Trương Định - Hà Nội.
Số tài khoản :
.................................................................................................................................
Điện thoại : 963207 MST : 0101377669
Họ tên người mua hàng : Trần Anh Toàn
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt.
Địa chỉ : 33 Phố Huế - phường Hàng Bài - Hà Nội
Số tài khoản : ……………. Ngân hàng Techcombank
Hình thức thanh toán : Tiền mặt. MST :0101040538
STT Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Thịt lợn mảnh Kg 2.100 18.500 38.850.000

2 Ruột lợn Kg 900 40.187 36.168.300
Cộng tiền hàng : 75.018.300
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế :3.750.915
Tổng cộng tiền thanh toán : 78.769.215
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi tám triệu bảy trăm sáu chín
nghìn hai trăm mười lăm.
Người mua hàng :
(Ký tên)
Người bán hàng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
(Đóng dấu)
* Các chứng từ sử dụng tại công ty TNHH Đức Việt cho việc
hạch toán ban đầu của Nguyên vật liệu :
18 18
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Sổ chi tiết vật liệu (mẫu)
- Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ

 Ghi hàng ngày
=> Ghi cuối tháng
<--> Đối chiếu kiểm tra
Số hàng trên công ty đã mua chịu của công ty TNHH Minh Hiền.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng về đưa cho thủ kho. Thủ kho tiến
hành kiểm tra các số liệu trên hoá đơn GTGT : Ngày, tháng, năm mua
hàng, số lượng trên hoá đơn, đơn giá và kiểm tra thực tế xem số lượng

ở ngoài có đúng với những gì ghi trên hoá đơn không.Cuối cùng là lập
biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng lập biên bản kiểm nghiệm như sau:
19
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Bảng tổng hợp Nhập
- Xuất - Tồn
Kho NVL - CCDC
Thẻ kho
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho
19
Biểu số 2:
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
Mẫu : 05-VT Ban hành theo
quyết định số 186TC/CĐKT ngày
14/3/1995 của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Căn cứ vào hoá đơn số 0068135 ngày 5 tháng 11 năm 2004 của
công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt.
Biên bản kiểm nghiệm gồm
1.Ông: Nguyễn Xuân Lộc - Phó Giám đốc sản xuất (Trưởng ban)
2. Bà : Tạ Thu Hà - Nhân viên Kế toán

3. Ông : Nguyễn Đình Tùng - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư như sau :
STT
Tên, nhãn hiệu
qui cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng qui
cách, phẩm
chất
Số lượng
không đúng
qui cách
phẩm chất

A B C D E 1 2 3 F
1 Thịt lợn mảnh Câu Kg 2100 2100 Không
2 Ruột lợn Câu Kg 900 40.187 Không
* Ý kiến của bản kiểm nghiệm :
- Chất lượng hàng đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất
- Số lượng đủ theo số lượng trên hoá đơn.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Trưởng ban
(Ký tên)
Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm thủ kho viết phiếu
nhập kho. Thủ kho ghi vào phiếu nhập kho số lượng theo hoá đơn và số
lượng thực nhập, tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, hàng hoá. Rồi đưa cho
kế toán để kế toán ghi đơn giá. Sau khi tính đơn giá xong và tính ra số
tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Phiếu nhập kho được lập
20 20
thành 2 liên : liên 1 do người nhập cầm mang phiếu đến kho để nhập vật
tư, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho (thủ kho chỉ theo dõi về mặt
số lượng). Sau đó định kỳ từ 3 - 5 ngày toàn bộ phiếu nhập kho được
chuyển cho phòng kế toán NVL - CCDC để ghi vào sổ kế toán theo dõi
cả về số lượng và giá trị. Khi nhập kho xong, thủ kho ghi ngày, tháng,
năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu.
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) được lập như sau :
21 21
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 Phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
MST : 0101040538

Mã số : 01 - VT
Ban hành theo quyết định số :
186 - TC/CĐKT ngày
14/3/1995- Của Bộ Tài chính.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Số 101
Nợ TK 152
Nợ Tk 133
Có TK 331, 111
Họ tên người giao hàng : Trần Anh Toàn
Theo hợp đồng số : N
0
3246.
Nhập tại kho : Ông Trần Mạnh Đơn vị : 1000 đồng
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật tư,
hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng

từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thịt lợn mảnh Kg 2100 2100 18.500 38.850.000
2 Ruột lợn Kg 900 900 40.187 36.168.300
Cộng 75.018.300
Bằng chữ : (Một trăm mười một triệu một trăm tám mươi sáu nghìn
năm trăm năm mươi sáu đồng)
Nhập ngày 05 tháng 11 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
- Mục đích của phiếu nhập kho :
22 22
Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập kho,
làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm
với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản
phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến,
nhận góp cổ phần nhận liên doanh hoặc đầu tư thừa phát hiện khi kiểm
kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày - tháng -
năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá, số hoá
đơn hoặc lệnh nhập kho và tên kho nhập.
Ở công ty phiếu nhập kho do thủ kho lập và lập thành 2 liên : 1
liên lưu ở nơi lập phiếu, 1 liên thủ kho cầm để vào thẻ kho, định kỳ

nhân viên kế toán xuống kho lấy để vào sổ kế toán.
Căn cứ vào hình thức chứng từ ghi sổ để ghi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các sổ sách kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng
từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo
từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc. Chứng từ
ghi sổ có thể lập cho từng chừng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều
chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên
trong tháng. Bảng tổng hợp chừng từ gốc lập cho từng loại nghiệp vụ
một và có thể lập định kỳ 5 - 10 ngày một lần hoặc lập một bảng luỹ kế
cho cả tháng. Trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa được ghi
chép theo trình tự thời gian vừa được phân loại theo các tài khoản đối
ứng.
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra các chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chừng từ gốc sau khi kiểm tra
được ghi vào bảng tổng hợp chừng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn
23 23
cứ vào bảng tổng hợp chừng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp kèm theo các chừng từ gốc có liên quan.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì
chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi các sổ sách
kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên
quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu
của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và
căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng
cân đối số phát sinh. Như vậy chừng từ ghi sổ có thể lập cho từng
chừng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung giống
nhau. Căn cứ vào phiếu nhập kho ta có chứng từ ghi sổ sau :

Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Việt Đức
Địa chỉ : 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 5 tháng 11 năm 2004 Số: 653
STT Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1 Nhập thịt lợn mảnh 152 (1) 331 38.850.000
2 Nhập ruột lợn 152 (2) 331 36.168.300
Cộng 75.018.300
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
24 24
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - TồnKho NVL - CCDC
B-Kế toán giảm Nguyên vật liệu
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ
Khi có nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuất kinh doanh thì người
phụ trách cung tiêu vật tư phải thông qua lệnh sản xuất do Giám đốc
phê chuẩn. Sau đó thông báo cho Tổ trưởng tổ sản xuất đó làm thủ tục
lĩnh vật tư. Đơn vị sản xuất mang phiếu lĩnh vật tư xuống phòng kế
toán đưa cho kế toán NVL - CCDC. Kế toán căn cứ vào phiếu lĩnh vật
tư để xem số lượng, nguyên vật liệu NVL để ghi vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi đơn giá vật tư xuất kho.
25 25

×