Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ MAI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY
PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ MAI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY
PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY - K48 - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được trại lợn công ty Phát Đạt,
thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ rất nhiều
để em có thể hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp đại học của mình. Nhân dịp này, em
xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới: Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y và tồn thể các thầy
giáo, cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã tận tâm, tận lực
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện thành công đề
tài và sửa chữa giúp em hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới tập thể, cán bộ kỹ thuật
và các anh chị em công nhân viên tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên
- tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và người thân đã luôn
ở bên em động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để em có thể hồn thành
khóa học này.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Đặng Thị Mai



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................7
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ......................................12
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con .....................................................................................................................15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................30
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN............... 33
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................33

3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................33


iii

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................33
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................33
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................33
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ...............................................................34
3.4.4. Các cơng việc khác..........................................................................................34
3.4.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu .................................................................34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn cơng ty Phát Đạt ........................................35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái .........................................36
4.2.1. Quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn ni tại cơ sở ...........................37
4.2.2. Quy trình phịng bệnh tại cơ sở .......................................................................39
4.2.3. Cơng tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ...........................................................39
4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................................41
4.3.1. Bệnh của lợn nái ..............................................................................................41
4.3.2. Các cơng việc khác..........................................................................................43
4.3.3. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại..................................................44
4.3.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ....................................................46
4.3.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con .....................................................47
4.4. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại .......................................................48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2017 - 2019......................................35
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng ................36
Bảng 4.3. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại ...........................................................39
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng .........................................................................44
Bảng 4.5. Lịch tiêm vắc xin cho lợn .........................................................................45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại .............................................46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái .............................................................47
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con..............................................48


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN

:

Ban chủ nhiệm

Cs

:

Cộng sự


h

:

Giờ

LMLM

:

Lở mồm long móng

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TS

:

Tiến sĩ


TT

:

Thể trọng

TTTN

:

Thực tập tốt nghiệp


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm gần đây đời
sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương thực và
thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó, địi hỏi ngành chăn ni phải có những bước thay
đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và phục vụ
cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn ni lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng
nhu cầu này.
Hiện nay, chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi nhỏ lẻ tận dụng phế phụ phẩm
như trước kia mà chăn nuôi lợn theo mô hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn
ngày càng đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn, đồng thời giống
lợn đa dạng hơn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần tăng thu nhập
cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao sức khỏe, dân trí

và văn minh xã hội.
Các giống lợn nội khơng cịn phù hợp nữa mà phải phát triển nhanh đàn lợn lai
và lợn ngoại. Bởi vì chăn ni lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố và các khu cơng
nghiệp do đó giá trị hàng hóa cao.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang phải liên tục đối mặt với nhiều khó
khăn. Trình độ dân trí còn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào thực tế sản
xuất, vẫn còn tồn tại những phương thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ. Người chăn nuôi và
các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức về thú y, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất
tồn dư trong sản phẩm chăn ni và tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức
tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn
con theo mẹ.


2

Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong
chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa Chăn nuôi
Thú y và thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt
- thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con đồng thời
có phương pháp phịng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi công ty Phát Đạt.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao
Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thành phố Phúc n có địa hình đa dạng, có cả nơng thơn và đơ thị, có vùng
đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa thuộc
xã Cao Minh.
+ Phía Đơng giáp phường Xn Hịa.
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện
thành bên cạnh. Trại lợn và lò mổ chỉ cách chợ Xuân Hòa thành phố Phúc Yên 5km,
nên có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, giải quyết được một phần nhỏ cho
đầu ra. Xã cách thủ đơ Hà Nội 40km về phía nam.

2.1.1.1. Khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như
trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng nghiệp trong đó có
trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23○C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về
mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đơng.
Nhiệt độ khơng khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,5○C, cực
đại tuyệt đối là 41,6○C, cực tiểu tuyệt đối là 3,1○C.
Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối
là 16%.


4

Hướng gió chủ yếu về mùa đơng là Đơng - Bắc, về mùa hè là Đơng - Nam,
vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển nơng nghiệp
đa dạng.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè
nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh.
Chính vì vậy việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc là quan trọng.
Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5
đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1340mm, số ngày mưa trung bình là
132 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng
7. Mùa khô là 6 tháng cịn lại, mưa ít, lượng mưa khơng đáng kể, chỉ chiếm 25%
tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12 - 18 mm, lượng
mưa trung bình tháng cao nhất là 237,8 mm.
2.1.1.2. Giao thơng, thủy lợi
Trại có hệ thống giao thơng thuận lợi kết nối với các khu vực trung tâm và các

khu vực xung quanh; có đường liên thơn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tơng
hóa, lịng đường rộng thuận lợi cho ơ tơ có thể ra vào trại để vận chuyển con giống,
thức ăn, vật tư cũng như các sản phẩm chăn ni.
Trại có hệ thống dẫn nước và ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá
để kết hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn ni thải ra ngồi môi trường.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn nuôi
từ năm 2009 với quy mô là 120 nái đến năm 2013 cơng ty có mở thêm quy mô lên
300 nái và 800 lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ thống
nước, phòng thay đồ, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, chuồng lợn nái


5

chửa, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thơng gió đối
với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với
chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho
cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái bầu.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu
chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ
các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi,

thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết
bị khác.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước
khi thải ra mơi trường, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu
vực chăn nuôi.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để
bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén
khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
- Trại có một nhà khách, một phịng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên, ba khu
vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và một nhà bếp
ăn.
- Tổng trại có 9 chuồng ni, trong đó có: hai chuồng đẻ với 96 ơ đẻ, hai
chuồng lợn nái chửa với 246 ô lợn nái chửa, một chuồng đực với 9 ơ đực, một
chuồng hậu bị có ba ô quy mô là 50 con/lứa, một chuồng cai sữa có 26 ơ quy mơ là
650 con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ơ quy mơ là 700 lợn thịt/lứa.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc Công ty.


6

+ 01 quản lý trại.
+ 01 kĩ sư công ty thức ăn chăn nuôi Green Feed
+ 05 công nhân.
+ 07 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm
nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng
việc.
Trang trại cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi
quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý
sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ Công ty có uy tín như CP,
Green Feed,… nên việc phịng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn.
2.1.4.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường
nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu nghiêm ngặt của việc phịng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi lại ra
vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên xin thôi việc
dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn.


7

- Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường là điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh bùng phát quanh năm nên khâu phịng
trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát trại gặp nhiều khó khăn lớn trong
vấn đề phòng chống dịch bệnh.

- Do ảnh hưởng của dịch bệnh, trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu gây khơng
ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn ni theo tiêu chuẩn, vì chất
lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngồi chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy
nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch
và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
a) Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển
hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các
giống lợn nội thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ
thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai
tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (nội x ngoại) động
dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg; lợn ngoại động dục
muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg; lợn Ỉ, Móng Cái động dục lần đầu vào 4 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn
hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


8

+ Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng khá lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái. Lợn được ni dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu

dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được ni dưỡng với khẩu phần
thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những
giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm
hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng tới thành thục tinh dục
của lợn. Ở mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức.
Sự có mặt của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị.
Nếu lợn cái được nuôi chung hoặc gần với lợn đực sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục
về tính của chúng hơ so với nuôi nhốt xa con đực.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường
của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên
cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái,
đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [3], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên, vì ở thời kỳ này cơ thể
lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa
chín một cách hồn chỉnh.
b) Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau


9


một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ
trưởng thành về thể vóc. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7
tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi
khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
a) Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, tồn
thân và cơ quan sinh dục có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng. Hiện
tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [9].
Các giai đoạn của chu kỳ động dục (4 giai đoạn)
+ Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1 - 2 ngày, là giai đoạn từ khi thể vàng
tiêu huỷ tới lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị môi trường ở đường
sinh dục cái để đón trứng rụng và tinh trùng từ ngồi vào.
Dưới ảnh hưởng của estrogen, cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào
vách ống dẫn trong phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng.
Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu.
+ Giai đoạn động dục: kéo dài 2 - 3 ngày. Gồm 3 thời kỳ liên tiếp: Hưng phấn,
chịu đực và hết chịu đực.
Những biểu hiện về hành vi sinh dục là: đứng yên cho con khác nhảy, kêu
rống, thần kinh nhạy cảm, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ăn ít hoặc bỏ ăn,
ơm đực một cách vội vã, âm hộ ướt và đỏ, dịch nhầy tiết nhiều. Càng tới thời điểm
rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết ra nhiều keo đặc lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai
đoạn này trứng rụng (sau khi động dục từ 35 - 40 giờ), thời gian trứng rụng kéo dài
từ 10 - 15 giờ và nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
Giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự hình thành và tồn
tại của thể vàng. Chu kỳ chỉ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong.
+ Giai đoạn sau động dục: kéo dài 3 - 4 ngày, là giai đoạn phát triển sớm của
thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục. Thời kỳ này thể vàng ở buồng trứng đã



10

xuất hiện tiết progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung
ngừng lại mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa
sừng thải ra ngồi.
Hoạt động sinh dục đã giảm rõ rệt, âm hộ teo dần tái nhạt, con vật không
muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên lưng, lợn ăn uống tốt hơn và dần
trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: kéo dài 12 - 14 ngày, là giai đoạn thể vàng hoạt động,
thường khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu
huỷ. Cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện rõ những hoạt động chức năng. Những
biểu hiện về hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi
phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu kỳ tiếp
theo.
Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng có khả năng thụ thai là rất ngắn. Như vậy, phải cho lợn nái
phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 8 - 10 giờ trước khi chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào cuối ngày thứ 2 và ngày thứ 3 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội là cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn
hơn.
b) Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố: thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động
và kích thích vỏ đại nào gây hưng phấn và truyền kích thích đến vùng dưới đồi
(Hypothalamus), kích thích vùng dưới đồi giải phóng ra các nhân tố FRF (Folliculo
Releasing Factor) và LRF (Luteo Releasing Factor). Các nhân tố này tác động lên

thùy trước tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin
Hormone) và LH (Luteo Stimulin Hormone). FSH sinh ra kích thích nỗn bao phát
triển, đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi
nỗn bao phát triển, tế bào hạt trong thượng bì bao nỗn tiết ra estrogen. Khi tỷ lệ


11

estrogen trong máu đạt 64 - 100% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động
dục. Đồng thời dưới tác động của estrogen cơ quan sinh dục biến đổi: tử cung hé
mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng
sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Nếu lợn khơng có chửa, thể
vàng sẽ bị phá hủy ngày thứ 16 - 17 của chu kỳ. Lúc đó tuyến yên được giải phóng
khỏi ức chế, tiếp tục sản sinh ra FSH, LH và noãn bao trên buồng trứng lại tiếp tục
phát triển, giải phóng ra estrogen, chu kỳ mới lại bắt đầu.
c) Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu
khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn
ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại
cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường, sự tiếp xúc với con đực cũng như chế
độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho
lợn nái, vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng cịn ít.
Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với

thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống
lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong
sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho
đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [3].
2.2.1.3. Sinh lý chửa và đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động


12

của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra
ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy
thai ra ngồi như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với
bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi
đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời điểm
đẻ: Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong; trước khi đẻ 1 ngày, hàng
vú giữa vắt được sữa đầu; trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu và
trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ
1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa
ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái

Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao đối với con người.
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một quá trình sinh lý phức tạp.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào bầu vú
gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau.
Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào
bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con
có đủ kháng thể sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho
cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh.
Khi bú, lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn
con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết


13

ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước
đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
2.2.2.2. Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên
sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo
nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới
đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được
thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là
sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30], thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa
đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành
phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành

phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng
vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường (19,6%). Hàm lượng protein cũng cao
hơn sữa thường (11,5% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và
đường lactose lại thấp hơn sữa thường.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin và các chất khác bảo
vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi trùng gây bệnh. Lượng 
globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng
hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng
24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trị quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
a) Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải
tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như lợn Ỉ có sản
lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi
tại Việt Nam có sản lượng sữa bình qn là 40 - 50 kg.


14

Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của
quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng
trung bình. Có thể tăng lượng thức ăn cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ
để tăng khả năng tiết sữa, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được tăng thức ăn có thể làm
tăng tỷ lệ mỡ sữa mà khơng làm tăng sản lượng sữa.
b) Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa
thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ
5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con dễ bị còi cọc, chậm lớn; lợn nái già thường hay đẻ khó,
thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau đó

giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào chưa
phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản
lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở tuần
thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
c) Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng sữa
của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
d) Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng sữa vì những chất dinh dưỡng cần thiết để
tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con tăng lên nếu chúng ta cho
lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời
kỳ tiết sữa đầu.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong q trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng đến
các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ làm tăng
thành phần hóa học của sữa thơng qua tăng q trình trao đổi đến bầu vú lợn mẹ. Quá
trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá trình tổng


15

hợp, một số thơng qua q trình lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp từ máu. Hàm
lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin trong thức ăn và cả
lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến sản

lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn đã thối, mốc,... gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải
đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn ít thức
ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg
tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo cơng thức tính: lượng
thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg,
lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn
của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ
ăn theo khả năng (khơng hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn


16

có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái
để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì
một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng là
việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], thức ăn cho lợn nái ni con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động


17

vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con

dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0 %; photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3 kg tương ứng.
Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con).
Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/
ngày.
Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau
xanh).
Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).



18

Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu
là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch
sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và
ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ
ẩm 70 - 75%.
2.2.3.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải
kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [15], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp

này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức


×