Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.32 KB, 65 trang )

Mục lục
Mở đầu
Chơng 1: một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá doanh

3

nghiệp nhà nớc

5

1.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc.
1.1.1. Doanh

5
nghiệp nhà nớc và vai trò của doanh

nghiệp nhà nớc
1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp

5

nhà nớc tại Việt Nam
1.2. Nội dung và qui trình cổ phần hoá doanh

7

nghiệp nhà nớc.
1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trơng cổ phần hoá

11



doanh nghiệp nhà nớc
1.2.2. Qui trình cổ phần hoá doanh nghiƯp nhµ níc
1.3. Kinh nghiƯm cđa Trung Qc vµ Thµnh phố

11
13

Hồ Chí Minh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc.
1.3.1. Kinh nghiƯm Trung Qc
1.3.2. Kinh nghiƯm Thµnh phè Hå ChÝ Minh

14
14
18

Chơng 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
trên địa bàn Hà Nội

21
21
21
23
26

nhà nớc ở Hà Nội.
2.2.1. Khái quát tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp

28


nhà nớc ở Hà Nội giai đoạn 1996-2003
2.2.2. Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

28
29

2.1. Sơ lợc quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam.
2.1.1. Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996)
2.1.2. Giai đoạn mở rộng (5/1996-6/1998)
2.1.3. Giai đoạn chủ động (7/1998-nay)
2.2. Thực trạng cổ phần hoá tại các doanh nghiệp

nớc ở Hà Nội

Chơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Hà Nội

-1-

31


3.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hoá doanh

31

nghiệp nhà nớc của Hà Nội đến cuối năm 2005.
3.1.1. Quan điểm tiến hành cổ phần hoá doanh


31

nghiệp nhà nớc
3.1.2. Mục tiêu
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ

32
34

phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Nội.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên
về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cổ phần hoá

34

doanh nghiệp nhà nớc
3.2.3. Lựa chọn doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá

35

đồng thời củng cố lại doanh nghiệp trớc khi tiến hành
cổ phần hoá
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế định giá doanh nghiệp nhà

42
43

nớc
3.2.5. Cần có cơ chế phân bổ và tổ chức bán cổ


46

phiếu hợp lí hơn
3.2.6. Gắn sự phát triển thị trờng chứng khoán với cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Kết luận
Tài liệu tham khảo

-2-

49
50
51


Mở đầu
Trong tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, sự đa dạng các loại hình
sở hữu đà trở thành đòi hái tÊt u vµ ngµy cµng phỉ biÕn
trong toµn x· hội. Những thành tựu đổi mới đà cho thấy rõ
rằng: bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nớc, các hình thức sở
hữu khác ( T nhân hay hỗn hợp) nếu đợc tạo điều kiện thuận
lợi cũng phát huy vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Sự
đa dạng hoá các hình thức sở hữu còn cho phép thực hiện
triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự chủ
tài chính và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cũng nh đầu óc sáng tạo của ngời lao
động và các nhà quản lý doanh nghiệp.
Việc nhận thức vấn đề đó đà tạo nền tảng cho việc

thực hiện tốt hơn tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc
trong những năm tiếp theo.
Trớc thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc
đà thể hiện tính kém hiệu quả, do tình trạng cha chung
không ai khóc. Yêu cầu đặt ra là phải chuyển đổi sở hữu,
trong đó cổ phần hoá là cách làm hữu hiệu nhất. Chủ trơng
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đà đợc thực hiện qua
hơn chục năm. Tiến trình đó đà đợc nhân rộng, đặc biệt
trong mấy năm gần đây. Nhiều doanh nghiệp nhà nớc sau
cổ phần hoá đà kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên tiến trình này diễn ra còn chậm. Có nhiều
nguyên nhân về tình trạng này, cả nguyên nhân chủ quan
và khách quan.

-3-


Để đạt mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc mà
nhà nớc đề ra từ nay cho đến năm 2005 là sẽ chuyển đổi
sắp xếp 45% số doanh nghiệp hiện nay của Hà Nội, do đó
đòi hỏi các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu cần phải tìm
đợc những giải pháp thích hợp hơn.
Để góp phần nhỏ bé sức lực của mình trong việc giải
quyết vấn đề thực tiễn đặt ra đó chúng tôi mạnh dạn chọn
đề tài khoá luận tốt nghiệp cử nhân của mình là: Cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn Hà Nội.

-4-



Nội dung khoá luận đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc.
Chơng 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc trên địa bàn Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trình
cổ phần hoá doanh nghiƯp nhµ níc.

-5-


chơng 1
Một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá
Doanh nghiệp nhà nớc
1.1. sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

1.1.1. doanh

nghiệp nhà nớc và vai trò của doanh

nghiệp nhà nớc
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà níc
Theo lt doanh nghiƯp nhµ níc do Qc héi níc Céng
hoµ X· héi chđ nghÜa ViƯt Nam ban hµnh ngµy 20/04/1995
thì doanh nghiệp nhà nớc đợc định nghĩa nh sau: Doanh
nghiƯp nhµ níc lµ tỉ chøc kinh tÕ do nhµ nớc đầu t vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xÃ
hội do nhà nớc giao.
Nh vËy doanh nghiƯp nhµ níc lµ tỉ chøc kinh tế đợc nhà

nớc thành lập để thực hiện những mục tiêu do nhà nớc giao.
Và vì doanh nghiệp nhà nớc do nhà nớc đầu t vốn nên tài sản
trong doanh nghiệp là thuộc sở hữu nhà nớc, còn doanh
nghiệp chỉ quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của chủ
sở hữu là nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
quản lý. Nghĩa là doanh nghiệp nhà nớc chịu trách nhiệm
hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
tài sản do doanh nghiệp quản lý.

-6-


Tất cả các doanh nghiệp nhà nớc đều là tổ chức kinh tế
do nhà nớc thành lập. Tài sản trong doanh nghiệp là một bộ
phận của tài sản nhà nớc do nhà nớc đầu t vốn và nhà nớc sở
hữu vỊ vèn. Doanh nghiƯp nhµ níc lµ mét chđ thĨ kinh
doanh nhng chỉ có quyền quản lý kinh doanh trên cơ sở sở
hữu của nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc là đối tợng quản lý
trực tiếp của nhà nớc, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về việc
bảo toàn và phát triển số vốn của nhà nớc giao cho, đồng thời
thực hiện các mục tiêu mà nhà nớc giao.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp đều bình
đẳng trong kinh doanh và trớc pháp luật. Nhng không có
nghĩa là chúng có vị trí nh nhau trong nền kinh tế. Phạm vi

hoạt động của thành phần này càng ngày càng giảm nhng
vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nó tồn tại trong những ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế để nhà nớc có đủ sức thực
hiện chức năng điều tiết vĩ mô, khắc phục những khiếm
khuyết của thị trờng. Doanh nghiệp nhà nớc là công cụ vật
chất để nhà nớc can thiệp vào kinh tế thị trờng điều tiết
thị trờng theo mục tiêu của nhà nớc đà đặt ra và theo đúng
định hớng chính trị của nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong những ngành,
lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi
nhuận (mà các thành phần kinh tế khác không đầu t), do đó
nó phục vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích
công cộng.

-7-


Hơn nữa, doanh nghiệp Nhà nớc còn đầu t vào lĩnh vực
kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác
không đủ sức đầu t, do đó mà doanh nghiệp nhà nớc lại
càng có vai trò quan trọng. Việc đánh giá vai trò quan trọng
của kinh tế nhà nớc không chỉ dựa vào sự lời lỗ trớc mắt mà
phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại của doanh
nghiệp nhà nớc là một tất yếu khách quan. Để doanh nghiệp
nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo của mình, đòi hỏi nhà nớc
phải có chính sách quản lý thích hợp đối với doanh nghiệp
nhà nớc. Nhng cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế khách
quan, để các doanh nghiệp nhà nớc không là gánh nặng cho
nhà nớc về kinh tế mà kinh tế nhà nớc phải đợc sắp xếp lại
cho hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

nhà nớc.
1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc tại Việt Nam.
1.1.2.1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc và những u việt của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng nhau góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ
tơng ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn của mình góp vào
công ty. (Theo luật công ty ngày 21 - 12 1990)
Công ty cổ phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao góp
phần hoàn thiện cơ chế thị trờng, do quan hệ đa sở hữu
trong công ty cổ phần nên quy mô có khả năng mở rộng, huy
động vốn dễ, thu hút đợc nhiều nhà đầu t và tiết kiệm của
dân c, nên có thể mở rộng quy mô nhanh. Công ty cổ phần

-8-


có thời gian tồn tại lâu dài vì vốn góp có sự độc lập nhất
định với các cổ đông. Trong công ty cổ phần, quyền sử
dụng vốn tách rời quyền sở hữu nên hiệu quả sử dụng vốn
cao hơn. Đó là vì vốn trao vào trong tay các nhà kinh doanh
giỏi, biết cách để làm cho đồng vốn sinh lời. Mặt khác, do
cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù, chế độ trách nhiệm hữu
hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty nên các
nhà đầu t tài chính có thể mua cổ phần, tạo cơ hội để huy
động vốn. Đặc biệt, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc cũng
là cách để ngời lao động tham gia vào công ty chứ không
phải là làm thuê nên tăng trách nhiệm của họ đối với công

việc.
Các doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành cổ phần hoá
thì vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nớc đợc bán cho nhiều
đối tợng kh¸c nhau nh c¸c tỉ chøc kinh tÕ x· héi, các cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp đà tạo cơ chế nhiều ngời cùng
lo. Nhà nớc có thể giữ lại một tỷ lệ cổ phần hoặc không. Nh
vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đà chuyển từ sở hữu
nhà nớc duy nhất sang sở hữu hỗn hợp. Từ đây dẫn đến
những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức quản lý
cũng nh phơng hớng hoạt động cuả công ty. Doanh nghiệp
nhà nớc sau cổ phần hoá sẽ tổ chức hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
Có thể khái quát về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
là một biện pháp chuyển đổi hình thức sở hữu trong doanh
nghiệp từ sở hữu nhà nớc sang sở hữu của các cổ đông
(trong đó nhà nớc có thể tham gia với t cách cổ đông hoặc
không tham gia). Đi đôi với việc chuyển đổi sở hữu là việc

-9-


chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần, đợc điều chỉnh theo các quy
định trong Luật doanh nghiệp. Về hình thức, đó là việc
nhà nớc bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần (vốn của
mình trong doanh nghiệp cho các cá nhân tổ chức trong và
ngoài doanh nghiệp, hoặc trực tiếp tự doanh nghiệp theo
cách bán giá thông thờng hay bằng phơng thức đấu giá hoặc
qua thị trờng chứng khoán.
Về bản chất, đó là phơng thức thực hiện xà hội hoá

đồng vốn thuộc sở hữu nhà nớc, chuyển từ doanh nghiệp 1
chủ sở hữu sang đa sở hữu, tạo nên mô hình doanh nghiệp
hoạt động phù hợp kinh tế thị trờng.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất và trình độ
xà hội hóa sản xuất dẫn đến sự tập trung lớn về vốn xà hội là
điều mà một cá nhân không thể đáp ứng đợc.
Từ những lý do nêu trên, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc ở Việt Nam hiện nay vừa là đòi hỏi khách quan, vừa là
điều kiện quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc
Các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam đợc thành lập
ngay sau khi miền Bắc đợc giải phóng. Hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nớc đà góp phần tích cực vào sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc ( ví dụ nh: cung
cấp các sản phẩm chủ yếu về t liệu sản xuất và vật phẩm
tiêu dùng cho x· héi...). Nhng do c¬ chÕ bao cÊp, nỊn kinh tế
tự cung tự cấp kéo dài cả khi đất nớc đà hoà bình thống

- 10 -


nhất, dẫn đến triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh. Sản
xuất không theo nhu cầu mà theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nớc, sản xuất đình trệ không có hiệu quả. Nhất là vào
những năm 1960 tình hình trở nên xấu hơn khi các doanh
nghiệp không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc
nhằm tạo tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, tạo việc làm cho
ngời lao động nhng trong thực tế các doanh nghiệp nhà nớc

không đáp ứng đợc những mục tiêu này. Do doanh nghiệp
nhà nớc thờng có xu hớng tập trung vào những ngành cần vốn
lớn sử dụng ít lao động, cộng thêm với trình ®é cđa ®éi ngị
qu¶n lý doanh nghiƯp cã nhiỊu u kém, nên doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động kém hiệu quả không đảm bảo đợc các
mục tiêu nhà nớc đặt ra đối với doanh nghiệp nhà nớc khi
thành lập.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng kém hiệu
quả của doanh nghiệp nhà nớc là:
- Do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung trong
điều kiện chiến tranh kéo dài. Trong cơ chế đó coi kinh tế
quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, xem nhẹ quy
luật kinh tế khách quan của thị trờng nên hạch toán doanh
nghiệp mang tính hình thức, đội ngũ cán bộ lÃnh đạo quan
liêu, nóng vội chủ quan duy ý chí. Ngay cả trong thời kỳ đổi
mới thì thành phần kinh tế này vẫn hoạt động cha hiệu quả,
do cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng và thực tế, thái
độ lao động của doanh nghiệp nhà nớc còn mang tính ỷ lại,
nên năng xuất lao động không cao.

- 11 -


- Do sự yếu kém của đội ngũ công nhân, của cán bộ
quản lý và trình độ công nghệ. Sự yếu kém của lực lợng sản
xuất còn thể hiện ở kết cấu hạ tầng thấp kém của toàn bộ
nền kinh tế cũng nh của mỗi doanh nghiệp. Công nghệ lạc
hậu dẫn tới hậu quả tất yếu là sản phẩm chất lợng kém, giá
thành sản phẩm cao không thể cạnh tranh trên thị trờng, vì
thế doanh nghiệp cha có tích luỹ nội bộ.

- Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh
nghiệp còn nhiều yếu kém. Hệ thống chính sách pháp luật
quản lý cha hoàn chỉnh đồng bộ khi còn chồng chéo mâu
thuẫn, hiệu lực thực hiện thấp gây khó khăn cho doanh
nghiệp . Pháp luật còn nhiều kẽ hở chồng chéo không ổn
định sự kém linh hoạt của bộ phận quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán, thanh tra. Nên nhà nớc không nắm đợc thực
trạng tài chính hiệu quả của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp nhà nớc cha xác định rõ quyền lợi trách nhiệm của
ngời lao động, cho nên ngời lao động không có trách nhiệm,
không quan tâm đến quản lý sử dụng tài sản doanh nghiệp,
tình trạng tham nhũng tiêu cực trong doanh nghiệp trở nên
phổ biến. Cụ thể:
+ Công nợ của các doanh nghiệp nhà nớc lớn, nợ phải thu
chiếm 65% , nợ phải trả chiếm 125 % vốn nhà nớc trong
doanh nghiệp. Trong đó nợ phải trả cho ngân hàng chiếm
25%.
+ Quy mô của doanh nghiệp nhà nớc phần lớn nhỏ bé, số
lợng nhiều. Năm 1996 có 33% doanh nghiệp nhà nớc có vốn
nhỏ hơn 1 tỷ đồng trong đó 50% có số vốn nhỏ hơn 500
triệu đồng; số doanh nghiệp có vèn tõ 1 ®Õn 5 tû ®ång

- 12 -


chiÕm tû lƯ 30 %. Cßn sè doanh nghiƯp cã số vốn lớn hơn 10
tỷ đồng chỉ chiếm 23 % trong số các doanh nghiệp nhà nớc
đang hoạt động. Nhiều doanh nghiệp cùng loại hoạt động
chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý trên cùng
1 địa bàn tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh, nảy sinh

nhiều tiêu cực.
+ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nớc rất
yếu vì cha chứng tỏ khả năng cạnh tranh trên thị trờng vì
mang tâm lý trông chờ ỷ lại không tự xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho doanh nghiệp. Trên thực tế đà chứng minh
khả năng cạnh tranh và khả năng thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn sản phẩm
cho doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì doanh
thu mà sản phẩm mang lại phải bảo đảm bù đủ chi phí ngoài
ra còn phải có lợi nhuận.
+ Tình trạng thiếu vốn là phổ biến: trung bình mỗi
doanh nghiệp có 11,6 tỷ đồng vốn do nhà nớc cấp nhng vốn
hoạt động thực tế chỉ bằng 80% vốn ghi trên sổ sách. Vốn lu
động chỉ còn 50 % huy động vào sản xuất kinh doanh. Còn
lại là công nợ khó đòi tài sản mất mát, kém phẩm chất, trang
thiết bị lạc hậu.
Vì thế việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động kém hiệu quả gây lÃng phí nguồn lực quốc gia, sang
hình thức công ty cổ phần hay t nhân hoá doanh nghiệp
nhà nớc là cần thiết để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
doanh nghiƯp vµ nỊn kinh tÕ.

- 13 -


1.2. Nội dung và qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trơng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc

Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đà đợc
đề ra từ lâu nhng đến nay mới đợc quan tâm hợp lý, nhà nớc
đà đề ra nhiều giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình cổ phần hoá nh nghị định 44/1998/NĐ-CP, nghị
định 64/2002/NĐ-CP, bao gồm một số nội dung cơ bản về
cổ phần hoá nh sau:
Về mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc: La
nhằm góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo ngời lao động; tạo
động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh
nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nớc và
của doanh nghiệp. Huy động vốn của toàn xà hội, bao gồm:
cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xà hội trong và
ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh
nghiệp. Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động,
của các cổ đông, tăng cờng sự giám sát của nhà đầu t đối
với doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh
nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động.
Về đối tợng doanh nghiệp cổ phần hoá: có đủ điều
kiện hạch toán độc lập, không gây khó khăn hay ¶nh hëng
xÊu ®Õn s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp và các bộ
phận còn lại.
Hình thức cổ phần hoá: Giữ nguyên vốn nhà nớc hiện
có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn

- 14 -


đầu t. Bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.

Bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Thực hiện
các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phần thu
hút thêm vốn.
Phơng thức bán cổ phần: Cổ phần đợc bán công khai tại
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá, hoặc tại các tổ chức tài
chính trung gian theo cơ cấu cổ phần lần đầu đà đợc cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trong phơng án cổ phần hoá
và sẽ đợc thực hiện theo phơng thức bán đấu giá. Doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá có tình hình tài chính phù hợp
với điều kiện niêm yết trên thị trờng chứng khoán, thì phơng án bán cổ phần ra bên ngoài phải đảm bảo các điều
kiện để đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán, sau khi
chuyển thành công ty cổ phần. Tiền thu từ bán cổ phần
thuộc vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp thành viên của tổng
công ty nhà nớc (không phân biƯt tỉng c«ng ty 90 hay tỉng
c«ng ty 91) sÏ đợc chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần
hoá tổng công ty nhà nớc. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nớc
tại doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc sử dụng để hỗ trợ
doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho ngời lao động thôi việc
mất việc tại thời điểm cổ phần hoá hoặc sau khi ngời lao
động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần trong 5 năm
đầu, kể từ khi công ty cổ phần đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nớc tại
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc sử dụng để hỗ trợ
doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán, để xử lý
các khoản nợ quá hạn, nợ bảo hiểm xà hội.

- 15 -


Về xác định giá trị doanh nghiệp: Cho phép áp dụng

nhiều phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hoá, đồng thời quy định tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá nh cơ quan có thẩm quyền
quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ chỉ định ngời
đại diện làm chủ tịch hội đồng, cơ quan tài chính (cung
cấp) cử ngời đại diện làm chủ tịch hội đồng; hoặc lựa chọn
công ty kiểm toán và tổ chức kinh tế có chức năng định giá.
Giá trị quyền sử đụng đất đợc tính vào giá trị doanh
nghiệp đối với diện tích đất nhà nớc giao cho doanh nghiệp
để kinh doanh nhà và hạ tầng; doanh nghiệp nhà nớc cổ
phần hoá đợc hởng các quyền sử dụng đất theo quy định
của luật đất đai. Xác định lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc so với lÃi suất của trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất. Cho phép
tính giá trị thơng hiệu vào giá trị doanh nghiệp, nếu rõ
ràng thì đợc thị trờng chấp nhận. Kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp là cơ sở xác định mức giá sàn để tổ chức
bán cổ phần cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Toàn
bộ giá trị doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá do bộ trởng
các bộ, chủ tịch UBND tỉnh thành phố quyết định, trừ trờng
hợp giá trị doanh nghiệp thực tế nhỏ hơn so với trên sổ sách
kế toán của doanh nghiệp từ 500 triệu đồng trở lên, thì cần
phải thoả thuận bằng văn bản của bộ tài chính.
1.2.2. Qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Về quy trình cổ phần hoá thì nhà nớc đà có hớng dẫn
cụ thể trong nghị định 64/2002/NĐ-CP đồng thời phải tuân

- 16 -



thủ theo quy định của pháp luật hiện hành của níc céng hoµ
x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam.
ViƯc cho phÐp thành lập công ty cổ phần phải do cơ
quan có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp nhà nớc đó
đồng ý và đợc sự đồng ý của cơ quan chủ quản và ban chỉ
đạo cổ phần hoá cho phép tiến hành cổ phần hoá. Sau khi
hoàn thành các thủ tục trên thì doanh nghiệp có quyết định
cổ phần hoá sẽ phải tiến hành định giá doanh nghiệp, tiến
hành kiểm toán để xác định tình hình tài chính của
doanh nghiệp rồi mới làm đơn xin phép thành lập công ty cổ
phần.
Thứ nhất các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành
lập đến uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng đơng nơi dự định
đặt trụ sở chính. Trong đơn thành lập công ty phải kèm
theo phơng án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công
ty. Sau khi đợc chấp nhận thì công ty phải đăng ký kinh
doanh bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ công ty và giấy
tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. Việc tiến hành
đăng ký kinh doanh phải đợc tiến hành trong một năm.
Ngoài ra còn phải đảm bảo một số quy định sau: các
sáng lập viên phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ
phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong trờng hợp các
sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu của công
ty thì họ phải công khai kêu gọi vốn từ những ngời khác.
Các sáng lập viên phải gửi tất cả số tiền đà góp của ngời
đăng ký mua cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại một
ngân hàng trong nớc kèm theo danh sách những ngời đăng

- 17 -



ký mua số cổ phiếu và số tiền mỗi ngời đà góp. Số tiền gửi
chỉ đợc lấy ra khi công ty đà đợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc sau một năm kể từ ngày cấp giấy phép
thành lập công ty không thành lập đợc
Các sáng lập viên triệu tập đại hội đồng thành lập để
thông qua điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác.
Công ty cổ phần có thể đợc uỷ ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng đơng nơi công ty cổ phần đặt trụ sở chính cho phép phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện phát hành cổ phiếu.
1.3. Kinh nghiƯm cđa trung qc vµ thµnh phè hå chÝ minh về
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc.
Trung Quốc là một nớc sớm đi theo con đờng xà hội chủ
nghĩa. Trong những thập niên trớc đây, do áp dụng một cách
giáo điều mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp của các nớc Liên Xô và Đông Âu, cùng với t tởng đồng
nhất chế độ công hữu với kinh tế, nên quy mô doanh nghiệp
nhà nớc ở Trung Quốc luôn chiếm tới 90% tổng tài sản quốc
gia.
Để thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản là cải
cách khu vực doanh nghiệp nhà nớc, Trung Quốc đà sớm đề
ra nhiều chính sách cải cách: nh mở rộng nhờng quyền và
nhờng lợi ích xí nghiệp, thực hiện khoán lợi nhuận... tuy nhiên
các chính sách này vẫn nằm trong khuôn khổ duy trì, giữ
nguyên hiện trạng mà cha thay đổi căn bản chủ sở h÷u, do

- 18 -



®ã cha t¹o ra chun biÕn tÝch cùc trong khu vực doanh
nghiệp nhà nớc.
Từ những năm 1980, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh
cải cách cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nớc (thông
qua hình thức hợp đồng và cho thuê) Trung Quốc bắt đầu
vào chơng trình cải cách sở hữu theo 3 hớng :
- Thành lập công ty cổ phần, cổ đông bao gồm nhà
nớc, tập thể, cá nhân; đối với doanh nghiệp lớn và vừa nhà nớc
nắm cổ phần khống chế.
- Phát triển ở mức độ nhỏ loại hình doanh nghiệp t
nhân.
- Phát triển các mô hình doanh nghiệp thu hút vốn
đầu t nớc ngoài.
Chơng trình thí điểm cổ phần hoá đợc đề ra trong
"Quy định về đi sâu cải cách, tăng cờng sức sống doanh
nghiệp của Trung ơng" tháng 12/1986. Tuy nhiên, chơng
trình này chỉ thực sự phát triển mở rộng từ sau năm 1992
khi Quốc vụ viện và Nhà nớc Trung Quốc phê chuẩn văn kiện
"Các biện pháp thí điểm cổ phần xí nghiệp" và "ý kiến quy
phạm công ty hữu hạn cổ phần".
Các biện pháp cổ phần hoá đợc quy định bao gồm :
- Bán một phần giá trị doanh nghiệp cho các cá nhân,
tổ chức ngoài doanh nghiệp thông qua bán cổ phiếu và cải
biến doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần trong đó
Nhà nớc nắm cổ phần khống chế. Đây là loại doanh nghiệp
nhà nớc cổ phần.
- Bán phần lớn giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nớc
thông qua bán cổ phiếu cho mọi đối tợng, trong đó Nhµ níc


- 19 -


là một cổ đông song không nắm cổ phần khống chế. Đây
là loại Công ty cổ phần thuần tuý.
- Bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nớc cho t nhân để
hình thành các công ty t nhân hoặc các công ty cổ phần.
Đây có thể coi là biện pháp t nhân hoá hoàn toàn.
- Giữ nguyên vốn Nhà nớc và gọi thêm vốn của các cổ
đông khác để chuyển thành công ty cổ phần.
- Nhà nớc góp vốn với t nhân để hình thành công ty cổ
phần mới.
Theo con số thống kê cuối năm 1992, Trung Quốc có
khoảng 3.700 xí nghiệp cổ phần hoá trong đó 750 xí
nghiệp nguyên là quốc doanh đợc chuyển đổi. Đến cuối năm
1993 số xí nghiệp cổ phần hoá trong cả nớc trong năm lên tới
2.540 xí nghiệp, trong đó có 218 doanh nghiệp niêm yết
trên thị trờng chứng khoán.
Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế giảm
từ 80,7% (năm 1978) xuống còn 57% (năm 1994). Tuy nhiên
con số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vẫn lớn chiếm tới 49,5%
(kim ngạch thua lỗ 34,4 tỷ NDT). Một thực trạng đối với xí
nghiệp cổ phần do Nhà nớc nắm cổ phần khống chế vẫn
không thay đổi đợc cơ chế quản lý (ban lÃnh đạo cũ), hoạt
động kinh doanh theo lối cũ làm cho xí nghiệp cha thể vận
hành theo nguyên tắc thị trờng).
Trong bản báo cáo về "Vấn đề bảo đảm quyền lợi và lợi
ích của cổ phần nhà nớc trong xí nghiệp cổ phần" tháng
6/1994 của ông Phạm Nhạc - Phó cục trởng Cục quản lý cổ

phần nhà nớc còn nêu ra 3 tồn tại khác gồm: "Một là, đại diện
quyền sở hữu nhà nớc trong công ty cổ phần không rõ ràng,

- 20 -


không hoàn toàn đại diện cho nhà nớc. Hai là, tỷ trọng cổ
phần nhà nớc có xu thế suy giảm rõ rệt, các công ty cổ phần
ban đầu mới thành lập, cổ phần nhà nớc đều chiếm trên
50%, nhng sau đó cổ phần nhà nớc cứ giảm dần, có công ty
hàng năm giảm 10%. Ba là, cổ phần nhà nớc không thể vận
hành (mua bán) nên về cơ bản trong tình trạng ngng trệ,
vốn nhà nớc rất khó bảo tồn và tăng giá trị".
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung
Quốc sau giai đoạn này đà đợc đẩy lên một bớc mới.
Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ 14
coi việc xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện là nhiệm vụ
trung tâm trong kế hoạch 5 năm lần thứ 9 (1993-1997).
Theo đó các xí nghiệp mới mang bốn đặc trng :
- Quyền sở hữu tài sản rõ ràng.
- Quyền lợi và trách nhiệm của mäi chđ thĨ râ rµng
- ChÝnh qun vµ xÝ nghiƯp tách rời nhau
- Quản lý khoa học.
Trên cơ sở này, doanh nghiệp nhà nớc đợc chuyển thành
5 loại:
- DN nhà nớc : gồm các doanh nghiệp lớn có vị trí then
chốt, do Nhà nớc quản lý và sở hữu.
- Công ty chung vốn đầu t nhà nớc : Gồm các doanh
nghiệp công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà nớc sở hữu
trên 51%.

- Công ty cỡ lớn và vừa, không quan trọng lắm về chiến
lợc, nhà nớc sở hữu díi 50%.

- 21 -


- Các tập đoàn do nhà nớc sở hữu : Đó là những doanh
nghiệp có mạng lới rộng khắp cả nớc, tổ chức dới mô hình tập
đoàn.
- Các doanh nghiệp nhỏ đợc sắp xếp, hợp nhất tạo thành
các công ty mới liên doanh với t nhân, nớc ngoài, hoặc giải thể
phá sản.
Nhiều biện pháp mới liên quan đến cổ phần hoá đợc áp
dụng nh thành lập Công ty quản lý doanh nghiệp trung ơng
và biến các công ty cổ phần hoá thành công ty con của Công
ty quản lý; tách hoạt động quan trọng ra khỏi doanh nghiệp
nhà nớc và chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần;
đẩy mạnh thu hút vốn nớc ngoài vào các xí nghiệp cổ phần
hoá...
Tính đến cuối năm 1996, Trung Quốc đà cổ phần hoá
và thành lập mới đợc khoảng 9.200 Công ty cổ phần với tổng
vốn đăng ký khoảng 600 tỷ NDT, trong đó cổ phần nhà nớc
chiếm 43%.
Nh vậy sau gần 20 năm thực hiện cải cách mở cửa và cải
cách thể chế kinh tế (trong đó có cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc là hớng đi chính của cải cách chế độ sở
hữu), Trung Quốc đà thu đợc nhiều thắng lợi, tuy cũng có
những vấp váp, thất bại, nhng nhìn chung con đờng cải cách
của Trung Quốc là đúng đắn và đợc sự ủng hộ của nhân
dân.

Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hoá ở
Trung Quốc:
- Xây dựng và quán triệt một quan niệm, một mục tiêu
đúng đắn về cổ phần hoá, phù hợp với bản chất của chế độ

- 22 -


xà hội : Chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
là để thu hút vốn từ bên ngoài vào, chứ không bán toàn bộ
tài sản Nhà nớc.
- Hình thức cổ phần hoá áp dụng chủ yếu đối với các
doanh nghiệp vừa và lớn, có khả năng phát triển.
- áp dụng tỷ lệ bán cổ phần đa dạng. Chẳng hạn nh ở
Thẩm Quyến, cổ đông t nhân chiếm tới 12%, ở Thợng Hải
chỉ có 8,5% trong đó t nhân ở nớc ngoài chiếm tới 41%.
- Cổ phần hoá muốn phát triển và mở rộng phải có sự
gắn kết với thị trờng chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc đÃ
xoá bỏ sự phân biệt giữ cổ phiếu Nhà nớc (cổ phiếu A) và
cổ phiếu của các cá nhân, pháp nhân (cổ phiếu B) gọi
chung là cổ phiếu đầu t, tạo một sân chơi bình đẳng cho
các nhà đầu t.
- Chính phủ Trung Quốc chú trọng đến giải pháp kích
cầu và tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành thị trờng vốn
trong nớc. Bên cạnh việc mở rộng đối tợng bán để các công
dân có thể tham gia chơng trình cổ phần hoá, chính phủ
còn có biện pháp hỗ trợ vốn ban đầu cho ngời lao động trong
doanh nghiệp, có các chính sách lÃi suất, chính sách tài
chính đúng, mở rộng thị trờng mua, kể cả việc bán cho ngời
nớc ngoài và chuyển nợ thành vốn đầu t.

- Thu hút mạnh mẽ vốn đầu t nớc ngoài.
1.3.2. Kinh nghiệm thành phố Hồ Chí Minh
- Năm 1999: Có 42 doanh nghiệp đà đợc thông qua ban
đổi mới doanh nghiệp thành phố trong số này đà có 35
doanh nghiệp có quyết định chuyển thể từ doanh nghiệp
nhà nớc sang công ty cổ phần; 5 doanh nghiệp gửi đề án

- 23 -


trình TW (doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng) và 2 doanh
nghiệp đang hoàn tất hồ sơ trình chuyển thể.
- Năm 2000: Có 23 doanh nghiệp đà đợc thông qua ban
đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, trong số này có 18
doanh nghiệp đà có quyết định chuyển thể từ doanh
nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần và 5 doanh nghiệp
đang hoàn tất hồ sơ trình chuyển thể.
- Năm 2001: Có 32 doanh nghiệp đợc thông qua đề án
cổ phần hoá trong đó 28 doanh nghiệp đà có quyết định
chuyển thể và 4 doanh nghiệp đang trình hồ sơ, chờ quyết
định chuyển thể.
Sau cổ phần hoá số lợng lao động tăng 10% với thu nhập
tăng 20 %. Điều này khuyến khích ngời lao động yên tâm
làm việc, cống hiến hết khả năng của mình vào công việc.
Sau khi cổ phần hoá bình quân giá trị vốn nhà nớc chỉ
chiếm 25% trong cơ cấu vốn điều lệ, còn lại là vốn của các
cổ đông là cán bộ công nhân viên chức và cổ đông ngoài
doanh nghiệp chiếm 75 %. Nh vậy cổ phần hoá đà thực hiện
đợc mục tiêu thu hút rộng rÃi các các nguồn vốn của ngời lao
động trong cả doanh nghiệp và ngoài xà hội để phát triển

doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn của nhà nớc chỉ chiếm 25%
tổng số vốn của công ty cổ phần, vốn của các đối tợng khác
chiếm 75%, nhng lại là nguồn vốn phân tán, do dó phần sở
hữu của nhà nớc trong các công ty vẫn giữ vai trò trọng yếu,
chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hoá ë
thµnh phè Hå ChÝ Minh:

- 24 -


Từ thực tế cổ phần hoá của cả nớc mà điển hình là
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy việc chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nớc sang hình thức công ty cổ phần chẳng
những giúp nhà nớc bảo tồn nguồn vốn của mình mà còn
tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn trớc đây, nhà
nớc cũng thu hồi vồn để đầu t cho các doanh nghiệp khác.
Vai trò của ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá
cũng có sự đổi khác họ vừa làm việc cho công ty cổ phần
vừa là chủ sở hữu công ty trên cơ sở đồng vốn của mình.
Vì thế ý thức và tinh thần trách nhiệm đợc nâng cao hơn trớc. Hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá nhạy
bén năng động tự chủ hơn trớc. Nhờ đó mà chất lợng hiệu
quả công việc cũng cao hơn trớc, các khoản đóng góp vào
ngân sách nhà nớc cũng tăng lên.
Cổ phần hoá đà đem lại lợi ích cho cả nhà nớc, ngời lao
động và cổ đông của doanh nghiệp. Từ thực tế đó đÃ
chứng minh rằng chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta về cổ
phần hoá là hoàn toàn đúng ®¾n.

- 25 -



×