Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông điện lực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.25 KB, 77 trang )

CHƯƠNG 1: TổNG QUAN Về CÔNG TY Cổ PHầN VIễN
THÔNG ĐIệN LựC Hà NộI
1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội (Tên
giao dịch HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK
COMPANY tên viết tắt là HATEC ) là một công ty cổ
phần đợc thành lập theo luật doanh nghiệp của Việt
Nam. Công ty đợc thành lập vào ngày 31/3/2000 và hoạt
dộng dới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên
gọi Công ty TNHH Viễn thông §iƯn lùc Hµ Néi (HANOI
TELECOMS ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trơ së
chÝnh của công ty lúc đó đặt số 25B, phố Thái Phiên,
Hà Nội.
Với đờng lối và chủ trơng đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc, xu thế thời đại, ngày 23/3/2004, Công ty TNHH
Viễn Thông Điện lực chuyển sang hình thức Công ty Cổ
Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội ( HANOI TELECOMS
ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY). Hiện nay, công ty
đang đặt trụ sở chính tại số 8, Giáp Nhị, Hoàng Mai, Hà
Nội. Tháng 6 năm 2004 Công ty đà có thêm một văn
phòng tại Tầng 3, Nơ 8, Khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm, Hà
Nội.
Công ty HATEC là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng với ngành nghề chính là t vấn thiết
kế, xây lắp và t vấn giám sát công trình, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật, cung ứng vật t thiết bị ngành điện. Là
một đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở


tài khoản tại ngân hàng, đợc đăng kí kinh doanh theo


quy định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của công ty là
3.000.000.000 đồng, trong đó:
- Vốn cố định: 2.160 triệu đồng
- Vèn lu ®éng: 840 triƯu ®ång
Theo ngn vèn:
- Vèn vay: 900 triệu đồng
- Vốn góp: 2100 triệu đồng
ã Nguồn lao động: 26 lao động
(trích từ báo cáo của công ty HATEC)
1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
0103003438 do sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội
cấp đăng kí, ngành nghề kinh doanh của công ty bao
gồm:
- Xây lắp đờng dây và trạm biến áp đến 35
KV
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh vật t thiết bị ngành điện, dụng
cụ trang bị bảo hộ lao động.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Dịch vụ vận tải hàng hoá


- Thiết kế cấp điện: Đối với công trính xây
dựng dân dụng và công nghiệp
- Thiết kế quy hoạch mạng lới điện đô thị và
nông thôn
- Thiết kế các công trình điện đến 35KV
- Lập các dự án đầu t.

(Trích Hồ sơ năng lực pháp
lý của công ty )
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
công ty Cổ phần Viễn thông Điện Lực Hà Nội ngày càng
mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu hoạt động ngày
càng có hiệu quả, có nhiều bớc tiến đáng kể.
1.3 Cơ cấu lao động của HATEC
Hiện nay, Công ty có tổng số là 26 ngời so với năm
2000 là 20 ngêi. Nh vËy ®· cã sù më réng vỊ quy mô lao
động.
Trong đó:
Cán bộ quản lý :5 ngời
Cán bộ trong lĩnh v ực t vấn: 11 ngời
Lao động chuyên môn nghiƯp vơ : 10 ngêi
Trong ®ã :


Nam:22 ngời
Nữ: 4 ngời
Trình độ đại học và trên đại học: 3 ngời
Trình độ cao đẳng : 19 ngời
Số còn lại là công nhân kỹ thuật : 4 ngời
Về độ ti:
Díi 30 ti: 20 ngêi
Tõ 30 ®Õn 39 ti : 1 ngêi
Tõ 40 ®Õn 49 ti : 3 ngêi
Tõ 50 ®Õn 59 ti : 2 ngêi
Qua nh÷ng con sè thèng kê trên, có thể nói lao
động của công ty phần lớn là lao động trẻ và nam giới là
chủ yếu. Đây là nét đặc thù của công ty hoạt động

trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng.

2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của
Công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất
2.1.1) Tổ chức các đội xây lắp:
Do đặc điểm loại hình sản xuất của công ty là
xây lắp các công trình điện có quy mô vừa và nhỏ,
đồng thời để thực hiện tốt tất cả các phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả cao, Hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của công ty tổ chức nh sau: bao
gồm: đội xây lắp điện, đội xây lăp viễn th«ng.


Xây lắp điện:
Hiện nay công ty có 2 đội xây lắp điện với số lợng lao
động là 8 ngời, ngoài ra công ty còn tổ chức thuê ngoài
nhằm đảm bảo tiến độ thi công .
Nhiệm vụ chủ yếu của đội xây lắp:
+ Tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp
đồng do công ty thiếy kế và theo thiết kế đợc duyệt.
+ Làm thủ tục thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ
công trình khi có quy mô vừa và lớn, phải huy động
nhiều đội thi công.
Công ty cũng tổ chức thành lập ban chỉ huy công
trờng để chỉ đạo, tổ chức xây lắp thi công.
Sơ đồ số 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội xây lắp

Bảo vệ
Đội phó

kho

Đội trưởng đội xây lắp
điện

Nhân viên kinh
tế

Thủ


Xây lắp viễn thông: Gồm hai đội với số lao động là
5 nhân viên
Nhiệm vụ chủ yếu là: phát triển các mạng cục bộ
trong công ty và công trình bảo trì bảo dỡng.
2.1.2 Tổ chức t vấn
Dịch vụ t vấn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với
Việt Nam nói chung và ngành điện nói riêng. Và công ty
cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có thể nói là doanh
nghiệp đầu tàu trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ chung
trong công tác tổ chức t vấn là giúp các khách hàng có
thể hiểu rõ và lựa chọn đợc quy trình kỹ thuật, kinh tế
cho các công trình điện dự định sẽ xây dựng, lắp
đặt. Đồng thời với chức năng này, còn giúp cho các doanh
nghiệp có kế hoạch điêù chỉnh kế hoạch hoặc các dự án
đầu t có giá trị lớn một cách có hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể cđa tỉ chøc t vÊn:
(1) T vÊn cã nghÜa vơ thực hiện khối lợng công
việc dịch vụ nh: Mô tả dự án về quy mô, công suất, lập
thống kê kinh tế tài chính-Tổng dự toán công trình

theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình, qui phạm
hiện hành của nhà nớc và của ngành nhằm đảm bảo
tính hiệu quả và kinh tế cho khách hàng.


T vÊn cã nhiƯm vơ chđ ®éng tỉ chøc thùc hiện dịch
vụ đảm bảo tiến độ thực hiện theo đúng hợp đồng.
(2) T vấn có trách nhiệm lập và nộp báo cáo, tài
liệu nằm trong phạm vi dịch vụ cho khách hàng với nội
dung và quy định theo thoả thuận.
(3) T vấn có trách nhiệm bảo vệ, giải trình các tài
liệu hồ sơ do t vấn chuẩn bị trong phạm vi dịch vụ trớc
cơ quan, hội đồng nghiệm thu của các cấp có thẩm
quyền theo yêu cấu của khách hàng.
(4) Tạo điều kiện thuận lợi để khách hành kiển
tra, giám sát, đôn đốc, thực hiện hợp đồng.
(5) Tất cả các bản vẽ, thiết kế, đặc tính kỹ thuật
và cả các tài liệu khác do t vấn soạn thảo cho hợp đồng
này sẽ là tài sản của khách hàng. T vấn có trách nhiệm
giao toàn bộ tài liệu này cho khách hành trớc thời hạn
chấm dứt hợp đồng.
(6) T vấn phải mua bảo hiểm theo quy định tại
khoản 3 điều 55 Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng
ban hành kem theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của chính phủ.
(trích hồ sơ pháp lý của HATEC)
2.2 Tổ chức bộ máy quản trị


Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng, công ty Cổ phần Viễn thông
Điện lực Hà Nội có đặc điểm loại hình sản xuất sản
phẩm đơn chiếc. Mặt khác, tính chất tổ chức sản xuất
của công ty mang tính chuyên môn hoá vì vậy quy mô
hình tổ chức quản lý thích hợp là mô hình trực tuyến
chức năng.Ưu điểm của mô hình tổ chức này là đảm
bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ
việc một cấp quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh khác
nhau.
Cơ cấu các đơn vị trong công ty chia làm 6 bộ
phận chức năng:
+ Đội xây lắp viễn thông
+ Đội xây lắp điện
+ Trung tâm t vấn thiết kế
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng hành chính quản trị
+ Phòng kế hoạch, kỹ thuật
HATEC là một công ty cổ phần, ngời đứng đầu là
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc, chịu trách
nhiệm điêù hành cao nhất và quản lý công ty. Cùng quản
lý với Giám đốc là các phó giám đốc thuộc từng chức
năng quản lý khác nhau.

Phó giám đốc kĩ thuật chỉ

đạo trực tiếp phòng kế hoạch kĩ thuật, trung tâm t vấn
thiết kế và các đội xây lắp. Phó giám đốc phụ trách


kinh doanh chỉ đạo trực tiếp các phòng kế hoạch vật t,

phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính. Tất
cả các bộ phận phải phối tác bảo đảm kịp thời nhu cầu
về nhân lực và tài chính cho công trình nhằm đạt đợc
mục tiêu chung của công ty.

Đại hội
cổ
đông
Sơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của HATEC

Hội đồng
quản trị
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
kiêm giám đốc
Phó Giám
đốc kỹ
thuật

Đội
xây
lắp
viễn

Đội
xây
lắp
điện

Trung

tâm tư
vấn
thiết
kế

Phó giám
đốc kinh
doanh

Tài
chín
h kế
toán

Hành
chín
h
quản

Kế
hoạch
vật tư


điện

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng
trong công ty
Đội xây lắp viễn thông: Chức năng chủ yếu làm công
tác phát triển mạng cục bộ trong công ty. Cải tạo và

nâng cấp, lắp đặt bảo trì các dịch vụ viễn thông.
Đội xây lắp điện: Chức năng chủ yếu là cải tạo và lắp
mới lới điện hạ thế sau các trạm biến áp
Trung tâm t vấn thiết kế:
Bao gồm 6 thành viên của công ty và thực hiện các
nhiệm vụ đòi hỏi chất xám cao. Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng thiết kế đó là:
+ Tham gia công tác đo đạc, khảo sát thiết kế.
+ Thiết kế các bản vẽ kÜ tht
+ LËp b¸o c¸o kinh tÕ kÜ tht. Tỉng dự toán
công trình
+ Đặc biệt, đây là nơi cung cấp các dịch vụ t
vấn và hỗ trợ thông tin cho khách hàng.
+ Chủ động thực hiện phối hợp với khách hàng
để thực hiện dịch vụ đảm bảo tiến độ theo đúng hợp
đồng.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức
năng quản lý kinh tế tài chính và tổ chøc thùc hiÖn


công tác hoạch toán kế toán của doanh nghiệp. Phòng tài
chính gồm có 2 thành viên.
Nhiệm vụ : +Là đầu mối giải quyết các nhiệm vụ có
liên quan đến công tác tài chính kế toán của công ty
+Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty,
thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi, ổn
định nguồn tài chính cho các đơn vị theo quy chế của
công ty.
+Tham mu giúp giám đốc giải quyết việc
cấp kinh phí cho các đơn vị theo quy chế của công ty.

+Phân phối lại quỹ từ lợi nhuận, lập kế
hoạch sử dụng quỹ đó một cách hợp lý.
+Có kế hoạch kiểm tra tài chính định
kì hoặc theo các đơn vị theo đúng chức năng phân
phối.
Phòng hành chính quản trị:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công
tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn th

bảo mật,

tuyên truyền lu trữ trong công ty. Do công ty có quy mô
nhỏ nên phòng hành chính chỉ gồm có hai thành viên.


Các công tác hành chính chủ yếu:
+Tổng hợp chơng trình kế hoạch công tác của
công ty, xây dựng chơng trình kế hoạch công tác hàng
quý, tháng, tuần của lÃnh đạo.
+Thu thập, xử lý, quản lý sử dụng thông tin bởi bất
kì một hoạt động nào của công ty cũng cần phải có
thông tin. Thông tin là căn cứ để ban lÃnh đạo ra quyết
định kịp thời, chính xác. Đây cũng là bộ phận cung
cấp thông tin đà đợc thu thập xử lí, chuyển tới các phòng
ban trong công ty.
+Truyền đạt các quyết định quản lý của lÃnh
đạo, theo dõi việc triển khai thực hiện các quyết định,
tổng hợp tình hình hoạt động của các đơn vị để báo
cáo lÃnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của lÃnh đạo.

+Thực hiện công tác văn th, lu trữ tài liệu theo
quy định hiện hành. Đồng thời theo dõi, đôn đốc thực
hiện các văn bản ở bộ phận chức năng trong công ty.
+Quản lý toàn bộ tài sản của công ty : đất đai,
nhà xởng, các văn phòng thiết bị.
+Lập danh sách (phối hợp với phòng Tổ chức lao
động) mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên


chức theo quy định. Quản lý, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế
và giải quyết những vớng mắc của cán bộ công nhân
viên chức khi khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
+Phục vụ lễ tân, thực hiện giao dịch trong và
ngoài công ty.
Phòng kế hoạch, vật t:
Là phòng có chức năng chỉ đạo chỉ huy, tổ chức
thực hiện các mặt công tác sau : kế hoạch sản xuất kinh
doanh, công tác chuẩn bị đầu t, xây dựng, giao nhận
thầu xây lắp các công trình và thực hiện công tác
thanh toán quyết toán công trình. Đồng thời có chức
năng quản lý tổ chức cung ứng vật t thiết bị, đảm bảo
việc sử dụng có hiệu quả các loại vật t thiết bị của công
ty.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Là đầu mối giải quyết công tác kế hoạch sản
xuất của công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động
tiền lơng trong ngắn hạn và dài hạn của công ty.
+Tổ chức cung ứng vật t thiết bị theo yêu cầu
của mỗi công trình, đảm bảo số lợng, chất lợng và sù

®ång bé.


+ Giám sát quá trình sử dụng vật t, thiết bị sao
có chất lợng.
+ Luôn luôn theo dõi, tìm kiếm thông tin nhằm
nắm chắc giá cả vật t thiết bị và thị trờng cung ứng.

2.3 Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự
toán một công trình
- Quy trình thiết kế cho các đơn vị trong khu
vực Hà Nội:
HATEC kí kết nhiều hợp đồng thiết kế công trình
vời các điện lực thuộc công ty Điện lực TP Hà Nội và
tổng công ty điện lực Việt Nam,các ban quản lý dô
thị ,các ban quản lý công trình trọng điểm trong thành
phố Hà Nội. Đồng thời HATEC cũng kí kết các hợp đồng
dịch vụ hỗ trợ t vấn giám sát xây dựng công trình, xây
dựng công trình, duy trì chế độ bảo hành với các công
ty và ban quản lý.
Các bớc của quy trình:
+ Xây dựng đề cơng nhiệm vụ
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ, lập bảng kê khai khối lợng thiết bị và xây lắp
+ Báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Thiết kế, lập tổng dự toán, tích hợp các giải pháp


+ Hội thảo đáng giá
+ Báo cáo tổng kết
+ Thuê chuyên gia đánh giá

+ Nghiệm thu thiết kế
-- Quy trình thiết kế cho các đơn vị ngoài khu
vực Hà Nội:
+ Khảo sát địa hình và đi đến làm việc với ban
quản lỳ dự án
+ Xây dựng đề cơng nhiệm vụ
+ Họp và báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ lập bản kê khai khối lợng thiết bị và xây lắp
+ Đê cử ngời đến công ty, ban quản lý dự án để
trình bày nghiên cứu
+ Phối hợp lập thiết kế lập tổng dự toán công trình
tại công ty và gửi thiết kế hàng tháng
+ Đề cử trởng nhóm đi bảo vệ thiết kế công trình tại
tỉnh đó
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả của công
trình thiết kế

3.Tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công
ty
3.1 Những thành tựu đà đạt ®ỵc


Trong những năm qua ,tình hình sản xuất kinh
doanh cuả công ty là tơng đồi tốt vớ tốc độ tăng trởng
không ngừng. Điêù đó đợc thể hiện rất rõ thông qua bảng
báo cáo kết quả kinh doanh trong một số năm sau:

Biểu số 1: Một số kết quả sản xuất kinh doanh
trong những năm (2002 2005)
Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

1.Doanh thu

2002
2477

2003
3325

2004
3507

2005
39372

2.Lợi nhuận

55
6850

35

7042

95
7183

6
75270

3.Lợi nhuận sau

6
5137

6
5281

5
5603

58711

thuế
4.Tổng số vốn

4
1230

9
1943


1
2435

27873

+ Vốn cố định

00
5021

00
5725

00
8632

5
12573

+ Vốn lu động

0
7279

0
1370

6
1571


5
15300

5.Tỉ lệ DT/ Vốn
6.Tỉ
suất

0
1,87
0,4

50
1,71
0,27

74
1,44
0,23

0
1,41
0,21

LN/Vốn
7.Nộp

2013

2155


2181

22320

2

0

5

sách
Nhận xét:

ngân


+Về tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn
tăng đều qua các năm điều đó chứng tỏ đồng vốn đợc
sử dụng có hiệu quả. Từ năm 2002 đến năm 2005, tổng
nguồn vồn đà tăng tơng đối là 2,266 lần hay tăng tuyệt
đối 155735 nghìn đồng. Cụ thể:
+So với năm 2002, năm 2003 tổng số vốn đÃ
tăng thêm 71300 nghìn đồng hay tăng 57%về tơng
đối.
+ So với năm 2003, năm 2004 đà tăng 49200
nghìn đồng hay tăng 25,3%
+ So với năm 2004, năm 2005 nguồn vốn đÃ
tăng 35235 nghìn đồng hay tăng mức tơng đối 14,4%
+Về tổng doanh thu

Cũng so với năm 2002 tổng doanh thu năm 2005 đÃ
tăng 145971 nghìn đồng đây là một thành công vợt
bậc của công ty.Thành tích nổi bật nhất là năm 2003 đÃ
tăng 134% hay mức tăng tuyệt đối là 84780 nghìn
đồng.
Biểu 2: Bảng doanh thu kế hoạch so với thực tế qua
các năm


Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Kế

2002
200000

2003
300000

2004
360000

2005
380000

hoạch
Thực tế

247755


332535

350795

393726

Qua bảng trên ta thấy, Tình hình thực thực hiện
kế hoạch doanh thu luôn đợc hoàn thành trừ năm 2004.
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tợng đó là do công ty mới
đợc đi vào hoạt động ổn định lại tiến hành đổi mới
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần nên phải
đầu t vào xây dựng thêm cơ sở vật chất, tìm kiếm
khách hàng và chi phí cho việc đào tạo nhân lực.Trong
thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trờng
khu vực Hà Nội và trong nớc, đầu t cho công tác nghiên
cứu và triển khai sản phẩm tốt hơn.
Các công tác quản trị
3.2.1) Quản trị nhân lực
Từ khi Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội
thành lập đến nay,đội ngũ lao động ngày càng tăng lên
và đến nay số lợng lao động là 26 nhân viên dợc phân
bổ theo từng lĩnh vực cụ thể khác nhau .Đặc điểm
tuyển lao động của công ty, đó là việc tuyển các sinh
viên mới ra trờng, có năng lực, lớp trớc dìu dắt lớp sau. Đội
ngũ trởng thành qua công tác. Mặc dù là một công ty còn
non trẻ ở Việt Nam, nhng công ty đà có trong tay một


®éi ngị lao ®éng víi ti ®êi trung b×nh cđa các thành
viên trong Công ty là 28 tuổi nhiệt tình trong công tác,

sáng tạo, luôn có ý thức tìm hiểu nâng cao trình độ.
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có lực
lợng lao động khá hùng hậu, có trình độ tay nghề
cao ,sáng tạo trong công việc ,tuỳ theo thời điểm và nhu
cầu ở từng công việc cụ thể mà mỗi đơn vị trong công
ty tuyển dụng , ký hợp đồng theo hình thức đào tạo thử
việc dài hạn.
Trong quá trình hoạt động ,Công ty luôn chú ý đến
đào tạo và phát triển con ngời. Năm 2005 có 26 ngời
trong đó có 20% là nữ - 80% nam.
Công ty liên tục đầu t cho công nghệ và chuyên
môn, do vậy trình độ cuả các thành viên trong công ty
giữ đợc ở mức khá caovà luôn luôn ổn định : 10% trên
đại học ,81% có trình độ đại học, còn lại là công nhân
lao động có tay nghề cao.
Cùng với việc nâng cao trình dộ cho ngời lao
động, lÃnh đạo công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho
ngời lao động gặp khó khăn, chế độ thởng phạt phân
minh từ đó kích thích ngời lao động hăng say với công
việc ,có ý thức trung thành và luôn híng vỊ c«ng ty.


Công ty có một môi trờng, một không khí hoạt
động kinh doanh hiệu quả, nghiêm túc. Từ cấp lÃnh đạo
cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một khối thống
nhất liên kết chặt chẽ.Mọi thành viên trong công ty đều
có tiếng nói riêng của mình .
Biểu 3: Bảng thu nhập bình quân (2002- 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Năm

Lơng

kế

hoạch
Lơng

thực

2002
900

2003
1300

2004
1400

2005
1500

923

1357

1370

1514

tế

Qua bảng thống kê trên, ta thấy mức lơng thực tế luôn
tăng cụ thể là:
+ Năm 2003 so vố năm 2002 tăng 434 nghìn đồng
hay tăng 47%
+ Năm 2004 so với năm 2003 tăng 1% hay tăng
mức tuyệt đối là 13 nghìn đồng
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 144 nghìn
đồng hay tăng 10,5%
Nhng so với kế hoạch thì năm 2004 đà không
hoàn thành chỉ tiêu hay mới thực hiện đợc 97,8% so với
kế hoạch. Khó khăn này là tơng đối dễ hiểu vì ,trong
thời gian đầu khi mới đi vào hoạt động dới hình thức
công ty cổ phần các công ty thờng gặp nhiều trở ngại.
3.2.2) Quản trị tiêu thụ


- Phát triển thị trờng:
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần
viễn thông Điện lực Hà Nội không ngừng tìm kiếm khách
hàng và đà mở rộng thị trờng sang thị trờng các tỉnh
lân cận nh Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tây, Nam Định
Hơn thế nữa, Công ty còn tham gia tích cực vào
thị trờng hai tỉnh Hà Nội Hải Phòng với việc trao đổi
khoa học kĩ thuật và cung ứng thiét bị ngành điện.
Đặc biệt công ty là ngời đầu tiên tại Hà Nội đầu t ppát
triển hệ thống đo đếm điện năng bằng điện tử
- Phát triển sản phẩm:
Hoạt động trong lĩnh vực t vấn thiết kế là một thế
mạnh của công ty, vì vậy trong chiến lợc phát triển lâu
dài HATEC cố gắng tham gia đầy đủ vào thị trờng Việt

Nam, đẩy mạnh sự phát triển của t vấn tại Việt Nam.
Đồng thời, Công ty cũng thực hiện sự đa dạng hoá
trong đầu t vào nhiều lÜnh vùc kh¸c nhau nh : t vÊn,
thiÕt kÕ, gi¸m sát, cung ứng vật t ,tổ chức xây dựng,
vận tảiphấn đấu trở thành công ty tiên tiến hàng đầu
tại Việt Nam với quy trình phát triển dịch vụ t vấn thiết
kế xây lắp chuyên nghiệp, có khả năng thực hiện các
dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chuyên môn cao .
- Dịch vụ sau khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh lớn
đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có sự chú trọng
đến dịch vụ sau khách hàng cụ thể thông qua việc bảo
đảm chữ tín, luôn cung ứng cho khách một cach nhanh


nhất đủ cả số lợng và chất lợng đúng thời gian trong hợp
đồng. Đồng thời đó là chế độ bảo hành bảo dỡng theo
định kì .
3.2.3 Quản trị tài chính
Đó chính là việc sử dụng cũng nh cách thức huy
động vốn, là một công ty cổ phần hoạt động cha đợc
lâu vì vậy việc huy động vốn từ ngân hàng là tơng
đối khó khăn. Do đó công ty đà chủ động tìm nguồn
vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu theo đúng luật
doanh nghiệp Việt Nam.
Mệnh giá cổ phiếu phát hành :
100000đồng/cổ phiếu
3.2.4) Quản trị chiến lợc:
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có
quy mô nhỏ nhng mọi hoạt động đòi hỏi phải có chất

xám và công nghệ do đó cách tổ chức hoạt động có
tính chiến lợc là tơng đối cần thiết.Trong mọi hoạt
động công ty luôn lập bảng kế hoạch và thực hiện có
điêù chỉnh cho phù hợp với thực tế. Đồng thời, công ty chủ
động chuyển giao công nghệ ,tăng mức dịch vụ khách
hàng më réng thÞ trêng.


Chơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiƯu qu¶ s¶n xt
kinh doanh
HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là phạm trù phản ánh
mặt chất lợng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao dộng máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong các quá
trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệ.Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh tơng
đối rộng, do đó có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến
trong đó có một só nhân tố chính sau:
1.1) Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.1 Lực lợng lao động
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển theo xu
hớng đẩy nhanh tốc độ khu vực hoá và quốc tế hoá. Xu
hớng này dẫn đến môi trờng kinh doanh ngày càng mở
rộng, các nhân tố về môi trờng kinh doanh biến đổi
mạnh mẽ, tính chất cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Điều này dẫn đến muốn tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp ngày càng phải đơng đầu
với các thách thức lớn hơn. Nhân tố lao động là một điều

kiện không thể không tạo ra để doanh nghiệp có thể
đứng vững trong cạnh tranh tồn tại và tiếp tục phát
triển.
Có thể thÊy r»ng, ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp cã
rÊt nhiỊu tiềm năng mà doanh nghiệp cần phải biết khai


thác. Đó là nguồn lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển,
các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi
phí lao động để giảm giá thành sang đầu t vào nguồn
nhân lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh cao hơn. Ngày nay
khoa học phát triển dẫn đến công nghệ thay đổi thờng
xuyên và nhanh chóng. Nền kinh tế mở hội nhập dẫn
đến việc tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học
công nghệ ở nhiều nớc trên thế giới. Điều này càng đẩy
nhanh tiến trình thay đổi công nghệ ở mọi doanh
nghiệp. Công nghệ thay đổi đòi hỏi phải có lực lợng lao
động rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kĩ thuật cao.
Điều này càng khẳng định rõ vai trò ngày càng quan
trọng của lực lợng lao động đối với việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh
Công ty HATEC có đội ngũ lao động trẻ và có trình
độ năng động sáng tạo trong công tác, tuy nhiên lại non
yếu vÕ kinh nghiƯm trong thùc tÕ. Nh vËy, cã thĨ thấy
nhân lực của công ty vừa tạo ra yếu tố thúc đẩy vừa tạo
ra cản trở sự phát triển:
+ Yếu tố thúc dẩy: Lao động trẻ, nhiệt tình sáng
tạo trong công tác, ham học hỏi. Trong suốt quá trình
thực tập tại công ty ấn tợng lớn nhất đó là sự hăng say
trong công tác không kể ngày đêm. Thêm váo đó là ban

lÃnh đạo Công ty luôn quan tâm tạo mọi điều kiện tốt
nhất để các nhân viên của mình phát huy hết khả
năng. Hiện nay đội ngũ lao động của công ty chỉ gồm
26 thành viên nhng có tới 81% lao động có trình độ đại
học và trên đại học điều này ảnh hởng rất nhiều tới chất


lợng hoạt động t vấn thiết kế- hoạt động đòi hỏi lợng
chất xám cao. Đồng thời trong hoạt động xây lắp công
ty có trong tay những lao động lành nghề, chuyên môn
hoá cao.
+ Yếu tố cản trở: Mặc dù là những lao động có
trình độ, tuy nhiên giữa kiến thức và thực tế là rất khác
xa nhau do đó những nhân viên trong công ty ngoài
việc nâng cao trình độ để có thể làm chủ đợc công
nghệ còn phải cố gắng nhiều trong các hoạt động thực
tế để nâng cao kinh nghiệm
Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Vì vậy Công ty muốn phát huy đợc
sức mạnh nguồn nhân lực hiện có cần phải tạo điều
kiện cho các nhân viên ứng dụng trình độ của mình
trong các hoạt động thực tế.

1.1.2. C¬ së vËt chÊt kü tht øng dơng tiÕn bé kĩ
thuật vào sản xuất
Để có thể tiến hành sản xuất cần phải có hai yếu
tố là công cụ lao động và lao động. Công cụ lao động
là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào
đối tợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn
gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động.

Sự phát triến của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với
quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chÊt l-


×