Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Skkn một số giải pháp giúp học sinh lớp 6 khắc phục lỗi chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.67 KB, 32 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CAO LÃNH
TRƯỜNG THCS NGUYỄN MINH TRÍ
*******  *******

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6
KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
-------------------

A/ PHẦN MỞ ĐẦU :


I/ Lí do chọn đề tài:
Chữ quốc ngữ là một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam, gìn giữ và viết
đúng chính tả là giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc và cịn là trách nhiệm
của mỗi người Việt yêu nước, yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
Thực trạng viết sai chính tả đang là mối quan tâm của nhiều người, của cộng
đồng xã hội trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Trong nhà trường hiện nay, nhiều học sinh viết sai chính tả. Một bài văn của học
sinh trung bình cũng như học sinh giỏi đều mắc lỗi chính tả. Thậm chí một số học sinh
khơng chú ý gì về lỗi chính tả khi làm bài, lâu ngày thành thói quen có hại khó sửa chữa
được.
Là một giáo viên dạy Ngữ văn nên tôi rất quan tâm đến việc phát hiện lỗi chính
tả trong nói và viết của học sinh và tìm nhiều giải pháp giúp các em khắc phục.


Sau nhiều năm nghiên cứu, thực hiện, tơi đã tích lũy được một số giải pháp giúp
học sinh lớp 6 khắc phục lỗi chính tả và đạt được những kết quả khả quan, muốn được


chia sẻ với đồng nghiệp. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này.
II/ Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
Từ thực trạng học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả , tơi đã thống kê, tìm hiểu
nguyên nhân. Sau khi đã xác định nguyên nhân, tơi tìm những giải pháp tốt nhất nhằm
giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả.
Theo tơi, ngun nhân có nhiều nhưng tập trung một số nguyên nhân cơ bản sau
đây:
- Do cách phát âm theo phương ngữ vì thơng thường tiếng Việt phát âm như thế
nào thì viết chữ thế ấy.
- Do thường lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu như: S/X, D/V/GI . . .
- Do không phân biệt các phụ âm cuối vì phát âm sai, nhầm lẫn như: N/NG,
C/T, ĂN/ĂNG, ĂT/ĂC, ÂT/ÂC. . .


- Do nhầm lẫn không phân biệt rõ hai thanh HỎI, NGÃ.
- Do ít đọc sách, báo, tạp chí.
- Do một số giáo viên chưa chú trọng đến việc chữa lỗi chính tả cho học sinh.
Từ việc tìm hiểu ngun nhân, tôi đã thực hiện “ Một số giải pháp giúp học sinh
lớp 6 khắc phục lỗi chính tà”, một trong những biện pháp tích cực giúp học sinh học tốt
mơn Ngữ văn và các mơn khác trong chương trình.
Việc nghiên cứu của tơi dựa trên những lỗi chính tả phổ biến của học sinh lớp 6,
sau đó thống kê, tham khảo, tìm một số mẹo chính tả cho từng loại lỗi để giúp học sinh
cách khắc phục. Mẹo chính tả mà tôi cung cấp cho học sinh là thành tựu của nhiều cơng
trình nghiên cứu về chữa lỗi chính tả của các nhà ngơn ngữ học. Đó là những mẹo vừa dễ
nhớ lại vừa dễ làm phù hợp cho tất cả các đối tượng học sinh.
III/ Giới hạn của đề tài:
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, mặc dù các thầy cơ đã cố gắng khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh nhưng do thời lượng chương trình có hạn và ý thức rèn



luyện chính tả trong học sinh chưa cao nên tình trạng viết sai chính tả của các em vẫn
khơng giảm.
Lỗi chính tả phổ biến trong học sinh hiện nay là: Lỗi về phụ âm đầu; lỗi về dấu
thanh; lỗi về nguyên âm chính; lỗi về các âm cuối vần.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ giới hạn trong việc giúp học sinh lớp 6
một số giải pháp khắc phục lỗi chính tả phổ biến. Cụ thể là:
- Cách phân biệt dấu hỏi và dấu ngã trong từ láy và từ Hán Việt.
- Cách phân biệt phụ âm đầu S và X.
Riêng việc hướng dẫn học sinh một số mẹo chính tả để viết đúng những phụ âm
đầu khác, viết đúng âm chính và âm cuối dễ mắc lỗi thì tơi khơng đưa vào nội dung đề tài
này vì chưa thống kê kết quả cụ thể.
IV/ Kế hoạch thực hiện :
- Thống kê số bài viết tập làm văn, số lần kiểm tra các phân môn (Văn, tiếng
Việt), số lần trả bài viết tập làm văn, số lần trả bài kiểm tra, số tiết học có bài tập viết


chính tả ở lớp 6 để có kế hoạch, biện pháp giúp học sinh cách viết đúng tiếng Việt, khắc
phục lỗi chính tả phổ biến thơng qua các tiết trả bài, các tiết rèn chính tả từng học kỳ theo
phân phối chương trình.
- Cụ thể, số lần trả bài viết TLV, bài kiểm tra 1 tiết ( Văn, Tiếng Việt), số bài học
rèn chính tả ( Theo PPCT) và số bài tập rèn chính tả ở các tiết Tiếng Việt - phần luyện tập
(Theo SGK) Ngữ văn 6 như sau:

* Học kỳ I :

Phân môn

Số lần trả bài

Số tiết học


Số bài tập

K.tra 1-2 tiết

Rèn chính tả

Rèn chính tả

02

07

Văn

1

Tiếng Việt

1

Tập làm văn

4

Ghi chú

Kể cả KT HK



* Học kỳ II :

Phân môn

Số lần trả bài

Số tiết học

Số bài tập

K.tra 1-2 tiết

Rèn chính tả

Rèn chính tả

01

06

Văn

1

Tiếng Việt

1

Tập làm văn


4

Ghi chú

Kể cả KT HK

- Thống kê các loại lỗi phổ biến của học sinh, cung cấp cho các em những kiến
thức về chính tả, những mẹo về chính tả qua những tiết trả bài, các tiết rèn chính tả, các tiết
học tự chọn từ đầu đến cuối năm học.
- Thường xuyên theo dõi kết quả rèn luyện, khắc phục lỗi chính tả ở học sinh , kịp
thời giúp đỡ học sinh khắc phục những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện.
B/ PHẦN NỘI DUNG :
I/ Cơ sở lý luận :


- Chữ viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó việc
viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Tuy nhiên do yếu tố
vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những quy tắc, quy ước về chính tả
được thống nhất theo ngữ pháp chung nhưng việc viết đúng chính tả trong học sinh hiện
nay cịn nhiều khó khăn, tồn tại mà mỗi giáo viên và học sinh cần phải nỗ lực để khắc
phục.
- Cái gọi là lỗi chính tả chẳng qua chỉ đụng chạm đến cái vỏ âm thanh ở một vài
điểm cá biệt mà thơi. Cịn tồn bộ các quan hệ về mọi mặt, quan hệ ngữ âm, quan hệ láy
âm, quan hệ ngữ nghĩa có thể nói là nguyên vẹn. Chính vì vậy con đường chữa chính tả
bằng mẹo là đóng góp thiết thực vào việc tiêu chuẩn hóa tiếng Việt và cải tiến giảng dạy
theo phương châm khoa học, dân tộc và đại chúng. Vận dụng mẹo chính tả là tiếp thu
những thành tựu do khoa học ngôn ngữ đưa đến, chứ không phải do tài năng, sáng tạo cá
nhân. Điều quan trọng là giáo viên dạy Ngữ văn có quan tâm đến thành tựu này hay khơng



và cách hướng dẫn học sinh biết, vận dụng mẹo luật này như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất khi nội dung này khơng được đưa vào chương trình.
II/ Cơ sở thực tiễn:
Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chữa lỗi chính tả của các
nhà ngơn ngữ học. Cách chữa lỗi thường nói đến là:
- Tập phát âm cho đúng.
- Phân tích chính tả bằng phân tích, so sánh.
- Cách học, cách “ nhớ từng chữ một”.
- Cách sử dụng các mẹo luật chính tả.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, học sinh được học nhiều mơn nhưng hầu
như chỉ có giáo viên dạy Ngữ văn mới quan tâm đến việc chữa lỗi chính tả cho học sinh và
trong đáp án các bài kiểm tra đều có u cầu về viết đúng chính tả.
Nhìn chung, đa số giáo viên hiện nay thường vận dụng nhiều cách khác nhau
nhằm khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. Tuy nhiên trên thực tế ít có giáo viên có kế


hoạch cụ thể để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả một cách khoa học, thường xun, có
hệ thống . Do đó hiệu quả đạt được khơng cao.
Là giáo viên Ngữ văn đứng trước thực trạng học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả,
tơi đã tìm hiểu ngun nhân, tìm những giải pháp giúp học sinh khắc phục và đã thu được
những kết quả nhất định.

III/ Thực trạng và những mâu thuẫn:
- Tình trạng học sinh viết sai chính tả tại các trường phổ thông hiện nay là khá
nhiều. Nhiều em viết sai vì “ khơng biết viết thế nào cho đúng”. Phần lớn các em viết sai
chính tả nhiều là những học sinh có học lực yếu, kém.
- Qua kiểm tra chất lượng vào đầu năm học, nhiều học sinh viết sai quá nhiều lổi
chính tả do mất kiến thức chính tả từ tiểu học. Thiếu kiến thức, thiếu sự rèn luyện, thiếu
phương pháp để khắc phục nên các em viết sai chính tả là điều khó có thể tránh khỏi. Thậm



chí có em cịn viết sai chính tả ngay cả họ và tên mình, viết sai chính tả tên văn bản trong
giao tiếp như :
ĐƠN XIN NGHỈ HỌC thành : ĐƠN XINH NGHĨ HỌC.
- Hiện nay, chương trình cấp I khá nặng, thời lượng dành cho mơn chính tả lại ít,
các em thường quan tâm đến các môn khác nhiều hơn. Thầy cơ cũng khơng có nhiều thời
gian cho các em rèn chính tả. Nhiều phụ huynh cịn xem việc con mình có viết đúng chính
tả hay khơng là . . . chuyện nhỏ. Hoặc có người cho rằng “ Có nhiều mơn học quan trọng
hơn, viết đúng hay sai chính tả khơng nhằm nhị gì”.
- Hiện nay thực trạng học sinh viết sai chính tả nhiều là phổ biến. Nhiều học sinh
viết chữ rõ ràng, sạch đẹp nhưng vẫn sai chính tả ở những từ đơn giản.
- Đối với học sinh tiểu học, phân mơn chính tả giúp các em hình thành năng lực
và thói quen viết đúng chính tả , nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt.
Thực trạng, học sinh tiểu học nói chung thường viết sai chính tả, nhất là lỗi dấu thanh, lỗi


phụ âm đầu và âm cuối. Hậu quả là lên lớp 6 vẫn còn một số học sinh viết sai nhiều lỗi
chính tả.
- Giúp học sinh lớp đầu cấp THCS viết đúng chính tả là một thách thức, cũng là
một nhiệm vụ không thể xem nhẹ của giáo viên Ngữ văn lớp 6 nói riêng, giáo viên bậc

THCS, nói chung.
- Thực tế, thời gian dành cho việc rèn luyện chính tả cho học sinh ở lớp 6 là rất ít
( chỉ có 3 tiết/ cả năm học) . Do đó đòi hỏi giáo viên phải cố gắng, sáng tạo, tận dụng mọi
thời giờ, mọi giải pháp để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
IV/ Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Qua thống kê về lỗi chính tả của học sinh đầu năm lớp 6, tơi nhận thấy có ba
loại lỗi phổ biến nhất trong bài làm của học sinh đó là:
1/ Lỗi về phụ âm đầu

2/ Lỗi về thanh điệu


3/ Lỗi về phụ âm cuối.
Từ những lỗi phổ biến trên, tôi đã cố gắng cung cấp cho học sinh một số mẹo
chính tả thơng qua các tiết học như sau:
- Các tiết trả bài viết tập làm văn ( tổng cộng : 8 tiết )
- Các tiết trả bài kiểm tra Văn, Tiếng Việt ( tổng cộng : 4 tiết)
- Các tiết rèn chính tả theo PPCT ( tổng cộng : 3 tiết)
- Các tiết có bài luyện tập viết chính tả ( 13 tiết)
- Các tiết học tự chọn môn Ngữ văn 6 (20 tiết)
Trong các tiết học nói trên, đặc biệt là các tiết trả bài viết tập làm văn, trả bài
kiểm tra Văn, kiểm tra tiếng Việt đầu tiên của năm học theo phân phối chương trình, tơi đã
cung cấp cho học sinh những mẹo chính tả về lỗi mà nhiều em mắc phải . Tôi cho các em
ghi chép vắn tắt các mẹo chính tả, luyện tập vận dụng mẹo luật để viết đúng chính tả từng
loại lỗi. Tôi luôn theo dõi sự tiến bộ của học sinh, khuyến khích, biểu dương những cá
nhân có sự tiến bộ trong rèn chính tả, ln viết đúng, viết tốt, khơng sai chính tả; đồng thời


nhắc nhở, động viên các em thường xuyên trau dồi chữ viết của mình. Nhiều học sinh thích
thú khi biết cách viết đúng chính tả, các em đã thực hiện các mẹo luật và thành công ngay
lập tức.
Trong những lần trả bài kiểm tra, sau khi hướng dẫn học sinh sửa chữa bài theo
kiến thức phân môn, tôi đều dành thời gian cho học sinh sửa chữa lỗi chính tả. Từ kết quả
ở bài làm của học sinh, tôi ghi lên bảng những từ mà các em viết sai chính tả phổ biến
trong bài làm, sau đó tơi cho các em nêu cách chữa lỗi từ mẹo chính tả. Mỗi lần như vậy là
dịp giúp học sinh nhớ mẹo chính tả và vận dụng mẹo chính tả trong suốt năm học. Lúc đầu
các em chưa quen, vận dụng chậm nhưng về sau các em vận dụng khá thành thạo. Tơi
khích lệ các em lập sổ tay chính tả để tiện sử dụng.
Sau đây là những mẹo chính tả mà tơi đã hướng dẫn học sinh, giúp các em vận

dụng để khắc phục lỗi chính tả khi viết.
 Mẹo về dấu: Cách phân biệt hỏi và ngã:


Trong các lỗi chính tả thì phổ biến nhất là sự nhầm lẫn giữa dấu hỏi và dấu ngã
. Đó là vì những người khơng phân biệt hỏi và ngã chiếm 2/3 dân số.
Trong vốn từ vựng tiếng Việt, số lượng từ có dấu hỏi và ngã chiếm một bộ phận
to lớn. Theo thống kê, tiếng Việt có khoảng 1900 từ mang thanh hỏi, 900 từ mang thanh
ngã, tổng cộng có khoảng 2800 từ. Đa số học sinh có sự nhầm lẫn qua lại giữa hai thanh
này rất nhiều. Vì thế việc cung cấp cho học sinh cách viết đúng chính tả về dấu hỏi và dấu
ngã là một việc rất cần thiết đối với giáo viên, đặc biêt là giáo viên Ngữ văn.
1/ Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ láy:
Trong các từ láy tiếng Việt có quy luật bổng trầm. Quy luật này có nghĩa là
trong từ láy hai tiếng thì hai chữ này đều là bổng hay đều là trầm, chứ khơng có một chữ
thuộc hệ bổng hoặc thuộc hệ trầm.
- Hệ bổng gồm : Hỏi - Sắc - Không ( không dấu- thanh ngang)
- Hệ trầm gồm : Huyền - Ngã - Nặng
Mẹo:


“ Chị Huyền mang Nặng Ngã đau
Anh Ngang Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào ”.
Mẹo này có nghĩa là gặp một chữ mà ta khơng biết nó là dấu hỏi hay dấu ngã
thì hãy tạo một từ láy âm. Nếu chữ láy âm với nó là dấu sắc, dấu khơng hay dấu hỏi thì
nó sẽ là dấu hỏi. Trái lại, nếu chữ kia là dấu huyền, dấu nặng, hay dấu ngã thì nó sẽ là
dấu ngã.
Ví dụ : Về hệ bổng
- Huyền – Ngã : sẵn sàng, lững lờ, não nùng, dỗ dành, dễ dàng . . .
- Nặng – Ngã : rộng rãi, rộn rã, nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ . . .
- Ngã – Ngã


: dễ dãi, nhõng nhẽo, lỗ lã, lõa xõa, nhũng nhiễu . . .

Ví dụ : Về hệ trầm
- Ngang – Hỏi : nho nhỏ, vui vẻ, trong trẻo, ngơ ngẩn, đảm đang . . .
- Sắc – Hỏi : nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ, sáng sủa . . .
- Hỏi – Hỏi : lỏng lẻo, đủng đỉnh, thỏ thẻ, hổn hển, lửng thửng . . .


Có một số ngoại lệ thực sự là : se sẽ, ngoan ngoãn, vỏn vẹn, khe khẽ.
2/ Các từ thuần Việt khởi đầu bằng nguyên âm thì viết dấu hỏi :
Ví dụ : ủ phân, ở nhà, ửng hồng, ẩm ướt, ẩu tả . . .
3/ Các từ gộp âm chỉ mang dấu hỏi, khơng mang dấu ngả:
Ví dụ :
Ảnh ( anh+ấy)

Cổ (cơ+ấy)

Bả (bà+ấy)

Chỉ(chị+ấy)

(bữa) hổm

(ở) trỏng, trển, bển

Chửa (chưa+có)
4/ Đối với từ Hán Việt:
*MẸO :
“ Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã ”

( Chú ý các phụ âm đầu là : M – N – Nh – V – L – D - Ng )
* LUẬT :


Với các từ Hán Việt, những từ có âm đầu là : M – N – Nh – V – L -D - Ng thì
viết là dấu ngã.
Ví dụ:
- M (mình) : mĩ mãm, mã lực, mãnh hổ, mẫu số, mãn khóa. . .

- N(nên)

: truy nã, trí não, nỗ lực, nữ giới, nam nữ. . .

- Nh (nhớ) : nhẫn nại, nhũng nhiễu, thạch nhũ, nhiễm độc, nhãn hiệu. . .

- V(viết)

: vũ lực, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vãng lai, hùng vĩ. . .

- L(là)

: phụ lão, nguyệt liễm, kết liễu, lữ khách, lẫm liệt. . .

- D(dấu)

: dã man, hướng dẫn, dũng cảm, dưỡng sinh, dĩ nhiên. . .

- Ng (ngã) : ngơn ngữ, tín ngưỡng, nghĩa vụ, hàng ngũ, ngũ sắc. . .
Ngoại lệ: ngải ( ngải cứu – tên một cây thuốc )
* Ngoài bảy âm đầu trên, các từ Hán Việt còn lại đều viết dấu hỏi.

Ví dụ:
- ảo ảnh, ảm đạm, ẩm thực, ẩu đả, ẩn hiện.


- chủ trương, chủ nhật, chủng tộc, chẩn bệnh.
- học giả, giảng giải, giản dị, gia giảm, gia phả.
- khả ái, khởi nghĩa, khảng khái, khử trùng, khởi xướng.
- kỉ niệm, ích kỉ, kết quả, phản bội, phát triển.
- thủ đô, thưởng thức, thải hồi, thử thách.
- ỷ lại, yên ổn, ủng hộ, ủy ban, ủy lạo.
- xả thân, xử sự, xử trảm.
* Ngoại lệ:
- bãi : (bỏ) bãi khóa

- bĩ : (đen) bĩ cực

- cữu: (hòm) linh cữu

- cưỡng : (ép) cưỡng ép

- đãng: (bng) phóng đãng - tiễu: (diệt) tiễu phỉ
- đãng: (đường thênh thang) quang đãng

- hãm : (hại) giam hãm

- hỗn : ( chậm) trì hỗn

- hỗ: (cùng) hỗ tương

- hỗn : (loạn) hỗn hợp



- huyễn : (mê) huyễn hoặc - hữu : (có), hữu : (bạn)
- kĩ : (tài) kĩ thuật, kĩ xảo,

- kĩ : (hát) kĩ nữ

- phẫu : (mổ) giải phẫu

- hỗn: (chậm) trì hỗn

- tiễn : (đưa) tiễn biệt

- tuẫn : (chết) tuẫn nạn

- tiễn : ( làm) thực tiễn

- trĩ : ( trẻ) ấu trĩ

Về ngoại lệ này, giáo viên chỉ cần cho học sinh nhớ bốn câu thơ sau đây là
tạm đủ:
Kĩ tài, bãi bõ, tĩnh yên
Tiễn đưa, xã xã, sĩ em học trị
Hữu phải, hữu có, cưỡng gị
Tiễn làm, hỗn chậm, quẫn lo vơ cùng.
- Cách phân biệt phụ âm đầu : S và X
- Về mặt kết hợp âm tiết: S không đi với các vần bắt đầu bằng:
OA, OĂ, UÊ, OE . . .



Ví dụ:
Xuề xịa, x xoa, xoay xở, xệch xoạc,
Xoắn lại, xoành xoạch, xuềnh xoàng . . .
* Ngoại lệ : sốt ( sốt xét); cịn lại là do điệp âm: suýt soát, sờ soạng,
sột soạt . . .
- Về mặt láy âm : X và S đều láy điệp âm đầu, nhưng S khơng láy với X.
Do đó cả hai chữ đều phải hoặc là điệp S hoặc là điệp X:
Ví dụ :
Sờ soạng, sục sạo, sung sướng, sỗ sàng, sắp sửa,
San sát, sáng sủa, sững sờ, sụt sùi, sớn sác, sởn sơ. . .
Xao xuyến, xôn xao, xàm xở, xanh xao, xấp xỉ,
Xí xóa, xì xào, xệch xạc, xn xoẹt, xoàng xĩnh. . .

- Về láy âm với các chữ âm đầu khác:


+ S khơng láy âm với các chữ có âm đầu khác.
+ X láy âm với một số âm đầu khác.
Ví dụ :
Liểng xiểng, loăn xoăn, lào xào, lộn xộn, lấc xấc
Lịa xịa, bờm xờm, xoi mói, xích mích, lao xao. . .
Do đó, nếu ta thấy một chữ khơng phân biệt là S hay X nhưng láy âm chứ
không điệp âm đầu thì đó là X, trừ vài ngoại lệ: lụp sụp; đồ sộ, sáng láng.
 Một số mẹo về từ vựng giúp học sinh phân biệt S hay X:
1/ Tên các thức ăn thường đi với X:
Xôi, xúc xích, xà lách, lạp xưởng, lạp xường, xá xíu, cái xoong, cái
xiên ( dụng cụ dùng để nướng thịt).
2/ Hầu hết các danh từ đều viết với S:
- Chỉ người : ơng sư, bà sãi, ngun sối, sứ thần, sứ giả.



- Tên cây cối : cây sen, cây súng, cây sim, cây sung, cây si, cây sắn, cây
sả, cây sồi, cây sứ, cây sao, cây sậy, cây so đũa, cây sầu đâu, cây sầu riêng, . .
- Hiện tượng tự nhiên : sao, suối, sương, sơng.
- Đồ vật : hịn sỏi, song cửa, cái sọt, cái sừng, sợi dây, cái siêu
- Động vật: con sóc, con sị, con sên, con sếu, con cá sấu, con sam, con
sói, con sáo sậu, con săn sắt, con sư tử, con sơn dương, san hô . . .
* Ngoại lệ: Xương, cái xe, xuồng, cây xoan, xoài, trạm xá, mùa xuân. . .
* Một câu ngộ nghĩnh có thể giúp học sinh nhớ phần lớn những ngoại lệ:
“ Mùa xuân, đi xuồng gỗ xoan, mang xoài đến xã, đổi xẻng ở xưởng đem đến
cho trạm xá.”
3/ Những từ chỉ hơi đi ra viết với X :
Xì, xỉu, xùy, xọp, xẹp
4/ Những chữ có nghĩa sụp xuống đi với S:
Sụt, sụp, sẩy chân, kém sút, sặc sụa


5/ Những cơng cụ ngữ pháp có nhiều chữ đi với S:
Sự, sẽ, sắp, sao, sẵn, song le. . .
V/ Hiệu quả áp dụng :
- Qua một năm thực hiện đề tài, tơi đã theo dõi, thống kê và có kết quả như sau:
+ Số học sinh viết đúng phụ âm đầu S, X :
* Đầu năm : 67 % ; Cuối năm : 90%  tăng 23% so với đầu năm học.
+ Số học sinh viết đúng dấu hỏi, dấu ngã :
* Đầu năm : 70% ; Cuối năm : 94%  tăng 24% so với đầu năm học.
Đây là kết quả khả quan, khích lệ tơi rất nhiều trong việc tìm giải pháp khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh.
- Đa số học sinh có ý thức vận dụng mẹo chính tả đã học trong rèn chính tả khi
viết. Nhờ đó số học sinh mắc lỗi chính tả sau mỗi lần làm bài viết, làm bài kiểm tra ngày
càng giảm dần.



- Học sinh có thói quen biết cẩn thận, cân nhắc khi viết, nhất là những từ khó,
những từ đã được học về mẹo chính tả.
- Gây được phong trào thi đua viết đúng chính tả giữa các nhóm học sinh, tạo
được khơng khí vui mà học, học mà vui trong lớp học khi vận dụng mẹo chính tả.
C/ Kết luận :
I/ Ý nghĩa của đề tài đối với công việc:
- Giúp giáo viên góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
dạy học.
- Tạo khơng khí vui tươi, thi đua trong học tập của học sinh.
- Tạo thói quen, ý thức rèn luyện, viết đúng tiếng Việt trong học sinh.
- Là cơ sở để học sinh học tốt môn Ngữ văn và các môn khác.
- Giúp giáo viên tự học, tự nghiên cứu thêm để tiếp tục giúp học sinh khắc phục
các lỗi chính tả khác mà đề tài này chưa nói đến.


×