Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.52 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>


Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, Cơng ty CP tập
đoàn Hoà Phát - một tập đoàn kinh tế công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực cũng
đã tiến hành phân tích tài chính. Tuy nhiên, do nhiều ngun nhân, phân tích
tài chính tại Cơng ty vẫn đang trong q trình hồn thiện, cịn nhiều vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để ngày càng phát huy hiệu quả và trở thành
công cụ quản lý hữu hiệu cho ban Giám đốc. Nhằm đánh giá chính xác hơn
tình hình tài chính của Cơng ty để từ đó ra quyết định đúng đắn trong chiến
lược phát triển Công ty, hồn thiện phân tích tài chính đang là một địi hỏi cấp
<i><b>bách. Từ thực tiễn đó, trên cơ sở lý thuyết và tìm hiểu thực tế, đề tài: “ Hồn </b></i>
<i><b>thiện phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát ” được </b></i>
<b>chọn làm đề tài nghiên cứu. </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:


<b>Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>


<b>Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP TẬP ĐỒN HỒ PHÁT </b>
<b>Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP TẬP ĐỒN HOÀ </b>


<b>PHÁT</b>


<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI </b>


<b>CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>



<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1.1.Tài chính doanh nghiệp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát


sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản
ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong q trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.


<b>1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp </b>


Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó. Phân tích tài chính là có vai trò cực kỳ quan trọng, là cơ sở để dự đốn tài
chính ra các quyết định quản lý trong tương lai cũng như kế hoạch huy động
và đầu tư vốn, cung ứng và thanh toán, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, kế
hoạch tài chính, lợi nhuận, rủi ro với chủ thể và khách thể.


<b>1.1.3. Mục tiêu và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp </b>
Thơng tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghiệp và những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính
khơng những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được đạt
được trong hồn cảnh đó. Mục đích của phân tích tài chính là giúp người sử
dụng thơng tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.


<b>1.2. HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.2.1. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hành theo các giai đoạn sau: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn xem xét các báo
cáo tài chính, giai đoạn hình thành các câu hỏi chính xác về nhu cầu tính


dụng, giai đoạn đặt giả thiết, giai đoạn chẩn đoán, soạn thảo kết luận.


<b>1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp </b>


<i><b>1.2.2.1. Lập kế hoạch phân tích </b></i>


Đây là giai đoạn đầu tiên có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, thời
gian và nội dung phân tích tài chính. Nếu giai đoạn này càng được chuẩn bị
tốt bao nhiêu thì giai đoạn sau càng dễ dàng và hiệu quả bấy nhiêu. Kế hoạch
phân tích phải được xác định cả về nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức
tổ chức phân tích.


<i><b>1.2.2.2. Thu thập thơng tin và xử lý thơng tin </b></i>


Để cơng tác phân tích tài chính đạt hiệu quả cao nhằm đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích phải thu thập, sử dụng
mọi nguồn thông tin từ những thông tin bên trong đến thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Sau khi thu thập thông tin bao gồm doanh nghiệp phải xử lý
các thơng tin đó. Xử lý thơng tin là quá trình chọn lọc, kiểm tra, loại bỏ những
thông tin sai, sắp xếp các thông tin đã được lựa chọn để phục vụ cho các bước
tiếp theo.


<i><b>1.2.2.3. Lựa chọn phương pháp phân tích </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont.
<b>1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp </b>


<i><b>1.2.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>


Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua phân


tích Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ sẽ cung cấp một cách tổng qt nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh
doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép
các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và dự đốn được khả năng phát triển hay có chiều hướng
suy thoái của doanh nghiệp.


<i><b>1.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất </b></i>
<i><b>kinh doanh. </b></i>


Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn. Để phân tích, đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh
nghiệp cần phải xem xét chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên và chỉ tiêu nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên.


VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn


Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
<i><b>1.2.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng </b></i>


<i><b> Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán </b></i>
<i><b> Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành </b></i>


Hệ số khả năng Tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện hành = =


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong thời gian tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.



<i><b> Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh </b></i>


Tài sản lưu động - Dự trữ
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =


Nợ ngắn hạn


Hệ số này phản ánh khả năng cơng ty có thể thanh tốn ngay cho các khoản
nợ ngắn hạn ở mức độ nào căn cứ vào những TSLĐ có khả năng chuyển đổi
thành tiền nhanh nhất.


<i><b> Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời </b></i>


Tiền + Chứng khoán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =


Nợ đến hạn bình qn
Hệ số khả năng thanh tốn tức thời cho biết mức độ doanh nghiệp có thể
thanh toán ngay lập tức các khoản nợ đến hạn bằng lượng tiền hiện có và
chứng khốn ngắn hạn của mình.


<i><b> Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính </b></i>


 Hệ số nợ


Nợ phải trả


Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn



Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với chủ nợ trong việc góp vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, phản ánh khả năng tự chủ
về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong
những hoạt động của mình. Vốn chủ sở hữu


Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ số nợ
<b> Tổng nguồn vốn </b>


TSCĐ hoặc TSLĐ


 Tỷ số cơ cấu tài sản =


Tổng tài sản


Chỉ tiêu cơ cấu tài sản phản ánh trong tổng số vốn mà doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu phần trăm được đầu tư vào tài sản lưu động, bao
nhiêu phần trăm được đầu tư vào tài sản cố định.


<i><b> Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động </b></i>


Doanh thu thuần
<b>Vòng quay tiền = </b>


Tiền và chứng khoán ngắn hạn bình qn
Tỷ số này cho biết số vịng quay của tiền trong năm.


Giá vốn hàng bán
<b>Vòng quay hàng tồn kho = </b>



Hàng tồn kho bình quân


Chỉ tiêu này thể hiện số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ.


Doanh thu thuần
<b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản </b> =


Tổng tài sản trung bình năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b> Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời </b></i>


Lợi nhuận sau thuế
<b>Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = </b>


Doanh thu thuần


Hệ số này cho biết trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp tạo
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


Lợi nhuận sau thuế
<b>Doanh lợi tài sản (ROA) = </b>


Tổng tài sản trung bình năm
Lợi nhuận trước thuế và lãi


hoặc =


Tổng tài sản trung bình năm



Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư.


Lợi nhuận sau thuế
<b>Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = </b>


Vốn chủ sở hữu trung bình năm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, nó thể hiện
một đồng lợi nhuận sau thuế được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu.


<b>1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH </b>
<b>NGHIỆP </b>


<b>1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

một chủ trương hợp lý, một chính sách phù hợp và nhận thức được tầm quan
trọng của phân tích tài chính thì phân tích tài chính mới thực sự đạt được các
mục tiêu đề ra.


<i><b>1.3.1.2. Trình độ cán bộ phân tích </b></i>


Trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm cơng tác của cán bộ thực
hiện phân tích tài chính quyết định đến phương pháp và nội dung phân tích tài
chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến các kết luận qua việc phân tích
và chính điều này ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý.


<i><b>1.3.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính </b></i>



Thơng tin bao gồm thơng tin nội bộ bên trong doanh nghiệp và thông
tin bên ngồi doanh nghiệp cũng là một nhân tố khơng kém phần quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả phân tích tài chính. Để q trình phân tích
đạt hiệu quả cao thì thơng tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp với
yêu cầu nghiên cứu.


<b>1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp </b>


<i><b>1.3.2.1. chế độ kế toán </b></i>


Bất kỳ sự thay đổi nào của chế độ kế toán đều tác động tới báo cáo tài
chính làm thay đổi ý nghĩa phân tích của chúng. Do đó các doanh nghiệp cần
thường xun cập nhật thơng tin để có thể cung cấp các số liệu quan trọng và
công tác phân tích, đánh giá mới có ý nghĩa.


<i><b>1.3.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang ở mức độ nào và làm tăng tính
thuyết phục của cơng tác phân tích tài chính.


<i><b>1.3.2.3. Tác động của các cơng cụ hỗ trợ phân tích </b></i>


Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống máy tính, phần mềm kế tốn,
phân tích tài chính chun dụng… là yếu tố hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động phân
tích tài chính.


<i><b>1.3.2.4. chế độ chính sách của nhà nước </b></i>


Chế độ chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác phân
tích tài chính của doanh nghiệp như chế độ kế tốn, chuẩn mực kế tốn, chuẩn


mực kiểm tốn và chính sách pháp luật.


<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI </b>


<b>CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỒ PHÁT </b>



<b>2.1. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP TẬP </b>
<b>ĐOÀN HOÀ PHÁT </b>


<b>2.1.1. Tổ chức phân tích tài chính của Cơng ty </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>2.1.2. Nguồn thơng tin phục vụ cơng tác phân tích tài chính cuả Cơng ty </b>


Để phục vụ cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty, ngồi nguồn thơng
tin bên ngồi thì nguồn thơng tin rất quan trọng trong phân tích tình hình tài
chính tại Cơng ty CP tập đồn Hồ Phát là thơng tin nội bộ dựa vào các chỉ
tiêu trên hệ thống Báo cáo tài chính. Tuy nhiên Cơng ty mới chỉ sử dụng các
thơng tin trên bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh còn báo cáo
lưu chuyển tiền tệ chưa được sử dụng cho phân tích.


<b>2.1.3. Phương pháp phân tích tài chính của Cơng ty </b>


Tại Cơng ty CP tập đồn Hoà Phát hai phương pháp thường xuyên
được sử dụng trong phân tích tài chính là phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ. Phương pháp tỷ lệ được Công ty áp dụng trong hầu hết các chỉ
tiêu phân tích tài chính, phương pháp so sánh được Cơng ty áp dụng nhằm so
sánh các chỉ tiêu giữa kỳ thực hiện so với kỳ trước để làm rõ xu hướng biến
động của các chỉ tiêu này.


<b>2.1.4. Nội dung phân tích tài chính của Cơng ty </b>



<i><b>2.1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính tại Cơng ty </b></i>


Dựa trên số liệu của bảng cân đối kế tốn Cơng ty tiến hành phân tích
tình hình biến động tăng, giảm và kết cấu của tài sản, nguồn vốn; dựa trên số
liệu của báo cáo kết quả kinh doanh phân tích một số chỉ tiêu về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các thơng tin khái qt về tình hình tài
chính của Cơng ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vào đó cơng ty có thêm khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dự phòng các
khoản phải thu khó địi. Quy mô tổng tài sản có sự tăng lên đột biến
(1.960,6%) so với năm 2006, do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều
tăng rất nhiều.


Năm 2007 , tổng nguồn vốn tăng mạnh 1,960.6% so với năm 2006, do
cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở hữu mạnh
hơn. Xét về cơ cấu nguồn vốn các năm trước với tỷ trọng nợ phải trả chiếm
ưu thế thì đến năm 2007 tỷ trọng vốn chủ sở hữu lại cao hơn rất nhiều do
Công ty đã huy động thêm một lượng vốn lớn để đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên đột biến từ 1.579%,


<i><b>b. Phân tích các chỉ tiêu trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả </b></i>
<i><b>kinh doanh </b></i>


Năm 2007 lợi nhuận sau thuế là 654 tỷ đồng chiếm 11,6 % doanh thu thuần.
Doanh thu thuần và lợi nhuận tăng ngoạn mục so với từ trước đến nay, so với
năm 2006 doanh thu thuần tăng 327,7% kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng
809,45% điều đó cho thấy việc cơ cấu lại Công ty, đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hiếm có Cơng ty
cổ phần tư nhân nào đạt được.



<i><b>2.1.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng </b></i>
<i><b> a. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn </b></i>


Năm 2007: khả năng thanh toán ngắn hạn là 2,34 > 1 rất nhiều và tăng
mạnh so với năm 2006 cho biết khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty là
rất tốt và đã được cải thịên rất nhiều. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nhanh
là 1,07 >1, hệ số này tuy không cao nhưng cũng đủ làm yên lòng các nhà
cung ứng, ngân hàng và các chủ nợ ngắn hạn.


<i><b>b. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

huy động một lượng vốn khá lớn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực. Hệ số tự tài trợ là 0,7 lớn hơn rất nhiều so với hệ số nợ
0,3, cho thấy Công ty rất tự chủ về nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, vốn
chủ sở hữu đảm bảo tài trợ cho toàn bộ tài sản dài hạn và một phần lớn tài sản
ngắn hạn, còn nguồn vốn vay chỉ tài trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn.
<i><b>c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động </b></i>


Năm 2007: số vòng quay hàng tồn kho giảm tương đối nhiều còn xấp xỉ
1 lần, điều này có thể do Cơng ty đã có kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh đa, ngành đa lĩnh vực nên dự trữ lượng nguyên vật liệu tồn kho và
hàng hoá tồn kho khá lớn. Ban giám đốc cơng ty cần lưu ý vấn đề này vì nó
ảnh hưởng đến lượng vốn luân chuyển của công ty. Hiệu suất sử dụng cả tài
sản ngắn hạn và dài hạn đều giảm đi đáng kể còn 0,59 và 1,12. Điều này cho
thấy lượng vốn đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh bước đầu chưa được
thực sự có hiệu quả


<i><b>d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời </b></i>


Năm 2007: Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng lên rất nhiều là


11,6% nhưng ROA và ROE lại giảm đáng kể so với năm 2006 tương ứng là
4,5% và 6,4% tức là cứ 1000.000 đồng doanh thu thì có 116.000 đồng lợi
nhuận sau thuế, cứ 1000.000 đồng tổng tài sản thì tạo ra 45.000 đồng lợi
nhuận sau thuế và cứ 1000.000 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 64.000 đồng
lợi nhuận sau thuế, điều đó càng chứng tỏ năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản
chưa cao. Điều này do công ty đầu tư thêm một lượng vốn khá lớn nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh cho những năm sắp tới và bước đầu chưa tạo ra lợi
nhuận cao.


<b>2.2 ĐÁNH GIÁ VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP TẬP ĐOÀN </b>
<b>HOÀ PHÁT </b>


<b>2.2.1. Những kết quả đạt được </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

về quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn.


<i>Thứ hai, Cơng ty đã sử dụng kết hợp có hiệu quả hai phương pháp phân </i>


tích truyền thống trong phân tích tài chính đó là phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ.


<i>Thứ ba, nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty đã phản ánh được </i>


những nét cơ bản tình hình tài chính của cơng ty.


Thứ tư, Phân tích tài chính đã được ban giám đốc cơng ty quan tâm một
cách đúng đắn.


<b>2.2.2. hạn chế và nguyên nhân </b>
<i><b>2.2.2.1. Hạn chế </b></i>



- Công tác tổ chức phân tích tài chính chưa khoa học
- Nội dung phân tích tài chính cịn đơn điệu chưa đầy đủ
- Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính cịn nghèo nàn
- Phương pháp phân tích giản đơn


<i><b>2.2.2.2. Nguyên nhân </b></i>


<i>Thứ nhất, Cơng ty CP tập đồn Hồ Phát chưa có một đội ngũ cán bộ </i>


chuyên trách độc lập tương đối với đội ngũ kế tốn mà vẫn do phịng kế toán
kiêm nhiệm.


<i>Thứ hai, quy chế tổ chức phân tích tài chính chưa cụ thể, mặc dù ban </i>


lãnh đạo công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính
nhưng quy chế tổ chức phân tích tài chính chưa được cụ thể hoá


<i>Thứ ba, Hiện nay ở nước ta chưa có số liệu thống kê về hệ thống chỉ </i>


tiêu trung bình ngành.


<i>Thứ tư, nhà nước và các cơ quan quản lý chưa đưa ra hướng dẫn và yêu </i>


cầu cụ thể về nội dung phân tích tài chính cho các doanh nghiệp nên hoạt
động phân tích tài chinh được tiến hành chủ yếu xuất phát từ nhu cầu quản lý
của ban giám đốc và các đối tác liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

đang sử dụng hai phương pháp truyền thống đó là phương pháp tỷ lệ và
phương pháp so sánh.



<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH </b>
<b>TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỒ PHÁT </b>


Trên cơ sở thực trạng phân tích tài chính tại Công ty trong thời gian
qua, xuất phát từ những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong phân tích
tài chính, một số giải pháp được đưa ra nhằm hồn thiện phân tích tài chính
tại Công ty trong thời gian tới như sau:


<b>3..1. Tuyển chọn một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính chuyên nghiệp </b>
Để phân tích tài chính đạt hiệu quả cao, cơng ty cần có một đội ngũ cán
bộ phân tích tài chính riêng biệt và đạt các u cầu như: trình độ chun mơn
cao, được đào tạo cơ bản về kỹ năng phân tích, có hiểu biết sâu rộng về lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của đơn vị, của ngành và các chính sách, luật pháp
có liên quan, trung thực có trách nhiệm với cơng việc mình phụ trách.


<b> 3.2. Thiết lập quy chế riêng cho cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty </b>
Để phân tích tài chính đạt được các u cầu của nó thì Cơng ty Hồ
Phát cần đưa ra một quy chế thể hiện rõ những nội dung sau:


-Quy định về thời gian tiến hành phân tích, quy định về hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính, quy định về trách nhiệm của cán bộ phân tích, quy
định về hệ thống thơng tin phục vụ phân tích, sự hợp tác của các phịng ban
liên qua đến hoạt động phân tích tài chính …


<b>3.3. Hồn thiện nội dung phân tích tài chính </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

chỉ tiêu sau:


- Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh tốn tức thời


- Sử dụng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân


- Thực hiện các dự báo tài chính
<b> - Phân tích và tính giá trị doanh nghiệp </b>


<b>3.4. Hoàn thiện về phương pháp phân tích tài chính </b>


Như đã đề cập ở chương 2, hiện tại công ty Hoà Phát đã sử dụng kết
hợp hai phương pháp truyền thống trong phân tích tài chính đó là phương
pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai phương
pháp này trong phân tích nên cán bộ phân tích gặp phải một số hạn chế nhất
định trong việc đưa ra kết quả phân tích như đã trình bày ở trên. Để kết quả
phân tích tài chính trở thành cơng cụ hữu ích cho việc ra quyết định quản lý
thì Công ty nên sử dụng kết hợp thêm các phương pháp phân tích tiên tiến
như phương pháp phân tích Dupont và phương pháp phân tích đồ thị.


</div>

<!--links-->

×